Thép và sản phẩm từ sắt thép là hai mặt hàng có tốc độ tăng trưởng vượt trội về kim ngạch trong cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Myanmar trong 8 tháng 2018.
Theo số liệu thống kê hải quan trong những năm gần đây, quan hệ thương mại hàng hóa giữa Việt Nam và Myanmar ngày càng đạt được sự phát triển khả quan. Tốc độ buôn bán hai chiều đạt mức tăng trưởng bình quân khoảng 27,3%/năm ghi nhận trong giai đoạn 2010-2016 và đạt mức tăng 50,9% trong năm 2017.
Cụ thể trong năm 2010, tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu giữa Việt Nam - Myanmar chỉ đạt 152 triệu USD thì đến năm 2016 con số này là 549 triệu USD, tăng 3,6 lần so với năm 2010. Bước sang năm 2017, thương mại hàng hóa giữa Việt Nam - Myanmar đạt kỷ lục mới 828 triệu USD, tăng 50,9% tương ứng tăng 280 triệu USD so với một năm trước đó.
Sang năm 2018, cụ thể là 8 tháng đầu năm 2018, kim ngạch thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Myanmar đạt 595,54 triệu USD, trong đó xuất khẩu đạt 497,2 triệu USD và nhập khẩu 98,2 triệu USD. Như vậy, Việt Nam đã xuất siêu 399 triệu USD sang Myanmar trong 8 tháng 2018.
Với 497,2 triệu USD thu về từ thị trường Myanmar trong 8 tháng 2018, so với cùng kỳ năm 2017 tốc độ xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này đã tăng 22,5%, nếu tính riêng tháng 8/2018 đạt đạt 71,5 triệu USD, tăng 23% so với tháng 7/2018 và tăng 29,67% so với tháng 8/2017.
Hàng hóa của Việt Nam xuất sang Myanmar tăng mạnh chủ yếu ở nhóm hàng sắt thép và sản phẩm từ sắt thép. Cụ thể, sản phẩm từ sắt thép đạt 81 triệu USD – đây cũng là mặt hàng chủ lực chiếm 16,3 tỷ trọng, so với cùng kỳ tăng gấp 2,1 lần (tức tăng 113,33%); đối với mặt hàng thép đã xuất khẩu 29,8 nghìn tấn, trị giá 21,1 triệu USD, tăng 59,33% về lượng và 77,47% về trị giá, giá xuất bình quân 708,58 USD/tấn, tăng 11,35% so với 8 tháng năm 2017.
Bên cạnh đó, xuất khẩu hàng dệt may và chất dẻo nguyên liệu cũng có tốc độ tăng khá, tăng lần lượt 58,09% đạt 16,6 triệu USD và tăng 45,92% đạt 4,2 triệu USD.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Myanmar 8 tháng năm 2018
Măt hàng | 8T/2018 | +/- so với cùng kỳ 2017 (%) | ||
Lượng (Tấn) | Trị giá (USD) | Lượng | Trị giá | |
Tổng |
| 497.299.097 |
| 22.50 |
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc |
| 8.917.957 |
| 31.25 |
Hóa chất |
| 1.715.375 |
| -10.60 |
Chất dẻo nguyên liệu | 3.435 | 4.298.185 | 60,21 | 45.92 |
Sản phẩm từ chất dẻo |
| 25.204.796 |
| 8.41 |
Hàng dệt, may |
| 16.629.644 |
| 58.09 |
Sản phẩm gốm, sứ |
| 4.461.659 |
| 4.43 |
Sắt thép các loại | 29.886 | 21.176.598 | 59,33 | 77.47 |
Sản phẩm từ sắt thép |
| 81.032.704 |
| 113.33 |
Kim loại thường khác và sản phẩm |
| 19.392.999 |
| -1.68 |
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác |
| 31.877.935 |
| 28.05 |
Phương tiện vận tải và phụ tùng |
| 50.411.663 |
| 16.00 |
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ |
| 1.544.359 |
| 3.10 |
Nguồn tin: Vinanet