THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU TỪ CÁC NƯỚC VỀ VIỆT NAM
(Từ ngày 02 đến ngày 06 tháng 12 năm 2013.Tuần 49/2013)
(Bảng tin miễn phí cho đến 1/1/2014. Kính mời các doanh nghiệp, tổ chức đặt mua bản tin đặc biệt XNK thép năm 2014)
Tuần qua, Chúng ta chứng kiến sức tăng khá nóng từ thị trường Trung Quốc, một số mặt hàng bắt đầu tăng giá khá mạnh, kéo theo sức mua tại Việt Nam đang dần tăng lên. Mặt hàng tăng giá mạnh nhất là thép cán nóng các độ dày phổ biến và hầu hết các tiêu chuẩn như SS400B, SAE1006B, Q345B, A36, ASTM…Một số lượng hàng khá lớn (dự kiến khoảng gần 50.000 – 60.000 tấn thép cán nóng các loại đã giao dịch thành công trong tuần qua), dự kiến giá sẽ còn giữ “hơi ấm” này trong tuần sau, nhiều khả năng giá sẽ lên “nóng” một thời gian ngắn và duy trì mức đi ngang khi mà lượng hàng Position trong tay các công ty Thương mại lớn có xu hướng tăng lên.
Các mặt hàng thép khác tại thị trường Trung Quốc có biên độ tăng giá nhỏ hơn, cụ thể 2-3usd/tấn đối với Wire rod (thép dây xây dựng), 3-5usd/tấn đối với thép cán nguội cứng, 5-7 usd/tấn đối với phôi thép (billet), 5-8usd/tấn đối với GI cuộn và băng…
Thị trường Trung Quốc đang là tâm điểm tăng giá tốt trong tuần qua, tuy nhiên các thị trường khác như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan…vẫn duy trì ổn định, giá chào thép cán nóng 2.0 của các nhà máy lớn của Đài Loan ở mức 580 -585usd/tấn và cũng cùng tình trang với các nhà máy tại Nhật Bản và Hàn Quốc.
Dưới đây là diễn biến chào giá các mặt hàng thép các ngày trong tuần:
Ngày | Thép cán nóng | Thép cán nguội | Thép dây xây dựng (WR) |
02/12 | -HRC2.0 SAE1006B:$555/tấn | - CRC Fullhard: $590/tấn | - WR SAE1006B: $532 nhà máy Aosen, Jiujiang, Tianzhu, Trung Quốc |
03/12 | -HRC2.0 SAE1006B:$556- $558/tấn | - CRC Fullhard: $592/tấn | - WR SAE1006B: $535 nhà máy Aosen, Jiujiang, $532 Tianzhu, Trung Quốc |
04/12 | -HRC2.0 SAE1006B:$558- 560/tấn | - CRC Fullhard: $595/tấn | - WR SAE1006B: $532 nhà máy Aosen, $532 Tianzhu, $535 Juijang, Tonghua Trung Quốc |
05/12 | -HRC2.0 SAE1006B:$556/tấn | - CRC Fullhard: $595/tấn | - WR SAE1006B: $532 nhà máy Aosen, Tianzhu, Juijang, Xuanhua, Xinyu, Tonghua Trung Quốc |
06/12 | -HRC2.0 SAE1006B:$560 -$565/tấn | - CRC Fullhard: $560/tấn | - WR SAE1006B: $532 nhà máy Aosen, Tianzhu, Juijang, Xuanhua, Xinyu, Tonghua Trung Quốc |
Ngày | Thép Hình (beam) | GI cuộn lớn, GI băngn (Z80, base 1.0) | Phôi (billet) |
02/12 | Không chào giá | Không chào giá | - Trung tầng: $507/mt 150 x 150 |
03/12 | Không chào giá | - GI cuộn lớn: $655/ tấn Benxi, Saqiang | - Trung tầng: $507/mt 150 x 150 |
04/12 | - Size lớn: $595/tấn | - GI cuộn lớn: $655/ tấn Benxi, Saqiang | - Trung tầng: $508/mt 150 x 150 |
05/12 | - Size lớn: $595/tấn | - GI cuộn lớn: $655/ tấn Benxi, Saqiang | Không chào giá |
06/12 | - Size lớn: $595/tấn | - GI cuộn lớn: $655/ tấn Benxi, Saqiang | - Trung tầng: $510/mt 150 x 150 |
Lưu ý: Giá chào trên áp dụng cho cụm cảng khu HCM, Phú Mỹ, riêng cụm cảng phía Bắc cộng thêm 3usd/tấn.
Dự kiến giá chào trong tuần tới sẽ tăng lên nhẹ và sức mua có thể sẽ tăng theo trong bối cảnh các nhà thương mại nội địa đang muốn giữ hàng đẩy giá lên, khoảng cách giữa giá nội địa và nhập khẩu hiện đang thu hẹp gần và đang cách nhau mức 5-10usd/tấn. Thị trường nội địa Việt Nam có thể có cơ hội giải phóng bớt hàng tồn kho và tìm kiếm lớn nhuận sau một năm kinh doanh gần như không có lợi nhuận.
Tuy nhiên, Thị trường thép Việt Nam cần hết sức lưu ý các động thái tăng giảm giá của thị trường Trung Quốc khi mà các nhà thương mại lớn có đủ sức điều tiết thị trường lên, lượng hàng position ít hay nhiều sẽ là yếu tố quyết định xu hướng giá trong một vài tuần tới.
Các nhà máy Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan dự kiến chưa có kế hoạch tăng giá trong tuần sau vì mức giá của các nhà máy này hiện tại vẫn chưa hấp dẫn người mua, tuy nhiên các nhà máy này tất nhiên sẽ không giảm giá ít nhất là một vài tuần tới.
v. Thị trường thép Trung Quốc tuần 49
Càng về gần cuối năm, thị trường thép Trung Quốc càng có nhiều dấu hiệu bất ổn. Lượng hàng tồn kho trên thị trường có giảm nhưng do không được sự hỗ trợ bởi sức mua nên giá các mặt hàng thép dao động liên tục. Hầu hết giới kinh doanh đều cho rằng giá không có khả năng tăng vào cuối năm do nhiều yếu tố bất lợi như thời tiết lạnh hơn, tín dụng thắt chặt vào cuối năm, tâm lý thận trọng của các nhà tích trữ cộng thêm sản lượng thép vẫn còn cao... thế nhưng giá cũng không thể lún sâu hơn nữa nhằm đảm bảo lợi nhuận đã rất ít ỏi của các nhà cung cấp.
Mặc dù theo số liệu của HSBC cho thấy sản xuất Trung Quốc mở rộng thông qua chỉ số PMI trong tháng 11 đạt 50,8 điểm nhưng xem ra ngành thép của nước này cũng không có sự phục hồi đáng kể khi có quá nhiều yếu tố bất lợi trên thị trường vào những ngày cuối năm. Trong tuần đầu tiên của tháng 12, giá của các loại thép ở thị trường trong nước đều nhích nhẹ lên nhờ lượng hàng tồn kho trên thị trường thấp. Nhưng khi những lô hàng mới được đưa ra thị trường, sức mua lại hạn chế thì giá khó mà duy trì đà tăng
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Sau khi giá thép cây giao ngay giảm nhẹ hồi cuối tuần trước, sang đến tuần này đã tăng nhẹ trở lại cùng với giá giao sau do chi phí nguyên vật liệu đắt đỏ cộng thêm hàng tồn kho ít. Tuy nhiên, đợt tăng giá lần này xem ra cũng khó mà duy trì được lâu do hiện nay các thương nhân vẫn chưa tiến hành tích trữ hàng hóa vào mùa đông như mọi năm vì họ đã bị lỗ khi trữ nhiều hàng vào năm ngoái nên có lẽ đó là một bài học cho năm nay. Bên cạnh đó, thời tiết “rét như cắt” ở miền bắc càng làm hạn chế nhu cầu từ các công trình xây dựng. Sau khi giá tăng, sức mua càng chậm hơn nên dự đoán giá khó mà tăng thêm nữa nhưng cũng không thể giảm sâu được.
Tại thị trường Bắc Kinh hôm thứ tư, giá giao ngay của thép cây HRB400 đường kính 18-25mm xuất xưởng từ nhà máy Hegang được chốt tại 3.410-3.420 NDT/tấn (560-561 USD/tấn) gồm VAT 17%, tăng so với mức 3.400-3.420 NDT/tấn của ngày thứ ba. Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 05 trên sàn Shanghai Futures Exchange tiếp tục tăng từ thứ Hai và chốt tại 3.713 NDT/tấn. Mức giá này tăng 0,11% so với thứ ba và tăng 1,17% từ thứ sáu tuần trước.
Với lượng hàng tồn thấp và giá giao sau tiếp tục tăng đã củng cố niềm tin thị trường giúp giá cuộn trơn trong nước phục hồi. Tại thị trường Thượng Hải hôm 04/12, giá giao ngay của cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm đã tăng từ mức 3.370-3.390 NDT/tấn của thứ tư tuần trước lên 3.430-3.440 NDT/tấn (563-565 USD/tấn) có VAT 17%.
Thép công nghiệp
Giá HRC trong nước vẫn duy trì đà tăng nhưng chậm lại trong suốt tuần này, do được sự hậu thuẫn bởi lượng hàng tồn còn ít nhưng sắp tới biên độ tăng sẽ bị hạn chế do nhiều lô hàng mới sắp về vào hai tuần cuối tháng 12.
Hôm thứ Năm, HRC Q235 5.5mm được chốt tại 3.490-3.500 NDT/tấn (573-575 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải và 3.670-3.700 NDT/tấn có VAT tại Lecong (Quảng Đông), không đổi so với ngày trước đó. Hai mức giá này cao hơn lần lượt 25 NDT/tấn và 45 NDT/tấn so với tuần trước. Tuy nhiên, giá giao kỳ hạn cùng với giá giao dịch trên sàn lại giảm hôm thứ Năm đã gây ảnh hưởng xấu đến tâm lý thị trường và giá sẽ khó mà tăng cao hơn nữa.
Ngược lại, CRC vẫn không có sự cải thiện vì tuy HRC trong nước đã tăng từ thứ sáu tuần trước nhưng sức mua không khá lên nên không có cơ hội để CRC tăng theo. Hôm thứ Ba, CRC SPCC 1.0mm có giá 4.190-4.280 NDT/tấn (688-702 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải và 4.200-4.260 NDT/tấn tại thị trường Lecong (Quảng Đông), giảm lần lượt 25 NDT/tấn và 10 NDT/tấn so với tuần trước nhưng không đổi từ thứ Hai tuần này.
Thị trường xuất khẩu
Nhờ giá trong nước phục hồi đã giúp cho các nhà xuất khẩu mạnh dạn tăng chào giá cuộn trơn xuất khẩu từ 510-515 USD/tấn FOB của tuần trước lên khoảng 515-520 USD/tấn FOB, nhưng đa số người mua vẫn chưa chấp nhận mức giá mới. Hiện đang có sự giằng co về giá, một số nhà máy ở khu vực đông bắc Trung Quốc không có đủ đơn hàng xuất khẩu đành phải giảm giá một ít để thu hút khách hàng vì sức mua trong nước trì trệ vào mùa đông. Hầu hết giới kinh doanh đều cho rằng mức giá mới rất khó để có được hợp đồng với tình hình khó khăn như hiện nay.
Tương tự, giá thép cây xuất khẩu cũng phục hồi theo thị trường nội địa. Tuần này, đa số các nhà sản xuất đều đã tăng chào giá đối với thép cây tính trên trọng lượng lý thuyết từ 520 USD/tấn CFR của tuần trước lên khoảng 535-540 USD/tấn CFR Singapore (phí vận chuyển bình quân cỡ 20 USD/tấn nên mức giá này tương đương chừng 531-536 USD/tấn FOB tính theo trọng lượng thực tế). Còn giá chào bán tới Hong Kong khoảng 530-535 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế (gồm phí vận chuyển trung bình cỡ 15 USD/tấn). Giá tăng càng làm sức mua thu hẹp lại, người mua đang thận trọng theo dõi diễn biến sau khi giá nhảy vọt lên hơn 530 USD/tấn CFR.
Chào giá xuất khẩu CRC hầu như vẫn không đổi kể từ giữa tháng 11 do giá trong nước giảm cộng thêm lượng hàng tồn kho không cao. Hiện nay, chào giá CRC SPCC 1.0mm vẫn dao động quanh 625-630 USD/tấn FOB. Thế nhưng hoạt động giao dịch cũng rất nhỏ lẻ và thưa thớt tại mức giá này.
Với đà phục hồi của HRC trong nước đã cổ vũ cho các nhà máy tăng chào giá xuất khẩu thêm 5 USD/tấn đối với HRC SS400B dày từ 3mm trở lên từ cuối tuần trước lên 530-535 USD/tấn FOB. Nhưng liệu đợt tăng giá này có được thành công hay không vẫn là một ẩn số bởi lẽ chỉ dựa vào sự cải thiện của nhu cầu trong nước mà nâng giá xuất khẩu lên thì không được ổn lắm, thêm vào đó lại gặp sự kháng cự từ phía người mua vì hiện nay họ cũng không vội mua thêm sau khi đã có đủ hàng giao tháng 01 với mức giá thấp khoảng 515 USD/tấn FOB.
Tuần này, nhờ sự phục hồi của nhiều loại thép ở thị trường nội địa đã giúp cho giá xuất khẩu tăng theo, nhưng với tính thanh khoản kém vào cuối năm, hoạt động dự trữ trên quy mô lớn của các thương nhân trong nước không thấy nhộn nhịp như năm trước. Giá tăng chỉ mang tính cầm chừng để không bị lỗ khi chi phí nguyên vật liệu đầu vào đều cao cho thấy không có sự bền vững. Vì vậy giá khó mà tăng thêm nữa nhưng cũng không thể lún sâu hơn nên dự đoán sắp tới giá chỉ có thể dao động trong phạm vi hẹp quanh mức hiện nay mà thôi.
v. Tổng quan thị trường thép Thế giới tuần 49
Mỹ Thời tiết mùa đông lạnh đã gây khó khăn cho quá trình thu gom khiến nguồn cung phế hạn chế, thúc đẩy giá phế Mỹ tăng mạnh hơn so với dự báo trong tuần này. Dựa vào đó, các nhà máy thép Mỹ cũng tăng giá chào bán thép hoặc chí ít là duy trì giá do chi phí sản xuất gia tăng.
Hiện tại, các giao dịch diễn ra tại nhiều mức giá khác nhau nhưng giá chốt cao nhất là 425 USD/tấn giao tại Midwest. Gía mặt hàng phế sạch có thể tăng thêm 20-30 USD/tấn dài so với tháng trước trong khi mặt hàng phế chất lượng cao cũng tăng thêm 10-20 USD/tấn dài tại Midwest.
Do giá phế tăng, các nhà máy Mỹ cũng đã nỗ lực nâng giá thép cây lên mà gần nhất là thông báo tăng giá thêm 10 USD/tấn của các nhà máy Nucor, Steel Dynamics Inc. và Commercial Metals Co. Dự báo giá thép cây Số .5 sẽ đạt mức 660 USD/tấn xuất xưởng.
Trong khi đó, mặc dù nhu cầu tiêu thụ đã không phục hồi mạnh sau Lễ Tạ Ơn, tuy nhiên, thị trường tấm mỏng Mỹ nhìn chung vẫn mạnh với giá cả ổn định do các nhà máy vẫn duy trì giá chào bán ổn định trong tâm lý cảnh giác với hàng nhập khẩu. Việc giá phế tăng gần đây đã gây nên mối lo cho các nhà máy này bởi lẽ nếu không tăng giá, lợi nhuận sản xuất sẽ bị thu hẹp còn nếu tăng theo giá phế thì hàng nội địa sẽ mất khả năng cạnh tranh với các nguồn hàng nhập khẩu giá rẻ từ ngoài nước.
Plat hiện vẫn duy trì giá HRC và CRC cố định tại mức lần lượt 670-680 USD/tấn và 780-790 USD/tấn xuất xưởng Midwest.
CIS Tương tự như các thị trường khác, do nhu cầu tiêu thụ trở nên trì trệ trong mùa đông nên giá chào bán các mặt hàng phôi thanh và thép từ CIS cũng chỉ duy trì ở mức ổn định. Các khách hàng mua phôi thanh lớn nhất của CIS là Thổ Nhĩ Kỳ và Ai Cập tuần này lại khá im ắng do đã nhập khẩu đủ hàng trong 2 tuần trước.
Giá chào mua các lô hàng phôi thanh tháng 12 hiện đạt mức 485-490 USD/tấn FOB Ukraina/Nga thanh toán theo từng phần. Trong khi đó, cước phí vận tải vẫn đang tác động tiêu cực tới lợi nhuận của các thương nhân CIS. Các thương nhân Địa Trung Hải và Trung Đông đã đặt mua phôi thanh từ các nhà máy lò hồ quang điện Ukraina và Nga tại mức giá 490-500 USD/tấn FOB Azov/ Biển Đen. Trong khi đó, một nhà máy EAF đã đặt mua lô hàng phôi thanh 6mm tại mức 495 USD/tấn.
Trong bối cảnh đó, các nhà máy thép thanh công cụ Nga cũng vẫn duy trì giá tháng 12 không đổi so với tháng trước. Giá tháng 12 hiện đạt mức 17.400-17.500 Rub/tấn (524-527 USD/tấn) đối với loại thép thanh cacbon cán nóng 40-80mm và 17.000 Rub/tấn (513 USD/tấn) đối với loại 120-180 mm xuất xưởng chưa tính 18% VAT. Các nhà máy Ukraina hiện đang thu mua thép thanh cán nóng tháng 12 từ Nga với giá tăng lên mức 18.000 Rub/tấn DAF. Tuy nhiên, nếu tính bằng đồng dolla, giá thép thanh cán nóng tháng 12 đã giảm 18 USD/tấn, tức 4% so với tháng trước dựa vào sự suy yếu của đồng Rub kể từ cuối tháng 10.
Trong khi đó, các nhà xuất khẩu thép cuộn CIS vẫn đang trong nỗ lực tăng giá Qúy 1 thêm 5-15 USD/tấn. Chẳng hạn như nhà máy Metinvest Ukraina đang chào bán HRC tại mức 530-535 USD/tấn FOB Biển Đen, cao hơn mức giá giao dịch tháng trước 10-15 USD/tấn. Mức giá này có thể thành công tại hai thị trường Châu Âu và Bắc Phi nhưng không thể đạt được ở Thổ Nhĩ Kỳ hay Trung Đông do giá chào từ các nước Châu Á tới khu vực này thu hút hơn nhờ vào phí vận chuyển lợi thế hơn so với từ CIS.
Severstal cũng đã bắt đầu chào bán sang Mỹ với giá tăng 10 USD/tấn so với tháng trước. Gía chào HRC từ nhà máy 2000 đạt mức 550 USD/tấn và từ nhà máy 1700 là 535 USD/tấn FOB St Petersburg. Đối với mặt hàng CRC rộng 1.250mm ngoài thị trường NAFTA, giá đạt mức 580 USD/tấn FOB St Petersburg trong khi CRC 1.524mm tại thị trường NAFTA và các thị trường khác có giá là 650 USD/tấn.
Châu Âu Theo báo cáo giá gần đây nhất của TSI cho thấy giá các mặt hàng thép tại Nam Âu tăng, tuy nhiên tình hình thị trường Bắc Âu vẫn còn khá nhiều xáo trộn với xu hướng giá không ổn định.
Gía thép tấm, thép cây và cuộn Nam Âu đều đã tăng với giá nhiều mặt hàng thép cuộn khác nhau tăng tới 2%. Tuy nhiên, giá các mặt hàng thép không mạ tại Bắc Âu và Mỹ lại đang ổn định hoặc giảm nhẹ so với tuần trước đó, trong khi giá HDG và thép tấm giảm.
Giá xuất xưởng thép cây Nam Âu cũng tăng 5 Euro/tấn so với tuần trước, đạt mức 473 Euro/tấn (642 USD/tấn). Giá HRC trung bình hàng ngày xuất xưởng Nam Âu cũng tăng 1 Euro/tấn trong khi CRC tăng mạnh thêm 11 Euro/tấn, đạt mức 523 Euro/tấn (710 USD/tấn). Gía HDG tăng 10 Euro/tấn (1.9%) . Gía thép tấm Nam Âu cũng đã tăng thêm 3 Euro/tấn .
Tại Bắc Âu, trung bình giá HRC hàng ngày tăng 1 Euro/tấn so với tuần trước trong khi giá CRC tăng 0.4%. Tuy nhiên, giá HDG giảm 6 Euro/tấn, đạt mức 565 Euro/tấn (767 USD/tấn). Trong khi đó, giá thép tấm dày Bắc Âu xuất xưởng giảm 3 Euro/tấn, đạt mức 515 Euro/tấn (699 USD/tấn).
Thổ Nhĩ Kỳ Do ảnh hưởng của thời tiết lạnh, các hoạt động trong nhiều lĩnh vực như sản xuất máy móc, xây dựng hay các ngành công nghiệp năng lượng khác đều trì trệ khiến nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng thép thành phẩm tại thị trường Thổ Nhĩ Kỳ nhìn chung suy yếu ngoại trừ sức mua HRC có dấu hiệu tăng trước Thềm Năm Mới.
Nhu cầu tiêu thụ thép tấm dày tại thị trường Thổ Nhĩ Kỳ vẫn chậm trong khi giá đã giảm 10 USD/tấn kể từ tháng qua. Các nhà máy thép tấm trong nước chỉ đang dám trữ hàng ở mức thấp để tránh rủi ro. Gía chào bán thép tấm rộng 1.500mm dày 4-12mm đạt mức 600-615 USD/tấn xuất xưởng. Tuy nhiên, giá giao dịch chỉ đạt mức thấp 590 USD/tấn. Trong khi đó, giá nhập khẩu thép tấm dày từ CIS vẫn ổn định với giá chào từ Ukraina vào Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định so với tháng trước tại mức 545-555 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi giá chào từ Nga cao hơn 10-15 USD/tấn.
Do nhu cầu tiêu thụ trong nước suy yếu nên các nàh máy nước này đã mở rộng việc xuất hàng sang các nước nhưng vẫn tập trung vào các khách hàng chủ yếu ở Trung Đông và Bắc Phi . Gía bán tới Yemen đạt mức 600 USD/tấn CFR trong khi tới UAE là 590 USD/tấn CFR. Bất chấp các điều tra chống bán phá giá chống lại thép tấm Thổ Nhĩ Kỳ tại Mỹ, nước này vẫn cố gắng đẩy mạnh bán hàng Sang Vùng Vịnh Mỹ .
Tương tự, các nhà sản xuất HDG Thổ Nhĩ Kỳ cũng đang nỗ lực duy trì giá trong bối cảnh nhu cầu tiêu thụ suy yếu, tuy nhiên, giá chào bán vẫn đang đặt dưới áp lực lớn do thời tiết lạnh giá và sức mua ngoài nước đồng thời cũng trì trệ. Các nhà máy trong khu vực đang chào bán HDG 0.5mm tại mức giá 780-800 USD/tấn xuất xưởng trong khi HDG 1mm đạt mức 750-760 USD/tấn xuất xưởng, không đổi so với tuần trước. Gía mặt hàng PPGI 9002 0.5mm hiện đạt mức 970-1.000 USD/tấn xuất xưởng.
Tuy nhiên, trái lại với các mặt hàng khác, thị trường tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ có vẻ khá tốt với việc nhà máy HRC Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục nâng giá chào trong tuần do nhận thấy sức mua từ các nhà tiêu thụ cuối tăng trước Năm Mới, trong khi giá nhập khẩu dự báo cũng tăng. Họ đã bắt đầu chào bán lô hàng giao tháng 2 tại giá 590-600 USD/tấn, tuy nhiên, giá giao dịch vẫn chỉ đạt mức 585-590 USD/tấn và nhu cầu tiêu thụ không có sự phục hồi đáng kể nào. Gía chào bán CRC hiện đạt mức 700-710 USD/tấn xuất xưởng, HDG 0.5mm tại mức 780-800 USD/tấn và PPGI 9002 0.5mm tại mức 970-1.000 USD/tấn.
Nhật Bản Tuần này thị trường khu vực này không có nhiều chinh sách mới từ các công ty sản xuất thép đưa ra có thể tác động đến thị trường giao dịch trừ thông báo từ Nippon Steel & Sumikin Stainless (NSSC) hôm 04/12 cho biết công ty này sẽ duy trì giá giao ngay trong nước đối với những hợp đồng cuộn cán nguội và tấm không gỉ tháng 12. Lý do mà NSSC quyết định giữ mức giá bán cũ là do giá bình quân của niken trong tháng 11 đã giảm 0,15 USD/pound còn 6,23 USD/pound; đồng thời tỷ giá đồng nội tệ JPY lại suy giảm 3,98% so với đồng USD. NSSC không tiết lộ giá niêm yết nhưng theo một số nguồn tin xác nhận rằng giá thị trường hiện nay của CRC loại 304 dày 2mm tại Tokyo khoảng 300.000 Yên/tấn (2.913 USD/tấn), tăng 5.000 Yên/tấn so với tháng trước. Còn CRC loại 430 vẫn duy trì tại 240.000 Yên/tấn (2.330 USD/tấn). Nhiều khả năng sẽ có một đợt tăng giá bán lẻ trong thời gian tới do nhu cầu trên thị trường bắt đầu phục hồi trong bối cảnh NSSC không giảm giá theo đà giảm của giá niken.
Hàn Quốc Thị trường thép xây dựng hàn Quốc tiếp tục trì trệ do nhu cầu suy giảm mạnh trong mùa đông cũng như thị trường gia tăng quan ngại dấu hiệu bất ổn của ngành xây dựng vào năm sau. Theo đó, giá bán lẻ thép cây nội địa tiếp tục doa động quanh mức thấp bất chấp việc các nhà sản xuất đã ra thông báo nâng giá bán tháng 12 từ tuần trước.
Cụ thể, Hyundai Steel và Dongkuk Steel Mill đã nâng giá bán tháng 12 lên thêm 30.000 Won/tấn (28 USD/tấn) để bù đắp chi phí đầu vào đắt đỏ như giá điện và phế liệu. Theo đó, giá bán mới của Hyundai đối với thép cây loại SD400 10mm khoảng 760.000 Won/tấn (716 USD/tấn).
Tại thị trường thép khôn gỉ, nhà sản xuất Posco đã thông báotiếp tục giữ giá bán trong nước đối với các sản phẩm thép cuộn không gỉ ferrite tháng 12. Theo đó, giá niêm yết của HRC 304 vẫn đứng tại 3,2 triệu Won/tấn (3.023 USD/tấn) và CRC 304 có giá 3,47 triệu Won/tấn (3.279 USD/tấn). Còn HRC và CRC loại 430 vẫn duy trì tại mức lần lượt 2,14 triệu Won/tấn và 2,52 triệu Won/tấn. Nhà máy này đã giữ giá thép cuộn không gỉ ổn định kể từ tháng 10 đến nay.
Giá CRC 304 dày 2mm được sản xuất bởi các nhà máy khác ở Hàn Quốc dao động quanh mốc 2,8 triệu Won/tấn (2.646 USD/tấn), giảm khoảng 50.000-100.000 Won/tấn (47-94 USD/tấn) so với tháng 11.
Đài Loan Tuần này thị trường thép xây dựng Đài Loan tiếp tục duy trì ổn định sau tuyên bố giữ giá bán niêm yết trong nước tuần thứ ba liên tiếp từ Feng Hsin, nhà sản xuất thép cây số một nước này do nhu cầu suy yếu. Theo đó, thép cây cỡ cơ bản của Feng Hsin vẫn là 18.000 Đài tệ/tấn (608 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung. Nhà máy cũng giữ giá mua phế HMS 1&2 80:20 không đổi so với tuần trước tại mức 10.500 Đài tệ/tấn.
Tại thị trường thép không gỉ, nhà sản xuất Tang Eng tuyên bố giữ nguyên giá HRC và CRC không gỉ trong nước đối với những đơn đặt mua tháng 12, và đây là tháng thứ hai liên tiếp nhà máy không thay đổi giá bán.Theo đó, giá niêm yết giao trong nước đối với HRC 304 2mm và CRC 2B 2mm hiện nay được chốt lần lượt tại 73.000 Đài tệ/tấn (2.464 USD/tấn) và 77.500 Đài tệ/tấn. Thị trường tỏ ra không hài lòng với quyết định của Tang Eng vì cho rằng nhà sản xuất nên giảm giá theo giá niken, tuy nhiên công ty này đã lập luận rằng vì họ đã giảm giá khá mạnh trong tháng 06 và tháng 07 khi hàng nhập khẩu tràn ngập trên thị trường do vậy lần này Tang Eng đã quyết định sẽ giữ giá ổn định.
Ấn Độ Tuần này các nhà sản xuất cuộn cán nóng trong nước tiếp tục giữ giá xuất xưởng không đổi trong tháng 12 bất chấp nhu cầu tiêu thụ trong nước vẫn còn chậm chạp vì cho rằng niềm tin thị trường tương đối bền vững; đồng thời hàng nhập khẩu tiếp tục bị hạn chế trong bối cảnh đồng nội tệ suy yếu từ tháng 09. Hiện nay, giá bán HRC A/B IS 2062, dày từ 3mm trở sản xuất trong nước có giá bình quân 36.000-37.000 Rupees/tấn (578-594 USD/tấn) xuất xưởng. Mức giá này tương đương với giá nhập khẩu 540-555 USD/tấn CFR Mumbai gồm thuế nhập khẩu 7,5%.
Kể từ tuần trước, các thương nhân Trung Quốc đã nâng chào giá đối với HRC SS400, dày từ 3mm trở lên xuất xứ Trung Quốc thêm 5 USD/tấn lên 535-540 USD/tấn FOB Trung Quốc. Nếu đến Ấn Độ thì mức giá này sẽ tương đương ít nhất là 570-575 USD/tấn CFR Mumbai.
Đông Nam Á Tuần này, những căng thẳng chính trị ngày càng leo thang ở Thái Lan đã làm ảnh hưởng xấu đến tâm lý thị trường thép buộc các nhà sản xuất phải tạm trì hoãn thông báo giá thép cây giao tháng 12. Giá thép cây trong nước vẫn ổn định tại 19.300 Bath/tấn (600 USD/tấn) giao trọng lượng lý thuyết trong hai tháng qua. Giá nhập khẩu thép cây Ấn Độ được giao dịch tại mức 530 USD/tấn CFR.
Tại thị trường phôi, giá phôi thanh vẫn tiếp tục suy yếu, giá phôi thanh sản xuất bằng công nghệ lò cao được giao dịch tại mức 17.200 Bath/tấn, còn phôi thành được sản xuất bằng công nghệ lò hồ quang điện có giá là 17.400 Bath/tấn. Giá nhập khẩu phôi thanh nguồn gốc Nga được chào bán khoảng 540 USD/tấn CFR.
Trung Đông Tuần này, thị trường thép Trung Đông tiếp tục trì trệ; trong khi đó việc các nhà nhập khẩu tiến hành thu mua một số lượng lớn thép cây từ Thổ Nhĩ Kỳ đã làm cho giá thép nội địa không thể tăng theo đà tăng của giá phế. Trong tuần, Emirates Steel (ESI) chỉ có thể tăng giá thép cây lên thêm 20 AED/tấn (5 USD/tấn) cho những đơn hàng tháng 12 khi mà thực tế nhà sản xuất phải tăng giá lên mức 50-60 AED/tấn. Cụ thể, giá phôi thanh thế giới đã tăng lên 500 USD/tấn FOB; 550 USD/tấn CFR Dubai, cộng thêm 45-50 USD/tấn chi phí cán, vì vậy giá thép cây sẽ là 610-615 USD/tấn. Nhưng ESI chỉ bán với giá 600 USD/tấn do hàng của Thổ Nhĩ Kỳ chất đống trên thị trường với giá chỉ có 590 USD/tấn.Nhà máy thép cây Conares ở Dubai đã tăng 30 AED/tấn (8 USD/tấn) cho hàng đặt mua tháng 12 lên 2.200 30 AED/tấn (599 USD/tấn) giao tới Dubai.Còn Qatar Steel vẫn giữ giá bán tới UAE tại 2.175 QAR/tấn (597 USD/tấn) CPT cho tháng 12.
v.Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam
Giá các mặt hàng thép cơ bản nội địa tuần này đã nhích lên so với tuần trước. Nguyên nhân do giá nước ngoài cũng tăng lên một chút cộng với cầu đã tăng lên so với tuần trước.” Tuần này có vẻ bán được hơn các tuần trước, có thể do một số công trình đang hoàn thiện vào cuối năm, tuy nhiên lượng tăng không nhiều” một công ty thép cho biết.
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng/giảm | |
Cuộn trơn Ø6 | Trung Quốc | 12.700 | Tăng 200-300 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 13.000;13.100 | Giá không đổi |
Thép tấm 3 mm | Trung Quốc | 13.400-13.500 | Tăng 200 đ/kg |
Thép tấm 8,12mm | Trung Quốc | 12.800;13.000 | Không đổi |
Thép tấm 10mm | Trung Quốc | 13.200; 13.300 | Tăng giá 10 |
Thép tấm 4,5,6mm | Trung Quốc | 12.500-12.700 | Tăng 100-200 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 12.850;13.000;13.100 | Tăng 150(tuỳ công ty) |
v.Hàng cập cảng:
STT | Loại hàng | Khối lượng (kg) |
1 | TIN MILL BLACK PLATE IN COIL | 3.399.725 |
2 | THÉP TẤM CÁN NGUỘI | 1.880.050 |
v.Lượng hàng tồn cảng cho đến ngày 15 tháng 11/2013:
Tại cảng HCM lượng hàng tồn kho tổng cộng khoảng 212.000 tấn.Trong đó
Thép khoanh wire rode: 13.000 tấn
Thép cuộn cán nguội: 21.000 tấn
Thép cuộn cán nóng: 145.000 tấn
Thép hình u.v.i : 8.500 tấn
Thép tấm quy cách: 17.000 tấn
Thép tấm loại 2 : 7.500 tấn
Chú ý: -Các thông tin trong bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, do đó Satthep.net không chịu trách nhiệm đối với bất cứ rủi ro nào, phát sinh từ việc tham khảo hay sử dụng những thông tin trong bản tin này. Satthep.net khuyến cáo về các quyết định mua bán của quí vị độc giả, nên tham khảo từ nhiều nguồn tin khác nhau. - Các thông tin trong bản tin này do Bộ phận Tin Tức, thuộc công ty Tìm Một Giây, thực hiện trên cơ sở thu thập, tổng hợp, nghiên cứu từ hệ thống cộng tác viên trong nước và nước ngoài, các nguồn số liệu, thông tin đáng tin cậy và có tính chính xác cao mà Satthep.net nhận được và đã kiểm chứng. - Satthep.net tha thiết mong được sự tôn trọng từ phía quí vị về việc giữ bản quyền của chúng tôi bằng việc chỉ sử dụng bản tin trên ở tại nội bộ công ty. Không phát tán ra ngoài, đưa lên mạng internet dưới bất kỳ hình thức nào. Satthep.net xin chân thành cảm ơn và mong được sự hợp tác của Quý Vị độc giả. |
Nguồn tin: Satthep.net
Bản tin đặc biệt XNK thép
Kính gửi: Quí Khách hàng
Công ty TNHH TMDV Tìm Một Giây sở hữu trang thông tin chuyên ngành Sắt thép xin trân trọng gửi đến quí khách hàng về nội dung dịch vụ cung cấp thông tin chuyên ngành Sắt thép và giá dịch vụ được thực hiện trên website http://satthep.net như sau:
NỘI DUNG CUNG CẤP BAO GỒM CÁC MỤC DƯỚI ĐÂY: |
E.Bản tin đặc biệt XNK thép [Account] hàng tuần: Bắt đầu cung cấp từ tháng 11/2013 -Nội dung bản tin: 1.Đánh giá tình hình các nhà nhập khẩu trong nước 2.Đánh giá tình hình các nhà xuất khẩu : China,Korea, Taiwan... 3.Đánh giá các động thái xuất hiện trong tuần về giá chào, kèm theo giá chào chi tiết từng mặt hàng 4.Đánh giá động thái các nhà trading lớn. 5.Bình luận về chính sách các nhà máy, các chính sách của chính phủ ảnh hưởng đến chính phủ, về thuế, về các biện pháp gây ảnh hưởng xuất khẩu 6.Đánh giá về uy tín, giao hàng, xù hàng, hàng hoá các trading, các nhà máy 7.Dự báo hàng về sắp tới 8.Giá cả chào nhập khẩu: Cán nóng, cán nguội, Thép dây, Thép hình, GI, Phôi…các ngày trong tuần. Các nội dung sẽ xuất hiện xen kẽ trong bài viết |
GIÁ DỊCH VỤ:
A.50 bản tin ngành thép(Gửi email PDF) | Hàng tuần | 2.400.000 vnd/năm |
B.Đọc thông tin VIP( Trừ mục E+F) [Account] | Hàng ngày | 9.000.000 vnd/năm |
C.Tin xuất và nhập khẩu (Gửi email) | 2tuần | 13.200.000 vnd/năm |
D.Đọc tin VIP(Trừ mục E+F)+Mục C[Account+Email] | Hàng ngày+tuần | 15.600.000 vnd/năm |
E.Bản tin đặc biệt XNK thép [Account] | Hàng tuần/cập nhật | 12.000.000 vnd/năm |
F.Bản tin thép xây dựng [Account] | Hàng tuần/cập nhật | 6.000.000 vnd/năm |
Giá chưa bao gồm 10% VAT.
TP.HCM Ngày 01 tháng 11 năm 2013