Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin đặc biệt XNK thép tuần 50

 

THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU TỪ CÁC NƯỚC VỀ VIỆT NAM

(Từ ngày 09  đến ngày 13 tháng 12 năm 2013.Tuần 50/2013)

(Bảng tin miễn phí cho đến 1/1/2014. Kính mời các doanh nghiệp, tổ chức đặt mua bản tin đặc biệt XNK thép năm 2014) 

Như đã dự báo hồi đầu tuần, giá thép nhập khẩu tuần trước chỉ tăng nhẹ do lượng hàng giao kỳ hạn mà các doanh nghiệp đầu mối đang nắm giữ khá dồi dào và chi phối giá bán trong suốt tuần. Giá chào bán trực tiếp từ các nhà máy hiện đang cao hơn giá chào bán từ các công ty thương mại lớn từ 5-10 USD/tấn; cụ thể giá chào bán nhập khẩu từ các nhà sản xuất lớn của Trung Quốc như Baosteel, Angang đã tăng thêm 5-10 USD/tấn cho hàng giao tháng Một, giá chào bán mới từ Nhật Bản đã tăng gần mức 600 USD/tấn, còn giá chào từ Hàn Quốc và Đài Loan vẫn dao động quanh mức 580-590 USD/thùng.

Dựa vào giá niêm yết chính thức của các nhà sản xuất nước ngoài có thể thấy được xu hướng giá tăng hiện đang khá rõ ràng. Vấn đề hiện nay của các nhà nhập khẩu trong nước chính là đà leo dốc giá tăng như hiện nay thì sẽ kéo dài đến khi nào  để các công tính toán và cân đối thời gian cũng như số lượng giao dịch cho phù hợp một cách phù nhất có thể.

Thị trường thép nhập khẩu sôi động nhất tuần qua vẫn tiếp tục là thép cán cán nóng  do nhu cầu tiêu thụ loại mặt hàng này khá tốt, tuy nhiên mức chênh lệch giá giữa người bán và người mua hiện vẫn giữ một khoảng khác biệt tương đối lớn 5-10 USD/tấn; do vậy nhà nhập khẩu hiện vẫn chưa sẵn sàng theo mức giá mới hiện nay.

Dưới đây là diễn biến chào giá các mặt hàng thép các ngày trong tuần:

Ngày

Thép cán nóng

Thép cán nguội

Thép dây xây dựng (WR)

09/12

-HRC2.0 SAE1006B:$565/tấn
'-HRS/HRC SS400B: $540/tấn
'-HRS/HRC Q345B: $565/tấn
-HRP dày SS400B: $535tấn

- CRC Fullhard: $560/tấn
- CRC SD: - CRC SD: $655/tấn

- WR SAE1006B: $532 nhà máy Aosen, Jiujiang, Tianzhu, Trung Quốc

10/12

-HRC2.0 SAE1006B:$565/tấn
'-HRS/HRC SS400B: $540/tấn
'-HRS/HRC Q345B: $565/tấn
-HRP dày SS400B: $535tấn

- CRC Fullhard: $560/tấn
- CRC SD: - CRC SD: $655/tấn

- WR SAE1006B: $535 nhà máy Aosen, Jiujiang, $532 Tianzhu, Trung Quốc

11/12

-HRC2.0 SAE1006B:$565/tấn
'-HRS/HRC SS400B: $540/tấn
'-HRS/HRC Q345B: $565/tấn
-HRP dày SS400B: $535tấn

- CRC Fullhard: $560/tấn
- CRC SD: - CRC SD: $655/tấn

- WR SAE1006B: $532 nhà máy Aosen, $532 Tianzhu, $535 Juijang, Tonghua Trung Quốc

12/12

-HRC2.0 SAE1006B:$570/tấn
'-HRS/HRC SS400B: $543/tấn
'-HRS/HRC Q345B: $565/tấn
-HRP dày SS400B: $534/tấn

- CRC Fullhard: $560/tấn
- CRC SD: - CRC SD: $655/tấn

- WR SAE1006B: $537nhà máy Aosen, Tianzhu, Juijang, Xuanhua, Xinyu, Tonghua Trung Quốc

13/12

-HRC2.0 SAE1006B:$570/tấn
'-HRS/HRC SS400B: $543/tấn
'-HRS/HRC Q345B: $565/tấn
-HRP dày SS400B: $534/tấn

- CRC Fullhard: $560/tấn
- CRC SD: - CRC SD: $655/tấn

- WR SAE1006B: $535 nhà máy Aosen, Tianzhu, Juijang, Xuanhua, Xinyu, Tonghua Trung Quốc

Ngày

Thép Hình (beam)

GI cuộn lớn, GI băngn (Z80, base 1.0)

Phôi (billet)

09/12

Không chào giá

- GI cuộn lớn: $660/ tấn Benxi, Saqiang
'- GI băng: $620/tấn Sanqiang, Forward

- Trung tầng: $510/mt 150 x 150
'- Quang điện, lò cao: $515 tấn 150 x 150

10/12

Không chào giá

- GI cuộn lớn: $660/ tấn Benxi, Saqiang
'- GI băng: $620/tấn Sanqiang, Forward

- Trung tầng: $510/mt 150 x 150
'- Quang điện, lò cao: $515 tấn 150 x 150

11/12

Không chào giá

- GI cuộn lớn: $655/ tấn Benxi, Saqiang
'- GI băng: $625/tấn Sanqiang, Forward

- Trung tầng: $510/mt 150 x 150
'- Quang điện, lò cao: $515 tấn 150 x 150

12/12

Không chào giá

- GI cuộn lớn: $655/ tấn Benxi, Saqiang
'- GI băng: $625/tấn Sanqiang, Forward

Không chào giá

13/12

Không chào giá

- GI cuộn lớn: $655/ tấn Benxi, Saqiang
'- GI băng: $625/tấn Sanqiang, Forward

Không chào giá

 Lưu ý: Giá chào trên áp dụng cho cụm cảng khu vực Tp. HCM, riêng cụm cảng phía Bắc cộng thêm 3 USD/tấn.

Trong tuần kết thúc ngày 06/12, số lượng hàng cập cảng không nhiều, ước tính thép nhập khẩu vào Việt Nam

Bao gồm khoảng 50.000 tấn thép cán nóng các loại, 20.000 tấn cuộn trơn (wide rode), 5.000 tấn tôn kẹm mạ màu (PPGI), ngoài ra những mặt hàng khác sản lượng nhập khẩu không đáng kể. xangdau.net cho rằng  sức mua của các nhà nhập khẩu Việt Nam những tháng cuối năm này không cao.

Tuần này, giá chào bán thép có thể sẽ dao động nhẹ theo xu hướng tăng, tuy nhiên mức tăng này nhiều khả năng chỉ khá nhỏ, không đáng kể và khối lượng đơn hàng giao dịch thành công có thể chỉ ở mức trung bình. Chào giá thép từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan sẽ nổ lực tăng giá trong thời gian tới nhằm tạo một mặt bằng giá cao hơn so với mặt bằng giá khá thấp trong suốt năm 2013 này.

Khu vực Châu Âu hiện đang vào mùa đông, mùa tiêu thụ thấp điểm nhất trong năm, cộng thêm mùa lễ Giáng sinh và Chào đón Năm mới sắp đến có thể làm cho cung cầu thép tại thị trường này sẽ mất cân đối. Sản lượng thép dư thừa có thể ào ạt đổ về thị trường tiêu thụ Đông Nam Á với mức giá có thể cạnh tranh hơn so với  giá của các nhà cung cấp đến từ Trung Quốc.

v. Thị trường thép Trung Quốc tuần 50

Tuần qua, thị trường không có nhiều chuyển biến tích cực vào những ngày cuối năm. Giá của các loại thép chủ yếu vẫn theo hướng đi ngang, thậm chí còn giảm nhẹ, chỉ có thép cây là nhích nhẹ lên vào ngày cuối tuần nhờ thông tin giảm cung cấp điện cho các nhà máy nên dự đoán sản lượng sẽ bị hạn chế. Nhưng e rằng với sức mua yếu ớt, cầm chừng cộng thêm sự cẩn trọng của các đại lý, thương nhân lại tỏ ra thờ ơ trong việc dự trữ hàng hóa vào mùa đông do một số không có đủ tiền mặt để đầu cơ tích trữ, trong khi số khác thì không dám giữ nhiều hàng trong tay vì sợ rằng thị trường sẽ tiếp tục ế ẩm sau Tết Nguyên Đán. Do đó, cho dù nguồn cung có giảm đi nữa thì cũng sẽ không đến nỗi thiếu nên giá khó mà phục hồi đáng kể được.

Thị trường trong nước

Thép xây dựng

Từ thứ sáu tuần trước đến thứ tư tuần này, thép cây liên tục giảm sau khi tăng được 10 NDT/tấn trong tuần kết thúc ngày 06/12. Khi giá tăng đã kéo sức mua co hẹp lại giữa lúc thời tiết ngày càng lạnh ở miền Bắc, các công trình xây dựng ngoài trời bị đình trệ; trong khi các đại lý, nhà máy lại đang nỗ lực tăng cường giải phóng hàng tồn và lấy tiền mặt để thanh toán các khoản vay ngân hàng nên phải hạ giá xuống để thu hút người mua. Nhưng nhờ lượng hàng tồn thấp cũng đã giúp cho tốc độ giảm giá dần chậm lại và đến ngày thứ Năm thì nhích nhẹ lên khi chính quyền địa phương ở thành phố Vũ An, tỉnh Hà Bắc thực hiện giảm 50% nguồn cung điện cho các nhà máy làm ảnh hưởng đến sản lượng thép đầu ra. Các đại lý ở Bắc Kinh đã tranh thủ tăng giá bán thêm 10 NDT/tấn (2 USD/tấn) lên 3.380-3.400 NDT/tấn (557-560 USD/tấn) gồm VAT 17%, sau khi giá giao ngay trên thị trường giảm tổng cộng 20 NDT/tấn từ thứ hai đến thứ tư.

Cùng ngày, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 05 trên sàn Shanghai Futures Exchange đã giảm nhẹ 0,16% và chốt tại 3.729 NDT/tấn, sau khi tăng 0,51% vào hôm thứ Tư.

Giá giao ngay của cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm vẫn tiếp tục theo hướng đi ngang từ tuần trước tại 3.430-3.440 NDT/tấn (565-566 USD/tấn) gồm VAT 17%. Một số thương nhân vì muốn bán được hàng nên đã giảm giá xuống một chút nhưng số khác ở gần thành phố Hàng Châu thì lại đang găm hàng vì dự đoán các biện pháp kiểm soát ô nhiễm môi trường nghiêm ngặt của chính quyền tỉnh Hà Bắc sẽ làm nguồn cung trên thị trường bị hạn chế hơn nữa sẽ đẩy giá lên trong thời gian dài.

Thép công nghiệp

Để bù đắp chi phí quặng sắt cao hơn, hôm thứ Ba Baosteel đã quyết định tăng giá xuất xưởng thêm 50 NDT/tấn (8 USD/tấn) đối với HRC, đến thứ Năm Wugang nối gót Baosteel tăng giá tháng 01 lên mức tương tự và nhiều nhà máy khác cũng muốn làm như vậy nhưng giá giao ngay thì vẫn dậm chân tại chỗ và không giúp cải thiện niềm tin của giới kinh doanh do triển vọng thị trường bi quan cộng thêm tính thanh khoản thắt chặt hơn làm cho giá khó mà tăng được. Các thương nhân không thay đổi giá bán, ngay cả khi Baosteel và Wugang đã nâng giá vì sức mua trên thị trường giao ngay không đủ mạnh để đẩy giá lên.

Hôm thứ Tư, HRC Q235 5.5mm có giá bằng với ngày trước đó tầm 3.490-3.510 NDT/tấn (575-578 USD/tấn) gồm VAT tại Thượng Hải và 3.650-3.690 NDT/tấn tại thị trường Lecong (Quảng Đông).

Giá thép tấm thương phẩm đã tăng 30 NDT/tấn so với giá niêm yết vào ngày 27/11 của Platts do nguồn cung thép tấm giảm xuống 230.000-250.000 tấn trong tháng này. Tuy nhiên, đợt tăng giá lần này không có tính bền vững và có nhiều khả năng sẽ quay đầu giảm trở lại trong thời gian tới do nhu cầu trì trệ. Đa số thép tấm loại Q235 14-20mm đều được bán với giá khoảng 3.450-3.470 NDT/tấn hôm thứ Tư.

Giá CRC gần như vẫn tiếp tục ổn định trong tuần này do dự đoán Baosteel sẽ tăng nhẹ giá xuất xưởng của một số sản phẩm thép dẹt trong tháng 01. Tuy nhiên, giá CRC giao ngay cũng sẽ khó mà tăng, ngay cả khi Baosteel hay các nhà máy khác nâng giá lên. Với tình hình như hiện nay thì nỗ lực nâng giá của các nhà máy cũng khó mà đạt được. Hôm thứ ba, CRC SPCC 1.0mm có giá 4.190-4.280 NDT/tấn (688-702 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải và 4.200-4.250 NDT/tấn gồm VAT tại Lecong (Quảng Đông).

Thị trường xuất khẩu

Giá cuộn trơn xuất khẩu vẫn duy trì không đổi so với tuần trước, sức mua suy yếu hơn khi sắp đến Giáng Sinh. Nhưng dự đoán giá sẽ không thể giảm được nữa, do giá trong nước nhìn chung vẫn ổn định. Cuộn trơn SAE1008B đường kính 6.5mm được chào bán với giá khoảng 515-520 USD/tấn FOB nhưng cũng rất khó để có được hợp đồng thậm chí là ở mức giá 515 USD/tấn FOB.

Tương tự, chào giá phổ biến của HRC SS400B dày >= 3mm vẫn không đổi trong tuần này khoảng 530-535 USD/tấn sau khi tăng 5 USD/tấn vào tuần trước.

Chào giá CRC xuất khẩu đã tăng nhẹ thêm 5 USD/tấn lên 630-635 USD/tấn FOB, theo đà tăng của HRC xuất khẩu nhưng rất khó để thuyết phục khách hàng chấp nhận mua vì họ vẫn đang trong tâm lý chờ xem diễn biến giá; nên một số nhà xuất khẩu đã phải bán với giá thấp hơn giá chào bán 5 USD/tấn.

Giá thép cây xuất khẩu duy trì ổn định trong suốt tuần, do chi phí nguyên vật liệu đầu vào gần như không thay đổi. Giá thép cây BS460/HRB400 đường kính từ 16mm trở lên tính theo trọng lượng thực tế tại Platts vẫn duy trì tại 510-520 USD/tấn FOB. Mức giá dao dịch phổ biến khoảng 530-540 USD/tấn CFR Hong Kong. Còn chào giá đến Singapore khoảng 535-540 USD/tấn CFR Singapore (phí vận chuyển trung bình cỡ 20 USD/tấn, tương đương tầm 531-536 USD/tấn FOB tính theo trọng lượng thực tế). Tuy sức mua có giảm nhưng các nhà máy không muốn hạ giá cũng như không nôn nóng chốt thêm hợp đồng mới do họ đang chuẩn bị cho hàng giao tháng 01 và tháng 02 tới.

Chính quyền Trung Quốc đã bắt đầu có những hành động thiết thực và mạnh tay hơn nhằm bảo vệ môi trường đang bị ô nhiễm đến mức báo động, những biện pháp này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng đầu ra của ngành thép nói riêng và nhiều ngành công nghiệp khác. Vì vậy, Satthep.net dự đoán giá tuần tới sẽ không thể giảm nhiều so với mức của tuần này, nhưng với thị trường ế ẩm, không được sự hỗ trợ từ sức mua cả trong và ngoài nước thì để duy trì được ở mức giá như hiện nay cũng đã khó khăn rồi chứ không kỳ vọng là sẽ phục hồi đáng kể.

v. Thị trường thép Thế giới tuần 50

Thị trường phế Mỹ đã cho thấy xu hướng tăng trưởng rõ rệt với giá cả tăng nhanh trong tuần qua thêm 25-35 USD/tấn, nối tiếp đà tăng 30 USD/tấn trước đó của tháng 11. Hiện tại, giá phế busheling Số 1 tại Midwest đạt mức 430-440 USD/tấn dài trong khi giá phế vụn đạt mức 415-425 USD/tấn dài.

Trong khi đó, nền sản xuất Mỹ tiếp tục mở rộng với các chỉ số sản xuất tích cực như báo cáo chỉ số PMI tháng 11 tăng lên mức 57.3 điểm, mức cao nhất trong năm 2013;  Viện Quản Lý nguồn cung tăng 0.9% ; chỉ số các đơn hàng mới tăng 3%, đạt mức 63.6 điểm trong tháng 11;  và chỉ số sản lượng tăng 2 điểm, đạt mức 62.8 điểm. Tất cả những  yếu tố này đã hậu thuẫn cho thị trường thép thành phẩm Mỹ giữ được đà tăng vững chắc trong tuần 9-13/12.

Với sức mua hoạt động cộng với giá phế nhảy vọt, dự báo  giá tấm mỏng Mỹ sẽ tăng trong nay mai mặc dù Platts vẫn giữ giá HRC và CRC cố định tại mức lần lượt 670-680 USD/tấn và 780-790 USD/tấn xuất xưởng Midwest.

Trong khi đó, thị trường thép tấm Mỹ cũng chứng kiến một sự tăng giá mạnh sau khi các nhà máy SSAB, ArcelorMittal đều thông báo nâng giá thép tấm thêm 30 USD/tấn trong tuần này, nâng mức tăng tổng cộng qua các lần thông báo tăng giá kể từ tháng 10 lên 100 USD/tấn, trong đó, mức tăng 70 USD/tấn đã được thị trường chấp nhận  do sự hỗ trợ từ giá phế tăng 2 tháng liên tiếp. Mặc dù hàng nhập khầu giá rẻ vẫn gây áp lực tới hàng nội địa, tuy nhiên, giá thép tấm nội địa vẫn đạt mức 750-770 USD/tấn xuất xưởng Đông Nam Mỹ trong khi giá chào nhập khẩu đạt mức 650-670 USD/tấn CIF cảng Vịnh.

Tương tự, giá chào Gang thỏi CIS giao tháng 1 và 2  vào thị trường Mỹ cũng đã tăng lên mức 415-420 USD/tấn sau khi phế Mỹ tăng giá. Cũng trong tuần này, đã có hai nhà máy trong nước tăng giá cuộn trơn thêm 30 USD/tấn là   ArcelorMittal Long Carbon Bắc Mỹ và Keystone Steel & Wire.   

CIS  Trong thời gian 2 tuần hồi giữa giữa tháng 11 và đầu tháng 12 đã chứng kiến một sự suy yếu đáng kể của giá  phôi thanh FOB Biển Đen, giảm từ mức 511 USD/tấn xuống mức 497 USD/tấn. Và đến tuần này, giá phôi thanh CIS vẫn còn trên xu hướng giảm do giá cả không cạnh tranh và không thu hút được môi quan tâm của khách hàng. Tương tự, giá các mặt hàng thép thành phẩm của CIS cũng chỉ đi theo chiều ngang do không có động lực hỗ trợ từ sức mua bởi vì họ hầu như  đã thu mua hàng trước đó.

Các nhà máy CIS đang chào bán phôi thanh tháng 1 tới Trung Đông và Bắc Phi tại mức giá 510 USD/tấn FOB Biển Đen/ Avoz Sea. Trong đó,  giá giao dịch CFR tăng vì chi phí  chuyển tăng còn giá FOB vẫn không đổi, gây xói mòn lợi nhuận của các nhà máy CIS. 

Trong khi đó, mặc dù các nhà xuất khẩu CIS đã nâng nhẹ giá chào bán HRC tháng 1, tuy nhiên, thị trường vẫn kháng cự lại mức giá mới này. Cụ thể là nhà máy Metinvest Ukraina đã tăng giá chào HRC thêm 5-10 USD/tấn, tuy nhiên, việc  nhà máy này có bảo toàn được đơn hàng tại mức giá 540 USD/tấn FOB Biển Đen hay không vẫn là một mối nghi vấn. Khối lượng các đơn hàng bán ra trong tuần cũng đã giảm, phần lớn là những lô hàng nhỏ. Do đó, Platts vẫn giữ nguyên giá HRC không đổi tại mức 530 USD/tấn FOB Biển Đen trong ngày 11/12.

Tại thị trường cuộn trơn, các nhà  xuất khẩu CIS vẫn duy trì giá chào bán thép cây/cuộn trơn tháng 1 tại mức giá không đổi so với mức giá đạt được vào cuối tháng 12. Hiện tại, một nhà máy CIS đang chào bán cuộn trơn và thép cây tháng 1 tới Trung Đông và Châu Phi tại mức giá lần lượt 560 USD/tấn và 545 USD/tấn FOB Biển Đen, trong khi giá chào một số nhà máy khác không mang tính cạnh tranh.

Hầu như các nhà máy cũng  đã bắt đầu chào bán các lô hàng thép cây giao tháng 1 tại mức 555-560 USD/tấn và hy vọng sẽ bán được cuộn trơn dạng lưới 5.5-12.5mm tại mức 570-575 USD/tấn FOB Biển Đen. Nếu tình theo điều kiện thanh toán DAF, giá giao tới Đông Âu cao hơn 10-20 USD/tấn với chi phí giao  hàng tới cảng Biển Đen và biên giới Ukraina giao với Romania hay Ba Lan, khu vực mà giá chào thép cây và cuộn trơn CIS đạt mức 590 USD/tấn và 600 USD/tấn DAF.

Thổ Nhĩ Kỳ  Nhu cầu tiêu thụ CRC tại thị trường thép Thổ Nhĩ Kỳ đã có dấu hiệu cải thiện và trở nên sôi nổi trong tuần này theo sau sự phục hồi của giá HRC trong thời gian gần đây, cộng với sự hỗ trợ từ giá chào CIS tăng và hàng tồn kho tương đối thấp.

Các nhà máy trong nước đang chào bán CRC tại mức 710-730 USD/tấn xuất xưởng, tăng 10-15 USD/tấn so với  tuần trước. Họ cũng  đã bắt đầu chào bán HRC giao tháng 2 tại mức 600-620 USD/tấn xuất xưởng trong khi các nhà máy CIS tăng giá chào xuất khẩu HRC giao cuối tháng 2 đầu tháng 3  tới Thổ Nhĩ Kỳ thêm 15 USD/tấn. Ukraina hiện đang chào bán HRC tại mức 555-560 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ trong khi giá chào bán từ Nga đạt mức 580-590 USD/tấn CFR. 

Trong khi đó, các nhà máy thép cuộn mạ Thổ Nhĩ Kỳ đã dùng biện pháp  cung ứng chiết khấu thay vì hạ giá chào bán do nhu cầu tiêu thụ chậm chạp.

Đối với thị trường thép cuộn không gỉ, nhu cầu tiêu thụ hiện vẫn bình ổn.  Gía  chào CRC 304 2mm giao cuối tháng 1 đầu tháng 2 từ các nhà máy Châu Âu vào Thổ Nhĩ Kỳ hiện đạt mức 2.450-2.500 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ. Trong khi đó, giá c hào cùng mặt hàng từ các nhà máy Viễn Đông vào nước này đạt mức 2.350-2.400 USD/tấn CFR với  giá chào từ Trung Quốc và Đài Loan thấp hơn mức 2.200 USD/tấn CFR chưa tính 8% thuế nhập khẩu.                     

Châu Âu Dựa vào mùa Lễ giáng Sinh đang tới gần và những ngày cuối năm, các thương nhân trên thị trường thép hình Châu Âu chỉ muốn giữ hàng tồn kho ở mức thấp nên không quan tâm tới việc thu mua hàng. Tuy nhiên, so với tuần trước, giá giao dịch tuần này đã tăng lên.

Cụ thể, giá thép hình Loại 1 tại Đông Bắc Âu  đã tăng nhẹ lên mức 560-565 Euro/tấn giá giao thực tế, thậm chí giá còn đạt mức 570 Euro/tấn giá giao thực tế đối với lô hàng giao dịch nhỏ. Trong khi đó, tình hình thị trường Nam Âu trầm lắng hơn với  giá cả tại thị trường giao ngay đang mắc kẹt ở mức 540 Euro/tấn xuất xưởng. Dù vậy, các nhà máy thép hình Ý cũng  dự định tăng giá giao thực tế thêm 30 Euro/tấn (41 USD/tấn) đối với lô hàng giao tháng 1  sau khi nhà máy lớn nhất, Duferdofin-Nucor đã thông báo tăng giá thêm 20-30 Euro/tấn trong mấy tuần qua, đẩy giá chào thép hình loại 1 giao tháng 12  lên mức 560 Euro/tấn xuất xưởng. Với việc tăng giá các khoản phụ thu, các nhà máy  này đang đặt mục tiêu giá lả 580-590 Euro/tấn xuất xưởng đối với lô hàng thép hình loại 1 giao tháng 1.

Nhà máy thép hình lớn nhất Châu Âu, ArcelorMittal, cũng đã tăng giá giao cơ  bản thép hình giao tháng 1 và các đơn hàng mới thêm 30 Euro/tấn, đẩy giá giao thực tế tăng lên mức 580 Euro/tấn.

Nhật Bản Thị trường thép Nhật Bản tuần này tương đồi ổn định; tại thị trường trong nước, vào hôm thứ Tư nhà sản xuất Nippon Steel & Sumitono Metal Corp. (NSSMC) thông báo sẽ giữ giá giao ngay  đối với thép dầm hỉnh H tại thị trường trong nước cho đến hết tháng Mười Hai và yêu cầu các nhà phân phối chỉ được tăng giá bán sau một tháng nữa. NSSMC không tiết lộ giá niêm yết, nhưng theo các nguồn tin thị trường thì giá thép dầm hình H SS400 cỡ lớn tại Tokyo hiện nay khoảng 80.000-81.000 Yên/tấn (777-786 USD/tấn), cao hơn cỡ 1.000 Yên/tấn so với tháng trước và tăng 4.000 Yên/tấn so với cuối tháng 09. Dự đoán giá bán trên thị trường có thể phuc hồi mau chóng nhờ lực mua tăng vọt bất chấp quyết định của NSSMC.

Tại thị trường xuất khẩu, các nhà sản xuất hợp nhật đã quyết định nâng gái xuất khẩu cuộn cán nóng sang thị trường Hàn Quốc thêm 20-30 USD/tấn; theo đó giá xuất khẩu HRC giao tháng 01 sẽ tăng lên mức 560-570 USD/tấn FOB. Theo nguồn tin nhận định thì lý do các nhà máy nâng giá bán là nhu cầu tiêu thụ HRC trong nước hiện đang dần cải thiện đáng kể.

Đài Loan Tuần này, tại thị trường Đài Loan, một lần nữa nhà sản xuất thép cây hàng đầu trong nước, Feng Hsin Iron & Steel đã cho biết tiếp tục giữ giá niêm yết thép cây nội địa không đồi tuần thứ tư liên tiếp do giá nguyên liệu gần như không đồi. Theo đó thép cây cỡ cơ bản của Feng Hsin có giá 18.000 Đài tệ/tấn (608 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung có hiệu lực từ ngày 09/12.

Ấn Độ Tại Ấn Độ, giá cuộn cán nóng tiếp tục được nhà sản xuất duy trì trong tháng cuối năm do tâm lý thị trường khá ổn định và hàng nhập khẩu không có tính cạnh tranh so với hàng sản xuất trong nước. Giá giao dịch trong nước của HRC A/B loại IS 2062, dày từ 3mm trở lên bình quân khoảng 36.000-37.000 Rupees/tấn (587-603 USD/tấn) xuất xưởng hôm thứ Tư. Mức giá này tương đương với giá nhập khẩu khoảng 546-561 USD/tấn CFR Mumbai, gồm thuế nhập khẩu 7,5%. Giá chào bán HRC SS400 dày >= 3mm nguồn gốc Trung Quốc vẫn duy trì quanh mức 535-540 USD/tấn FOB Trung Quốc; nếu nhập khẩu vào thị trường Ấn Độ, giá chào bán sẽ tương đương ít nhất là 570-575 USD/tấn CFR Mumbai.

v.Hàng nhập khẩu về trong tuần 50

 

STT

Loại hàng

Khối lượng (kg)

1

TIN MILL BLACK PLATE IN COIL

2002.985

2

THÉP TẤM CÁN NÓNG

5.860.102

3

THÉP CUỘN CÁN NÓNG

2.799.610

4

THÉP ỐNG

631.397

5

THÉP HÌNH

2.396.827

6

SẮT CÂY

664.784

7

SẮT KHOANH

5.973.217

8

SẮT BÓ TRÒN

130.030

9

SẮT GÂN

1.024.158

 v. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 50

Giá các mặt hàng thép cơ bản nội địa tuần này đã nhỉnh hơn một chút so với tuần trước. Nguyên nhân do giá nước ngoài tăng nhẹ cộng với sức mua trong nước cũng ấm hơn.

 

Chào giá (đ/kg)

Xuất xứ

Giá

Tăng/giảm

Cuộn trơn Ø6

Trung Quốc

12.500

Tăng 200

Cuộn trơn Ø8

Trung Quốc

13.100

Không đổi

Thép tấm 3 mm

Trung Quốc

13.300;13.500

Tăng 300-400

Thép tấm 4,5,6mm

Trung Quốc

12.600-12.800

Tăng 100-200

Thép tấm 8 mm

Trung Quốc

12.900-13.000

Tăng 100-200

Thép tấm 10,12 mm

Trung Quốc

13.100-13.300

Không đổi

HRC 2mm

Trung Quốc

13.000

Không đổi

 

v.Lượng hàng tồn cảng cho đến ngày 15 tháng 11/2013:

Tại cảng HCM lượng hàng tồn kho tổng cộng khoảng 212.000 tấn.Trong đó

Thép khoanh wire rode: 13.000 tấn

Thép cuộn cán nguội: 21.000 tấn

Thép cuộn cán nóng: 145.000 tấn

Thép hình u.v.i : 8.500 tấn

Thép tấm quy cách: 17.000 tấn

Thép tấm loại 2 : 7.500 tấn

 

 

 

Chú ý:

-Các thông tin trong bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, do đó Satthep.net không chịu trách nhiệm đối với bất cứ rủi ro nào, phát sinh từ việc tham khảo hay sử dụng những thông tin trong bản tin này. Satthep.net  khuyến cáo về các quyết định mua bán của quí vị độc giả, nên tham khảo từ nhiều nguồn tin khác nhau. 

- Các thông tin trong bản tin này do Bộ phận Tin Tức, thuộc công ty Tìm Một Giây, thực hiện trên cơ sở thu thập, tổng hợp, nghiên cứu từ hệ thống cộng tác viên trong nước và nước ngoài, các nguồn số liệu, thông tin đáng tin cậy và có tính chính xác cao mà Satthep.net nhận được và đã kiểm chứng.

- Satthep.net tha thiết mong được sự tôn trọng từ phía quí vị về việc giữ bản quyền của chúng tôi bằng việc chỉ sử dụng bản tin trên ở tại nội bộ công ty. Không phát tán ra ngoài, đưa lên mạng internet dưới bất kỳ hình thức nào. Satthep.net  xin chân thành cảm ơn và mong được sự hợp tác của Quý Vị độc giả.

Nguồn tin: Satthep.net

 

 

 

 

 

 

Bản tin đặc biệt XNK thép

Kính gửi: Quí Khách hàng

Công ty TNHH TMDV Tìm Một Giây sở hữu trang thông tin chuyên ngành Sắt thép xin trân trọng gửi đến quí khách hàng về nội dung dịch vụ cung cấp thông tin chuyên ngành Sắt thép và giá dịch vụ được thực hiện trên website http://satthep.net như sau:

NỘI DUNG CUNG CẤP BAO GỒM CÁC MỤC DƯỚI ĐÂY:

E.Bản tin đặc biệt XNK thép [Account] hàng tuần:

Bắt đầu cung cấp từ tháng 11/2013

-Nội dung bản tin:

1.Đánh giá tình hình các nhà nhập khẩu trong nước

2.Đánh giá tình hình các nhà xuất khẩu : China,Korea, Taiwan...

3.Đánh giá các động thái xuất hiện trong tuần về giá chào, kèm theo giá chào chi tiết từng mặt hàng

4.Đánh giá động thái các nhà trading lớn.

 5.Bình luận về chính sách các nhà máy, các chính sách của chính phủ ảnh hưởng đến chính phủ, về thuế, về các biện pháp gây ảnh hưởng xuất khẩu

6.Đánh giá về uy tín, giao hàng, xù hàng, hàng hoá các trading, các nhà máy

7.Dự báo hàng về sắp tới

8.Giá cả chào nhập khẩu: Cán nóng, cán nguội, Thép dây, Thép hình, GI, Phôi…các ngày trong tuần.

Các nội dung sẽ xuất hiện xen kẽ trong bài viết

 

 

 

GIÁ DỊCH VỤ:

 

 

 

A.50 bản tin ngành thép(Gửi email PDF)

Hàng tuần

 2.400.000 vnd/năm

B.Đọc thông tin VIP( Trừ mục E+F) [Account]

Hàng ngày

 9.000.000 vnd/năm

C.Tin xuất và nhập khẩu (Gửi email)

2tuần

13.200.000 vnd/năm

D.Đọc tin VIP(Trừ mục E+F)+Mục C[Account+Email]

Hàng ngày+tuần

15.600.000 vnd/năm

E.Bản tin đặc biệt XNK thép [Account]

Hàng tuần/cập nhật

12.000.000 vnd/năm

F.Bản tin thép xây dựng [Account]

Hàng tuần/cập nhật

6.000.000 vnd/năm

Giá chưa bao gồm 10% VAT.

TP.HCM Ngày 01 tháng 11 năm 2013 

 

 

 

 

 

ĐỌC THÊM