THÔNG TIN THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU TỪ CÁC NƯỚC VỀ VIỆT NAM
(Từ ngày 16 đến ngày 20 tháng 12 năm 2013.Tuần 51)
(Bảng tin miễn phí cho đến 1/1/2014. Kính mời các doanh nghiệp, tổ chức đặt mua bản tin đặc biệt XNK thép năm 2014)
Tuần qua, thị trường thép thế giới tiếp tục duy trì ổn định, không có nhiều nhà máy chào giá mới, khối lượng thép giao dịch khá thấp, trong bối cảnh năm mới 2014 đang đến gần cũng như tết Âm lịch tại Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á đã ảnh hưởng không nhỏ đến đến cung – cầu thép trên toàn cầu.
Giá giao dịch thép giao kỳ hạn tại sàn Thượng Hải (SHFE) liên tục đảo chiều hầu hết các ngày trong tuần, tuy nhiên, điều này đã không ảnh hưởng nhiều giá thị trường hiện tại. Nếu giá hợp đồng tương lại tiếp tục suy giảm trong tuần này trong tuần này thì rất có thể giá hợp đồng hiện tại sẽ được điều chỉnh giảm.
Trong tuần trước, thêm một nhà máy lớn của Trung Quốc công bố giá tháng Một không thay đổi, tuần trước đó,hai nhà sản xuất lớn của Trung Quốc là Baosteel và Angang đang nâng giá bán tháng Một thêm từ 5-8 USD/tấn. Nhìn chung, hầu hết các nah2 sản xuất thép lớn tại Trung Quốc đêu đã công bố mức giá bán trong tháng tới, cho thấy mức giá mới được điều chỉnh tăng không đáng kể.
Trong tuần vừa rồi, mặt hàng cuộc trơn xây dựng (wire rod) giảm giá nhẹ, với giá chào bán giảm nhẹ khoảng 2-3 USD/tấn; sức mua gần như không đổi sau khi sản phẩm này giảm giá bởi (i) và (ii).
I. Tháng trước, các nhà nhập khẩu trong nước đã chốt khá nhiều giao dịch thu mua cuộc trơn tại mức giá thấp, dao động trong phạm vi 520-523 USD/tấn; dự kiến các đơn hàng này sẽ cập cảng trong tháng 12/2013 và tháng 01/2014.
II. Nguồn tin chính phủ Bắc Kinh sẽ kiểm soát chặt chẽ các sản phẩm thép có thành phần Boron, đặc biệt là thép xây dựng đã khiến cho các nhà nhập khẩu có phần e dè và thận trọng.
Satthep.net dự báo lượng hợp đồng thép giao kỳ hạn mà các doanh nghiệp đầu mối nắm giữa hiện còn khá nhiều và hiện được các công ty này ra báo với mức giá thấp hơn giá chào bán trực tiếp từ nhà máy từ 5-7 USD/tta61n.
Dưới đây là diễn biến chào giá các mặt hàng thép các ngày trong tuần:
Ngày | Thép cán nóng | Thép cán nguội | Thép dây xây dựng (WR) |
16/12 | -HRC2.0 SAE1006B:$565/tấn | - CRC Fullhard: $560/tấn | - WR SAE1006B: $530 nhà máy Aosen, Jiujiang, Tianzhu, Trung Quốc |
17/12 | -HRC2.0 SAE1006B:$564/tấn | - CRC Fullhard: $560/tấn | - WR SAE1006B: $530 nhà máy Aosen, Jiujiang, $532 Tianzhu, Trung Quốc |
18/12 | -HRC2.0 SAE1006B:$564/tấn | - CRC Fullhard: $560/tấn | - WR SAE1006B: $530 nhà máy Aosen, $532 Tianzhu, $535 Juijang, Tonghua Trung Quốc |
19/12 | -HRC2.0 SAE1006B:$564/tấn | - CRC Fullhard: $560/tấn | - WR SAE1006B: $527nhà máy Aosen, Tianzhu, Juijang, Xuanhua, Xinyu, Tonghua Trung Quốc |
20/12 | -HRC2.0 SAE1006B:$564/tấn | - CRC Fullhard: $560/tấn | - WR SAE1006B: $526 nhà máy Aosen, Tianzhu, Juijang, Xuanhua, Xinyu, Tonghua Trung Quốc |
Ngày | Thép Hình (beam) | GI cuộn lớn, GI băngn (Z80, base 1.0) | Phôi (billet) |
16/12 | - Size lớn: $570/tấn | - GI cuộn lớn: $645/ tấn Benxi, Saqiang | - Trung tầng: $510/mt 150 x 150 |
17/12 | - Size lớn: $570/tấn | - GI cuộn lớn: $645/ tấn Benxi, Saqiang | - Trung tầng: $510/mt 150 x 150 |
18/12 | - Size lớn: $570/tấn | - GI cuộn lớn: $645/ tấn Benxi, Saqiang | - Trung tầng: $510/mt 150 x 150 |
19/12 | - Size lớn: $570/tấn | - GI cuộn lớn: $645/ tấn Benxi, Saqiang | Không chào giá |
20/12 | - Size lớn: $570/tấn | - GI cuộn lớn: $645/ tấn Benxi, Saqiang | Không chào giá |
Lưu ý: Giá chào trên áp dụng cho cụm cảng khu vực TP. HCM, riêng cụm cảng phía Bắc cộng thêm 3 USD/tấn.
Trong tuần kết thúc ngày 20/12, có tin cho rằng Bộ Tài chính Trung Quốc đã thông báo sẽ thêm mã HS mới đối với thép cán nóng chứa thành phần Boron (7225.40.91) và chính thức có hiệu lực từ tháng Một năm sau. Nếu như chính sách mới này được thực thi như dự định thì mức 9% thuế hoàn lại cho các nhà xuất khẩu Trung Quốc sẽ bị dỡ bỏ, điều này đồng nghĩa với việc giá của sản phẩm thép này khi xuất khầu ra nước ngoài sẽ không được hỗ trợ 9% như trước kia…dẫn đến khả năng hạn chế xuất khẩu của Trung Quốc cho mặt hàng này trong tương lai.
Trước đây, cũng có khá nhiều tin đồn tương tự đối với mặt hàng thép dây xây dựng (wire rod) và các loại thép thanh, thép cây xây dựng, áp dụng vào cuối năm 2013; nhưng cho đến này điều này vẫn chưa xảy ra.
Thay đổi chính sách của các quốc gia luôn có tác dụng rủi ro nhất định, đặc biệt với một cường quốc sản xuất thép hàng đầu như Trung Quốc thì sức ảnh hưởng của điều này càng nghiêm trọng hơn, cho nên satthep.nat cho rằng các doanh nghiệp và đại lý cần chủ động theo dõi nắm bắt thông tin kịp thời để giảm thiều đến mức tối đa những nguy cơ tiềm ẩn có thể xảy ra và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của mình.
v. Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 51
Với sức mua nhỏ giọt, tín dụng thắt chặt, áp lực thanh toán tiền vay vào cuối năm, tâm lý khách hàng còn nhiều chần chừ không dám mua vào nhiều, cộng thêm thời tiết lạnh khi sắp đến Giáng sinh và năm mới làm các công trình xây dựng đến hoạt động kinh doanh trong ngành thép đều bị chững lại. Lực cầu yếu khiến giá khó mà trụ vững được nên giá của hầu hết các loại thép đều lần lượt lao dốc là điều dễ hiểu trong bối cảnh thị trường hiện nay. Tuy nhiên, nhờ những biện pháp can thiệp của chính phủ nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường khiến giảm sản lượng đầu ra đã phần nào giúp cho giá không bị rớt quá nhiều.
Thị trường thép trong nước
Thép xây dựng
Sau khi nhích nhẹ lên vào thứ Năm tuần trước nhờ những đồn đoán về việc sản lượng sẽ bị giảm bớt khi chính quyền thành phố Vũ An, tỉnh Hà Bắc buộc một số nhà máy phải đóng cửa nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm không khí, nhưng sang thứ Sáu giá thép cây miền bắc lại quay đầu giảm cho đến thứ Năm tuần này theo đà lao dốc giá giao sau, cộng thêm không có sự hỗ trợ từ lực mua trên thị trường nên mặc dù người bán đã nỗ lực hết sức để giữ giá nhưng vẫn không thành. Trong tuần này, hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 05 trên sàn Shanghai Futures Exchange đã có 6 phiên giảm liên tục, đây là đợt rớt giá nhiều nhất và kéo dài nhất kể từ 14/09, giá đã giảm tổng cộng 1,83%, hôm thứ Năm chốt tại 3.652 NDT/tấn. Giá giao ngay trong tuần này cũng đã để mất 20 NDT/tấn, đến thứ năm giá xuống còn 3.350-3.360 NDT/tấn (552-553 USD/tấn) gồm VAT 17%.
Tương tự, giá cuộn trơn ở thị trường miền đông cũng giảm nhẹ do các đại lý hạ giá để bán được nhiều hàng vì họ đang cần tiền mặt vào cuối năm cộng thêm giá giao sau cũng suy yếu hơn kể từ cuối tuần trước đã gây sức ép lên giá giao ngay. Hôm thứ Tư, giá cuộn trơn Q195 đường kính 6.5mm giảm 20 NDT/tấn so với tuần trước còn 3.410-3.420 NDT/tấn (558-560 USD/tấn) gồm VAT 17%.
Thép công nghiệp
HRC tiếp tục lao dốc từ thứ sáu tuần trước, nhưng nhờ lượng hàng tồn kho trên thị trường thấp đã giúp cho tốc độ giảm giá chậm lại. Hiện có nhiều ý kiến khác nhau về xu hướng giá sắp tới. Một số thì cho rằng lượng hàng tồn kho tại hai thị trường lớn là Thượng Hải và Lecong đều ở mức thấp cộng thêm các nhà máy đang nỗ lực để đẩy giá thép nên giá không thể giảm quá nhiều được và thậm chí có thể nhích nhẹ lên trong hai tuần cuối tháng 12. Nhưng số khác thì nói rằng với sức mua trì trệ, thêm vào đó thanh khoản hạn hẹp vào cuối năm và triển vọng thị trường không rõ ràng sau Tết Nguyên Đán đã làm cho các thương nhân không muốn dự trữ thêm hàng, do đó giá sẽ tiếp tục giảm từ đây cho đến sau Tết Nguyên Đán.
Trong tuần, HRC Q235 5.5mm Thượng Hải và Lecong (Quảng Đông) đều giảm khoảng 15-20 NDT/tấn so với tuần trước còn lần lượt 3.490-3.510 NDT/tấn và 3.590-3.630 NDT/tấn gồm VAT 17%.
Ngược lại, giá thép cuộn cán nguội vẫn duy trì ổn định với lượng hàng tồn gần như không thay đổi. Các thương nhân vẫn đang ưu tiên giữ ít hàng trong kho vì tình hình kinh doanh không được tốt lắm.
Hôm thứ Ba, CRC SPCC 1.0mm có giá 4.190-4.270 NDT/tấn (688-703 USD/tấn) gồm VAT 17% tại Thượng Hải và 4.200-4.250 tại thị trường Lecong (Quảng Đông).
Thị trường thép xuất khẩu
Mặc dù giá cuộn trơn trong nước giảm nhẹ nhưng hầu như không gây ảnh hưởng đến giá xuất khẩu, chào giá vẫn duy trì ở mức cũ. Cuộn trơn SAE1008 đường kính 6.5mm, hiện giá vẫn đang dao động quanh mức 515-520 USD/tấn FOB. Thế nhưng số lượng đặt mua cũng không nhiều do sắp đến lễ Giáng Sinh và Năm mới.
Ngược với đà lao dốc trong nước, chào giá thép cây xuất khẩu của Trung Quốc vẫn duy trì ổn định từ tuần trước, duy chỉ có giá bán tới Singapore là nhích nhẹ lên và đã ký kết được nhiều hợp đồng hơn với Hong Kong ở mức giá tương tự hồi tuần trước. Chào giá tuần này tới Singapore khoảng 535-540 USD/tấn CFR (phí vận chuyển bình quân cỡ 20 USD/tấn, nên giá này tương đương khoảng 531-536 USD/tấn FOB tính theo trọng lượng thực tế). Còn giá xuất khẩu đến Hong Kong khoảng 530-540 USD/tấn CFR Hong Kong (phí vận chuyển trung bình cỡ 15 USD/tấn. Tuy nhiên, do quặng sắt tuần này trượt giá và giá thép cây trong nước cũng điều chỉnh theo hướng đi xuống nên dự đoán giá xuất khẩu sắp tới cũng sẽ bị ảnh hưởng.
Bộ Tài chính Trung Quốc đã thông báo sẽ thêm mã HS vào thép cuộn cán nóng chứa boron (7225.40.91), có hiệu lực từ ngày 01/01/2014 làm dấy lên tin đồn rằng Trung Quốc đang có kế hoạch giảm bớt hay gỡ bỏ mức thuế xuất khẩu 9% đối với HRC chứa boron nhưng xem ra vẫn chưa tác động đến tâm lý thị trường xuất khẩu do sự việc này cũng đã từng xảy ra nhiều lần khi Bắc Kinh xem xét lại tất cả các loại thuế xuất khẩu vào cuối mỗi năm. Hôm thứ Năm, giá HRC SS400B dày từ 3mm trở lên vẫn duy trì tại 530-535 USD/tấn FOB.
Chào giá CRC vẫn không đổi kể từ tuần trước sau khi tăng 5 USD/tấn hồi đầu tháng 12. Chào giá CRC SPCC 1.0mm phổ biến hôm thứ Ba khoảng 630-635 USD/tấn FOB. Xem ra mức giá này cũng không hấp dẫn người mua lắm vì trước đây họ đã mua đủ hàng dự trữ với mức giá thấp hơn; nhưng các nhà xuất khẩu vẫn kiên quyết giữ giá vì họ không vội chốt thêm hợp đồng mới do đã hoàn thành kế hoạch xuất khẩu của năm, với lại doanh số trong nước cũng không đến nỗi nào.
Hiện nay, tâm lý của cả người bán và người mua đều đang chờ xem diễn biến sắp tới sẽ như thế nào nên chưa thấy có động tĩnh gì kể cả hoạt động tích trữ hàng vào cuối năm của các đại lý để chuẩn bị cho năm mới thường thấy vào mỗi năm nhưng năm nay cũng diễn ra rất thưa thớt. Chỉ còn chưa đến hai tuần nữa là kết thúc năm 2013, nhưng xem ra cứ với tình hình hiện nay thì sẽ khó mà có được một cú hích giúp thị trường cải thiện đáng kể, nên giá duy trì được như mức bây giờ cũng đã là tốt lắm rồi. Satthep.net dự đoán giá các loại thép trong nước và xuất khẩu của Trung Quốc sẽ tiếp tục dao động với biên độ khoảng 10-20 NDT/tấn quanh mức hiện nay.
v. Tổng quan thị trường thép Thế giới tuần 51
Mỹ
Tuần này, hầu như các nhà máy thép lớn của Mỹ đều thông báo tăng giá thép thông qua việc tăng giá trực tiếp, tăng phí phụ thu hoặc kết hợp với cắt giảm chiết khấu do giá phế vẫn đang ở mức cao.
Thị trường tấm mỏng Mỹ đang nhận được động lực khởi sắc trở lại với giá chào bán lô hàng giao tháng 1 từ nhà máy US Steel tăng 20 USD/tấn . Trong khi đó, các nhà máy tấm mỏng khác cũng đang nỗ lực tăng giá thép Qúy 1/2014 mặc dù áp lực hàng nhập khẩu vẫn đang nặng nề. Hiện giá chào bán phổ biến với HRC là 680-710 USD/tấn.
Tại thị trường thép dài , tiếp nối sau làn sóng tăng giá của Steel Dynamics Inc. và Commercial Metals Co., Nucor đã thông báo tăng giá thép thanh thương phẩm và thép cây lần lượt thêm 20 USD/tấn và 10 USD/tấn đối với các đơn hàng mới. Như vậy, hiện đã có 3 nhà máy Mỹ thông báo nâng giá mặt hàng này.
Trong khi đó, các nhà máy Mỹ cũng nâng giá thép dầm theo nhiều cách. Chẳng hạn như Nucor và Steel Dynamics đã tăng giá tất cả các mặt hàng thép dầm thêm 35 USD/tấn đối với các đơn hàng mới trong khi Gerdau Long Steel North America thực hiện một phương pháp tiến cận theo 2 hướng để tăng giá thép dầm bao gồm tăng giá giao cơ bản thêm 30 USD/tấn đồng thời cắt giảm chiết khấu. Hiện giá niêm yết đối với các mặt hàng thép hình cỡ trung từ Nucor và SDI là 756 USD/tấn.
CIS
Hướng về cuối năm, thị trường CIS cũng gần như ổn định do diễn biến tại các thị trường ngoài nước trầm lắng.
Các nhà máy sản xuất phôi thanh CIS đã chấp nhận bán lô hàng phôi thanh giao tháng 1-2 cho các thương nhân ở mức giá thấp hơn do giá chào mua từ Trung Đông- Bắc Phi và Thổ Nhĩ Kỳ vẫn tương đối thấp. Ai Cập đã đặt mua lô hàng nhỏ 5.000-10.000 tấn giao tháng 2 tại mức giá 535-537 USD/tấn CIF Alexandria/Abu Qir, nhưng Thổ Nhĩ Kỳ vẫn giữ giá chào mua khá thấp ( chẳng hạn như 522-523 USD/tấn CFR Aliaga) do các biến động ngoại hối và chính trị cũng như doanh số xuất khẩu thấp.
Trong khi đó, giá phôi phiến CIS lại tăng nhờ nguồn cung giảm và hỗ trợ từ việc các nhà máy thép chuyển hướng sang thu mua mặt hàng này thay phế. Gía chào bán tới khu vực Đông Nam Á đạt mức 545-550 USD/tấn CFR trong khi tới Mỹ là 515-518 USD/tấn FOB Biển Đen, và Trung Đông, Châu Âu đạt mức 500 USD/tấn FOB Biển Đen.
Giá thép cuộn CIS hiện cũng ổn định và thị trường đã hấp thụ mức tăng 5-10 USD/tấn từ các thông báo tăng giá trước. Nhà máy Magnitogorsk Iron & Steel (MMK) Nga đã bán được các lô hàng HRC tại mức giá 537-555 USD/tấn tùy thuộc vào nơi đến. Các nhà máy Bắc Âu hiện đang đặt mục tiêu giá chào 408 Euro/tấn (560 USD/tấn) FOB Novorossiysk đối với lô hàng tháng 1.
Thổ Nhĩ Kỳ
Các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ đang phải vật lộn với lợi nhuận từ việc chi phí đầu vào gia tăng nhưng doanh số bán ra vẫn thấp và các thông báo tăng giá đều vấp phải sự kháng cự của người mua.
Do giá chào phế Mỹ vẫn cao với giá phế HMS 1&2 (80/20) đạt mức 395 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ nên các nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ đang cố gắng giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu ngoài nước để tập trung vào hàng nội địa. Giá phế DKP trong nước vẫn đạt mức 765-820 TRY/tấn (376-403 USD/tấn) giao tại nhà máy.
Thị trường thép cây xuất khẩu đang rơi vào bế tắc do không thu hút được mối quan tâm. Giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ đạt mức 575-585 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ tùy thuộc vào các nơi đến. Tuy nhiên, tại thị trường nội địa, nhà máy Icdas đã tăng giá thép thanh thêm 20 Try/tấn dựa vào sự biến động mạnh của tỷ giá theo sau điều tra chống tham nhũng của Chính Phủ trong ngày 17/12 mặc dù nhu cầu tiêu thụ tương đối chậm chạp do hướng tới Lễ. Giá niêm yết mới của Icdas đối với thép cây 12-32 mm đạt mức 1.440 TRY/tấn xuất xưởng (649 USD/tấn), với thép cây 10mm tăng lên mức 1.450 TRY/tấn xuất xưởng (699 USD/tấn) trong khi loại 8mm đạt mức 1.460 TRY/tấn (704 USD/tấn) xuất xưởng đã gồm 18% VAT, tất cả cùng tăng 20 TRY/tấn so với giá niêm yết cũ.
Trong khi đó, người mua đang kháng cự lại giá chào HRC mới tăng thêm 10-20 USD/tấn hồi đầu tháng 12 từ các nhà máy trong nước cũng như không muốn trữ nhiều hàng khi bước vào Năm mới. Điều này đã kéo giá giao dịch trên thị trường xuống và đồng thời gia tăng áp lực lên giá chào bán từ các nhà máy. Mặc dù các nhà máy vẫn chào bán tại mức 600-615 USD/tấn xuất xưởng đối với thép cuộn tháng 2, tuy nhiên, giá giao dịch chỉ đạt mức thấp 590 USD/tấn.
Tương tự, thị trường thép ống Thổ Nhĩ Kỳ suy yếu cả trong lẫn ngoài do tiêu thụ trì trệ với giá ống hàn trong nước lẫn xuất khẩu đều giảm 10 USD/tấn . Giá thép ống hàn diện trở cán nóng S235 2-4mm xuất xưởng hiện đạt mức 650-670 USD/tấn tại thị trường nội địa, giảm 10 USD/tấn so với tháng 11 trong khi loại thép ống hàn điện trở cán nguội 1.2-1.5mm hiện được chào tại mức giá 740-780 USD/tấn.
Giá xuất khẩu thép ống hàn cán nguội theo chiều dọc S235 có đường kính 48mm và dày 2mm giảm xuống mức 700-730 USD/tấn FOB. Trong khi đó, giá xuất khẩu loại thép ống hàn cán nguội S275 cùng kích cỡ trên đạt mức 730-750 USD/tấn FOB và loại S355 là 760-780 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Châu Âu
Thị trường thép Châu Âu hiện tại cơ bản ổn định khi hướng về cuối năm nhờ hỗ trợ từ hàng tồn thấp.
Thị trường thép tấm thương phẩm tuần này không có gì thay đổi so với tuần trước cả về giá lẫn sức mua. Đối với thị trường nhập khẩu, gía chào nhập khẩu thép tấm thương phẩm vào Châu Âu ổn định tại mức 435-440 Euro/tấn CIF Châu Âu từ Ấn Độ và trung Quốc, 440-450 Euro/tấn CIF từ Metinves. Trong khi đó, tại thị trường nội địa, giá chào Ý đạt mức 485-490 Euro/tấn xuất xưởng, Đông Âu chào tại mức 480 Euro/tấn xuất xưởng và Tây Âu đạt mức 500-520 Euro/tấn xuất xưởng.
Tương tự, giá thép ống đúc Châu Âu cũng ổn định do nhu cầu tiêu thụ vẫn trầm lắng hướng về Giáng Sinh. Gía thép ống S355 60-160mm đạt mức 880-930 Euro/tấn.
Trong bối cảnh diễn biên trầm lăng của thị trường thép cuộn với giá bình quân HRC đạt mức 450 Euro/tấn xuất xưởng, nhà máy Tata Steel đang đặt mục tiêu tăng giá HRC, CRC và HDG tháng 2/2014 do dự báo môi trường kinh doanh sẽ khởi sắc trở lại. Hiện giá chào HRC từ Châu Á đạt mức 430-435 Euro/tấn CIF Châu Âu trong khi chào giá CRC từ Trung Quốc đạt mức 500-510 Euro/tấn CIF Châu Âu. Trong khi đó, thị trường thép dẹt không gỉ Châu Âu phát tín hiệu cải thiện do các nhà phân phối lớn đã nhận được nhiều đơn hàng thép giao tháng 1, dự kiến mở ra một khởi đầu tích cực trong Năm mới. Hiện tại, giá giao thực tế thép tấm 304 2mm tại Bắc Âu đạt mức 2.050-2.160 Euro/tấn.
Nhật Bản
Xu hướng tiêu thụ thép tại Nhật bản trong tuần này tiếp tục tăng, ngay từ đầu tuần, Tokyo Steel Manufacturing thông bảo tăng giá bán tháng 12 trong nước thêm từ 1.000-2.000 Yên/tấn (10-20 USD/tấn) cho hầu hết các sản phẩm thép giao tháng Một năm sau. Cụ thể, Tokyo Steel tăng 1.000 Yên/tấn đối với thép dầm hình H và thép tấm cắt (HR, HDG và thép ngâm) và thêm 2.000 Yên/tấn đối với thép hình, thép thanh và thép tấm. Những sản phẩm thép vẫn duy trì giá bán cũ là cuộn cán nóng, cuộn mạ kẽm nhúng nóng, cuộn cán nóng thép ngâm và ống vuông.
Ngoài ra, Tokyo Steel còn điều chỉnh phí phụ thu theo kích thước đối với thép tấm, thép dầm hình H và thép thanh. Chẳng hạn như, ngoài việc tăng giá chung lên thêm 2.000 Yên/tấn, Tokyo Steel còn cộng thêm 1.000 Yên/tấn đối với thép tấm dày 60mm.
Sau khi tăng giá, thép dầm hình H SS400 cỡ lớn của Tokyo Steel có giá 80.000 Yên/tấn (777 USD/tấn), cao hơn 1.000 Yên/tấn, nhưng HRC SPHC dày 1.7-22mm thì vẫn duy trì tại 66.000 Yên/tấn (641 USD/tấn).
Nhiều nhà quan sát thị trường nhận định động thái tăng giá hàn loạt sản phẩm của nhà sản xuất Tokyo Steel thật chất làm nhằm bù đắp cho phần chi phí thu mua phế liệu ngày một cao; và cho rằng, “Đây là một việc làm liều lĩnh. Việc nâng giá toàn bộ có lẽ sẽ vấp phải sự phản đối trên thị trường nhưng nếu thay đổi phí phụ thu theo kích thước có thể sẽ được chấp nhận nhiều hơn”.
Đài Loan
Tuần này, nhà sản xuất thép cây hàng đầu Đài Loan, Feng Hsin Iron & Steel; thông báo tăng giá niêm yết đối với thép cây bán trong nước do giá phế cao hơn và sức mua cải thiện; lần tăng giá đàu tiên sau khi duy trì giá bán ổn định một tháng qua. Theo đó, giá niêm yết thép cây cỡ cơ bản của Feng Hsin có giá 18.200 Đài tệ/tấn (614 USD/tấn) xuất xưởng Đài Trung áp dụng từ ngày 16/12.
Tuần này, giá cuộn cán nóng của Ấn Độ vẫn duy trì ổn định, tuy nhiên có thể giá sẽ tăng lên trong tháng sau do sức mua trong nước thường được cải thiện vào quý IV (tháng 01 đến tháng 03) của năm tài chính 2013-2014. Hôm thứ Tư, HRC IS 2062 A/B dày từ 3mm trở lên, có giá giao dịch trung bình trong nước khoảng 36.000-37.000 Rupees/tấn (582-598 USD/tấn) xuất xưởng, không đổi kể từ đầu tháng 12.Mức giá này tương đương với giá nhập khẩu cỡ 544-559 USD/tấn CFR Mumbai gồm thuế nhập khẩu 7,5%.
Tại thị trường nhập khẩu, giá chào bán của Trung Quốc cho cuộn cán nóng SS400 dày từ 3mm trở lên quanh mức 530-535 USD/tấn FOB Trung Quốc; tương đương mức giá 565-570 USD/tấn CFR Mumbai.
Tại thị trường xuất khẩu, HRC Ấn Độ được chào bán trên thị trường quốc tế với giá 550-555 USD/tấn FOB Ấn Độ.
v.Hàng nhập khẩu về trong tuần 51
STT | Loại hàng | Khối lượng (kg) |
1 | TÔN MẠ | 1.695.524 |
2 | THÉP TẤM CÁN NÓNG | 1.504.604 |
3 | THÉP CUỘN CÁN NÓNG | 5.933.310 |
v. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 51
Giá các mặt hàng thép cơ bản nội địa tuần này đã nhỉnh hơn một chút so với tuần trước. Nguyên nhân do giá nước ngoài tăng nhẹ cộng với sức mua trong nước cũng ấm hơn.
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng/giảm | |
Cuộn trơn Ø6 | Trung Quốc | 12.600 | Tăng 100 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 13.200 | Tăng 100 |
Thép tấm 3 mm | Trung Quốc | 13.500 | Không đổi |
Thép tấm 4,5,6mm | Trung Quốc | 12.700 | Không đổi |
Thép tấm 8 mm | Trung Quốc | 13.100 | Tăng 100-200 |
Thép tấm 10mm | Trung Quốc | 13.300 | Tăng 200 |
Thép tấm 12 mm | Trung Quốc | 13.100 | Giảm 200 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 13.200 | Tăng 200 |
v.Lượng hàng tồn cảng cho đến ngày 15 tháng 11/2013:
Thép khoanh wire rode: 16.500 tấn
Thép cuộn cán nguội: 12.500-13.000 tấn
Thép cuộn cán nóng: 95.000 -105.000 tấn
Thép hình u.v.i : 8.500 tấn
Thép tấm quy cách: 6.000-8.000 tấn
Thép tấm loại 2 : 3.000-4.000 tấn
Chú ý: -Các thông tin trong bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo, do đó Satthep.net không chịu trách nhiệm đối với bất cứ rủi ro nào, phát sinh từ việc tham khảo hay sử dụng những thông tin trong bản tin này. Satthep.net khuyến cáo về các quyết định mua bán của quí vị độc giả, nên tham khảo từ nhiều nguồn tin khác nhau. - Các thông tin trong bản tin này do Bộ phận Tin Tức, thuộc công ty Tìm Một Giây, thực hiện trên cơ sở thu thập, tổng hợp, nghiên cứu từ hệ thống cộng tác viên trong nước và nước ngoài, các nguồn số liệu, thông tin đáng tin cậy và có tính chính xác cao mà Satthep.net nhận được và đã kiểm chứng. - Satthep.net tha thiết mong được sự tôn trọng từ phía quí vị về việc giữ bản quyền của chúng tôi bằng việc chỉ sử dụng bản tin trên ở tại nội bộ công ty. Không phát tán ra ngoài, đưa lên mạng internet dưới bất kỳ hình thức nào. Satthep.net xin chân thành cảm ơn và mong được sự hợp tác của Quý Vị độc giả. |
Nguồn tin: Satthep.net
Bản tin đặc biệt XNK thép
Kính gửi: Quí Khách hàng
Công ty TNHH TMDV Tìm Một Giây sở hữu trang thông tin chuyên ngành Sắt thép xin trân trọng gửi đến quí khách hàng về nội dung dịch vụ cung cấp thông tin chuyên ngành Sắt thép và giá dịch vụ được thực hiện trên website http://satthep.net như sau:
NỘI DUNG CUNG CẤP BAO GỒM CÁC MỤC DƯỚI ĐÂY: |
E.Bản tin đặc biệt XNK thép [Account] hàng tuần: Bắt đầu cung cấp từ tháng 11/2013 -Nội dung bản tin: 1.Đánh giá tình hình các nhà nhập khẩu trong nước 2.Đánh giá tình hình các nhà xuất khẩu : China,Korea, Taiwan... 3.Đánh giá các động thái xuất hiện trong tuần về giá chào, kèm theo giá chào chi tiết từng mặt hàng 4.Đánh giá động thái các nhà trading lớn. 5.Bình luận về chính sách các nhà máy, các chính sách của chính phủ ảnh hưởng đến chính phủ, về thuế, về các biện pháp gây ảnh hưởng xuất khẩu 6.Đánh giá về uy tín, giao hàng, xù hàng, hàng hoá các trading, các nhà máy 7.Dự báo hàng về sắp tới 8.Giá cả chào nhập khẩu: Cán nóng, cán nguội, Thép dây, Thép hình, GI, Phôi…các ngày trong tuần. Các nội dung sẽ xuất hiện xen kẽ trong bài viết |
GIÁ DỊCH VỤ:
A.50 bản tin ngành thép(Gửi email PDF) | Hàng tuần | 2.400.000 vnd/năm |
B.Đọc thông tin VIP( Trừ mục E+F) [Account] | Hàng ngày | 9.000.000 vnd/năm |
C.Tin xuất và nhập khẩu (Gửi email) | 2tuần | 13.200.000 vnd/năm |
D.Đọc tin VIP(Trừ mục E+F)+Mục C[Account+Email] | Hàng ngày+tuần | 15.600.000 vnd/năm |
E.Bản tin đặc biệt XNK thép [Account] | Hàng tuần/cập nhật | 12.000.000 vnd/năm |
F.Bản tin thép xây dựng [Account] | Hàng tuần/cập nhật | 6.000.000 vnd/năm |
Giá chưa bao gồm 10% VAT.
TP.HCM Ngày 01 tháng 11 năm 2013