Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thế giới ngày 02/01/2018

Nhu cầu tiêu thụ tăng thúc đẩy giá phế thế giới tăng trưởng

Giá phế Đông Á bao gồm phế HMS và phế Nhật xuất khẩu tiếp tục tăng trong tuần trước nhờ sức mua tăng.

Trong ngày 22/12, nhà máy Hyundai Steel Hàn Quốc đã chào mua phế H2 Nhật tại mức 36.000 Yên/tấn FOB, tăng 500 Yên/tấn so với ngày 15/12.

Trước chào mua của Hyundai, DongKuk  Steel Mill cũng đặt mua 20.000 tấn phế H2 Nhật tại mức 40.000-40.500 Yên/tấn CFR Hàn Quốc, tương đương 37.000 Yên/tấn FOB.

Nhà máy Tokyo Steel Manufacturing đã trả 36.000 Yên/tấn cho phế H2 giao tới Utsunomiya phía bắc Tokyo.

Giá xuất khẩu phế H2 Nhật ở mức 36.500-37.000 Yên/tấn (322-327 USD/tấn) FOB vịnh Tokyo trong ngày thứ tư, tăng 750 Yên/tấn so với tuần trước.

Trong khi đó, giá phế HMS khối lượng lớn Châu Á vẫn ổn định do sức mua trì trệ. Thị trường phế HMS container tiếp tục xu hướng tăng trưởng tuần này nhờ giá chào và giá mua tăng.

Trong tuần trước, một nhà máy lớn Đài Loan đã đặt mua 3.000 tấn phế HMS Mỹ container tại mức 345 USD/tấn CFR Đài Loan, tăng 5 USD/tấn so với tuần trước.

Giá nhập khẩu phế HMS I/II Thổ Nhĩ Kỳ tăng 70 cents/tấn lên 370 USD/tấn CFR. Trong khi đơn hàng khan hiếm, có tin đồn về nhà máy ở Izmir chào mua ở mức 372 USD/tấn CFR. Một đại lý Thổ Nhĩ Kỳ cho biết các nhà máy sẽ mua nếu họ tìm thấy chào giá, trong bối cảnh tiêu thụ và giá đều mạnh. Thị trường Mỹ cũng chuẩn bị cho đợt tăng giá tháng 1 do thời tiết lạnh làm chậm quá trình thu gom phế.

Giá phôi phiến tăng tại Đông Nam Á mặc dù sức mua trì trệ

Giá phôi phiến tăng tại Đông Nam Á trong tháng 12 mặc dù người mua kháng cự.

Nhu cầu tiêu thụ nhìn chung yếu trong tháng 12 và còn suy yếu hơn nữa ở tuần lễ giáng sinh. Các giao dịch trở nên khan hiếm do hầu hết thương nhân chuẩn bị nghỉ lễ cuối năm.

Trong tuần đầu tháng, nhà máy Sahaviriya Steel Industries Thái Lan đã mua 20.000 tấn từ JFE Steel tại mức 490 USD/tấn CFR Thái Lan giao tháng 1. Tuy nhiên, giao dịch này là thỏa thuận hợp đồng giữa hai công ty.

Trong khi đó, các nhà máy Iran tiếp tục tăng giá chào bán. Nhà máy Khouzestan Steel Company ở Iran tăng giá phôi phiến lên 500 USD/tấn CFR Bangkok trong tuần lễ giáng sinh, tăng so với mức 480 USD/tấn CFR tuần đầu tháng 12. Tuy nhiên, không ai mua.

Tiêu thụ dường như cải thiện trong năm mới khi các thương nhân trở lại từ lễ.

Giá CRC Châu Á tăng theo HRC

Giá CRC Đông Nam Á tăng trong tháng 12 theo HRC. Chào giá từ Trung Quốc tiếp tục tăng mặc dù người mua chưa sẵn sàng.

Người mua đang trong trạng thái lễ nên giá chào quá cao không thu hút người mua. Tuy nhiên, giá vẫn đang tăng. Chào giá từ Trung Quốc đã tăng lên 625-630 USD/tấn FOB tuần cuối tháng 12, tăng từ mức 590-595 USD/tấn FOB vào đầu tháng 12.

Người mua chưa sẵn sàng. Giao dịch mới nhất được nghe vào ngày 19/12 ở mức 615 USD/tấn FOB. Phần lớn các nhà máy ngưng chào bán trong lễ giáng sinh và sẽ chào trở lại trong năm mới. Tương tự, giá chào từ Nhật cao hơn, ở mức 660-670 USD/tấn FOB.

Trong khi đó, tại Đông Nam Á, một khách hàng Pakistan đã mua 20.000 tấn CRC từ một nhà máy Nga ở mức 642 USD/tấn CFR Karachi.

Trong tháng 12, giá CRC Trung Quốc tăng theo HRC. Chào giá cho HRC SAE1006 Trung Quốc loại 2mm tăng từ 557 USD/tấn ngày 1/12 lên 579 USD/tấn ngày 29/12.

Thị trường phôi thanh Châu Á suy yếu do giá Trung Quốc giảm

Giá phôi thanh Châu Á suy yếu vào ngày cuối năm sau khi phôi thanh Trung Quốc sụt giảm và tâm lý thị trường suy yếu. Chào giá ở Manila giảm 5-10 USD/tấn xuống 540 USD/tấn CFR trong khi phôi thanh Đường Sơn giảm 180 NDT/tấn (28 USD/tấn).

Chào giá phôi thanh Q275 120mm/130mm Trung Quốc tầm 530-540 USD/tấn CFR Manila vào giữa tuần trước. Hiện không ai mua mức này. Phần lớn mọi người đều đang chờ đợi.

Chào giá tầm 540 USD/tấn hoặc cao hơn. Một thương nhân Singapore nghĩ rằng phôi thanh sẽ không giảm giá vì giá phế cao.

Phôi thanh Trung Quốc loại Q235 150mm được chào ở mức 520-530 USD/tấn FOB, tương đương 540 USD/tấn CFR Manila. Các thương nhân nghĩ rằng không có chào giá dưới 540 USD/tấn FOB Trung Quốc.

Một nhà máy Việt Nam giảm giá chào xuống 10 USD/tấn còn 530-535 USD/tấn FOB Việt Nam giao tháng 2 trong ngày thứ tư và vẫn ổn định cho tới thứ sáu.

Giá thép dầm hình H Đông Á tăng trong tháng 12

Thị trường nhập khẩu thép dầm bản rộng Đông Á tăng trưởng nhẹ trong tháng 12 do giá chào mua và chào bán tăng.

Trong khi vài giao dịch chốt ở mức 640 USD/tấn CFR Singapore đầu tháng 12 thì đến những tuần sau đó tăng lên 650 USD/tấn. Giá chào bán tới Malaysia thấp hơn 20-30 USD/tấn với Singapore dựa vào khối lượng đơn hàng tới Malaysia cao hơn.

Một nhà môi giới Singapore cho biết sẽ chào mua tại mức 600 USD/tấn nhưng vẫn nghi ngờ nếu có bất cứ nhà cung cấp nào chấp nhận.

Chào giá từ Thái Lan tầm 635-640 USD/tấn tới Đông Nam Á trong tuần đầu tháng 12 nhưng không còn xuất hiện nữa vào cuối tháng.

Trong khi đó tại Indonesia, nhu cầu tiêu thụ nội địa mạnh đủ để tiêu thụ nguồn cung trong nước nên các nhà máy ngưng chào xuất khẩu trong tháng 12.

Trong bối cảnh giao dịch im ắng trong nửa cuối tháng 12, vài nhà môi giới đặt hàng. Dù giá phế thế giới tăng mạnh gần đây, một nhà máy Đông Nam Á phàn nàn rằng giá thép thành phẩm chưa bắt kịp xu hướng tăng của giá nguyên liệu thô.

Giá quặng ổn định do lễ năm mới

Thị trường quặng xuất khẩu tương đối ổn định trong tuần trước do tiêu thụ suy yếu vào cuối năm. Giá quặng 62% Fe nhập khẩu vào Trung Quốc tăng 1.35 USD/tấn so với thứ năm và giảm 25 cents/tấn so với tuần trước, đạt mức 74.35 USD/tấn CFR Trung Quốc.

Nhu cầu tiêu thụ cuối tăng kể từ đầu tháng 12 trước năm mới và sau đó im ắng vào cuối năm do lễ. Hơn thế nữa, nhiều nhà máy và các trung tâm dịch vụ cũng đã sử dụng hết thư tín dụng cuối năm dẫn tới khan hiếm giao dịch.

Một thương nhân cho rằng nhiệm vụ quan trọng nhất là cải thiện dòng tiền mặt và chuẩn bị báo cáo tài chính.

Trong ngày 26/12, Đường Sơn đã bắt đầu lệnh hạn chế sản xuất tạm thời từ 26/12-29/12 với mức độ cắt giảm 50%. Tác động nhìn chung không lớn do các nhà máy có lượng quặng nung kết dư thừa nhưng điều này cũng làm suy yếu ý định của người mua quặng.

Giá thép cũng giảm tuần trước, gây áp lực cho giá quặng. Giá giao ngay phôi thanh Đường Sơn tăng 30 NDT/tấn so với thứ năm và 210 NDT/tấn so với tuần trước đó lên 3.680 NDT/tấn (563.19 USD/tấn) xuất xưởng Đường Sơn.

Trong khi đó, giá quặng cục tiếp tục suy yếu do áp lực tồn kho cao và tiêu thụ yếu. Mặc dù sử dụng quặng cục tiết kiệm nhưng giá than cốc cao là nỗi lo cho các nhà máy vì quặng cục đòi hỏi sử dụng nhiều than đá hơn quặng viên.

Các nhà máy thép cuộn Nga tăng giá thép trong nước

Các nhà máy thép cuộn Nga tăng giá thép tháng 1 mặc dù là tháng có tiêu thụ yếu nhất trong năm do giá xuất khẩu tăng và lượng lớn thép được chuyển sang chào bán xuất khẩu.

Giá tấm cán nóng tháng 1 ở mức 40.350-40.470 Rubs/tấn (700-702 USD/tấn) cho loại 2mm và 39.650-39.770 Rubs/tấn (688-690 USD/tấn) cho loại 4mm giao tới Maxcova có thuế, tăng 500 Rubs/tấn (9 USD/tấn), gần 1.5% so với tháng 12.

Trong khi đó, giá tấm cán nguội tháng 1 ở mức 36.800-37.000 Rubs/tấn (636-639 USD/tấn) CPT Maxcova 1.0mm chưa thuế.

Đối với thép cây, giá tăng mạnh nhờ giá phôi thanh và phế tăng. Giá tháng 1 là 35.300 Rubs/tấn (612 USD/tấn) cho loại 12mm và 34.900 Rubs/tấn (605 USD/tấn) cho loại 14m giao tới Maxcova có thuế. Giá tăng 2.765 Rubs/tấn (48 USD/tấn), tầm 10% kể từ đầu tháng 12.

Giá thép cây nội địa Nga tăng mạnh theo giá xuất khẩu nhưng giá tính theo đồng dolla vẫn thấp hơn giá xuất khẩu 15 USD/tấn.

Giá xuất khẩu thép dây Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định dù sức mua suy yếu

Giá thép dây xuất khẩu và nội địa Thổ Nhĩ Kỳ vẫn mạnh trong tuần cuối năm 2017 sau khi tăng những tuần trước đó dù nhu cầu tiêu thụ thấp.

Giá niêm yết thép dây nội địa ở mức 615-620 USD/tấn xuất xưởng trong ngày thứ sáu trong khi giá xuất khẩu ở mức cao 600-610 USD/tấn FOB tùy khối lượng và nơi đến. Nhu cầu tiêu thụ chậm trước năm mới. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ dự báo tiêu thụ sẽ dần phục hồi vào giữa tháng 1 và giá vẫn mạnh do chi phí đầu vào cao.

Trong khi đó, khối lượng thép dây Thổ Nhĩ Kỳ xuất khẩu cũng mạnh trong tháng 11 cho tháng thứ hai liên tiếp. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã xuất khẩu 125.500 tấn thép dây trong tháng 11, tăng mạnh so với mức 48.000 tấn cùng kỳ năm ngoái. Số liệu xuất khẩu caoa hơn mức 115.665 tấn tháng trước.

Israel vẫn là thị trường xuất khẩu chính của Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng 10 với 22.830 tấn trong khi xuất khẩu tới EU vẫn cao. Thổ Nhĩ Kỳ đã xuất khẩu 20.000 tấn thép dây tới Hà Lan trong tháng 11, bằng với tháng 10 trong khi xuất khẩu tới Tây Ban Nha tổng cộng là 15.500 tấn, gấp 4 lần so với cùng kỳ năm ngoái. 

Xuất khẩu tới thị trường Singapore, Đông Nam Á đạt 12.700 tấn trong tháng 11 mặc dù không nhập khẩu từ Thổ Nhĩ Kỳ trong cùng kỳ năm ngoái.

Thị trường thép cây Châu Á ổn định

Thị trường thép cây Châu Á ổn định do người bán giữ nguyên giá chào còn người mua xa lánh.

Một nhà môi giới Singapore chào mua 565 USD/tấn CFR trọng lượng ý thuyết tới một thương nhân cho đơn hàng 10.000 tấn giao tháng 2/đầu tháng 3. Tuy nhiên, không có giao dịch do giá chào mua thấp.

Một nhà môi giới khác nghĩ rằng không ai có đủ sức mua 590 USD/tấn CFR. Giá có thể giao dịch chỉ tầm 560-570 USD/tấn.

Một nhà máy đông bắc không chào bán trong tuần trước. Nhà máy này cho rằng không cần xuất khẩu khi giá ngoài nước thấp hơn giá nội địa. Thị trường Hồng Kông im ắng do các thành viên đều nghỉ lễ.

Giá xuất khẩu HDG Trung Quốc tiếp tục tăng trong tháng 12

Giá xuất khẩu HDG Trung Quốc tiếp tục tăng trong tháng 12, tháng tăng thứ hai liên tiếp.

Giá giao ngay HDGDX51D1.0mm tại Thượng Hải ngày 29/12 tăng 80 NDT/tấn so với đầu tháng 12 lên 5.000-5.050 NDT/tấn (768-775 USD/tấn) có thuế.

Giá xuất khẩu HDG phủ 140g kẽm/m2 từ một nhà máy lớn ở đông bắc Trung Quốc là 695 USD/tấn FOB trong khi một nhà máy khác ở phía bắc chào giá 690 USD/tấn FOB cho HDG phủ 120g kẽm/m2.

Một thương nhân xuất khẩu cho biết các giao dịch chốt ở mức 695 USD/tấn FOB cho HDG 140g kẽm/m2 trong tuần trước nhưng khối lượng nhỏ. Một nhà xuất khẩu khác cho rằng khó để thuyết phục người mua chấp nhận giá hiện tại vì giá chào mua ông nhận được chỉ 670 USD/tấn FOB cho HDG 120g kẽm/m2.

Một giao dịch nghe nói chốt gần mức 690 USD/tấn FOB cho HDG 120g kẽm/m2 trong tuần thứ hai tháng 12.

Thị trường HRC Trung Quốc ổn định do lễ năm mới

Thị trường HRC Trung Quốc xuất khẩu im ắng trong ngày cuối năm do các thành viên thị trường đều nghỉ lễ.

Chào giá từ các nhà máy Trung Quốc cho HRC thương phẩm vẫn ở mức 585-600 USD/tấn FOB Trung Quốc giao tháng 2.

Tại Thượng Hải, giá HRC Q235 5.5mm giảm 15 NDT/tấn xuống 4.260-4.280 NDT/tấn (654-657 USD/tấn có thuế.

Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 5 chốt tăng 29 NDT/tấn lên 3.877 NDT/tấn.

Đối với thép cuộn SAE, một nhà máy đông bắc chào bán 590 USD/ tấn FOB Trung Quốc cho SAE1006 giao tháng 3. Một nhà máy Nhật Bản cho biết chỉ chào bán các lô hàng giao tháng 2 từ tuần đầu tháng 1.

Giá lô hàng tháng 2 cao hơn tháng 1 ít nhất 25 USD/tấn do giá nguyên liệu thô tăng.

Giá than đá tiếp tục tăng do nguồn cung khan hiếm

Giá than đá Châu Á -  Thái Bình Dương tiếp tục tăng trong tuần trước do sự tắc nghẽn tại cảng Dalrymple Bay Coal Terminal của Úc.

Giá than đá chất lượng cao xuất khẩu Úc tăng 5.25 USD/tấn lên 262.25 USD/tấn FOB Úc trong khi giá nhập khẩu vào Trung Quốc tăng 1 USD/tấn lên 231 USD/tấn CFR Trung Quốc.

Trong khi khan hiếm giao dịch thì bất cứ giao dịch nào được chốt cũng ở mức giá cao do nguồn cung khan hiếm. Sự thắt chặt nguồn cung diễn ra ở các thị trường như Mỹ, Canada và EU, đẩy người mua EU vào thị trường than đá Úc.

Tại đông bắc Á, phần lớn các nhà máy đã thỏa mãn với khối lượng giao dịch ngắn hạn. Một nhà máy Đông bắc Á cho biế nguồn cung than đá thắt chặt mọi nơi trong khi phía nhà máy không có nhu cầu. Giá có thể giao dịch theo phía nhà máy này là 270-280 USD/tấn FOB Úc cho than đá chất lượng caao 71-73% CSR. Với nguồn cung tại Trung Quốc thắt chặt, nguồn cung từ Canada và Mozambique bị gián đoạn, giá sẽ còn  tăng nữa do khan hiếm nguyên liệu.

Các khách hàng Ấn Độ cũng đang cần nguyên liệu nhưng đã nghỉ lễ. Các khách hàng Trung Quốc đã trì hoãn đơn hàng nhập khẩu do đắt hơn giá nội địa. Tuy nhiên, nguồn cung trong nước thắt chặt do các kiểm soát môi trường nên dự báo họ sẽ nhập khẩu sớm.

Giá than cốc Trung Quốc tăng mạnh trong tuần trước nhưng không có thông báo tăng giá mới nào được nghe trước năm mới. Tuy nhiên, nhiều nguồn tin cho rằng sẽ có thông báo tăng giá sau năm mới dựa vào nguồn cung than cốc thắt chặt ở Trung Quốc.

Giá trung bình CRC 2017 cao hơn HRC 192 USD/tấn tại thị trường Mỹ

Giá trung bình CRC Mỹ năm 2017 cao hơn HRC 192 USD/ tấn.

Mức chênh lệch cao nhất rơi vào năm 2016, lúc chênh lệch giá tăng mạnh. Trong giai đoạn 2011-2013, chênh lệch giá trung bình 106 USD/tấn ở cả ba năm. Trong năm 2014, chênh lệch giá là 124 USD/tấn còn 2015 là 128 USD/tấn.

Trong năm 2017, chênh lệch giá lớn hơn trong nửa đầu năm tầm 202 USD/tấn so với mức 181 USD/tấn nửa cuối năm. Chênh lệch Qúy 4 là 185 USD/tấn còn Qúy trước đó là 176 USD/tấn.

Các nhà máy tiếp tục đẩy chênh lệch giá lên 200 USD/tấn nhưng giá HRC có động lực tăng trưởng mạnh hơn CRC và HDG. Giá dự báo tăng trong Q1 năm 2018 do các nhà máy giữ chắc giá mới.

Thị trường chậm chạp cuối năm do lễ giáng sinh và năm mới, nên giá ít biến động. 

 Giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ ổn định cuối năm 2017

Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ ổn định trong những ngày cuối năm 2017 mặc dù giá Trung Quốc suy yếu. Các nguồn tin cho rằng tác động từ sự sụt giảm mạnh của giá thép Trung Quốc có thể ảnh hưởng tới thị trường thép cây Thổ Nhĩ Kỳ trong các tuần đầu tháng 1.

Giá chào mới nhất cho thép cây Thổ Nhĩ Kỳ giao tháng 2 và 3 ở mức 575-580 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ. Hai nhà xuất khẩu lớn chào bán ở mức 575 USD/tấn FOB và 580 USD/tấn FOB Marmara giao tháng 2.

Thị trường EU im ắng trong tuần cuối năm. Một thương nhân ở Balkans đặt mua ở mức 570 USD/tấn FOB trước giáng sinh nhưng không chào mua vào tuần cuối tháng. Một nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho biết đã bán 10.000 tấn thép dây tới EU ở mức 595 USD/tấn FOB Marmara nhưng xác nhận thị trường EU im ắng.

Một thương nhân EU cho biết giá đó rất cao nhưng có thể do nguồn cung thép dây thắt chặt.

Các thị trường tiêu thụ khác sôi nổi hơn chút, như Trung Đông và Châu Phi với khối lượng giới hạn. Một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ nghe được khối lượng vừa phải được bán ở mức 575-580 USD/tấn tới Đông Phi. Một nhà máy báo cáo các lô hàng từ 3.000-5.000 tấn tới Trung Đông và Châu Phi ở mức 575-580 USD/tấn FOB Marmara. Một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ cho biết đã chốt một giao dịch ở mức 565-570 USD/tấn FOB khối lượng 3.000-4.000 tấn và tối đa 10.000 tấn tới Ethiopia.