1. Giá thép tấm và thép thanh xây dựng ổn định - TSI
Giá tham khảo mới nhất do TSI đưa ra cho thấy, giá thép tấm và thép thanh xây dựng ở Mỹ, Bắc Âu và Nam Âu đều khá ổn định so với tuần trước, và tăng nhẹ đối với mỗi loại.
Giá tham khảo thép tấm ở Mỹ (giá FOB) từ các nhà máy Trung Tây tăng $3/tấn non lên $578/ tấn non ($636/t). Thời hạn giao hàng trung bình đối với thép tấm ở Mỹ dài hơn tuần trước, ở mức 6.2 tuần.
Giá thép tấm tại xưởng ở Bắc Âu hiện tại là €452/t ($678/t). Thời hạn giao hàng trung bình ngắn hơn tuần trước, ở mức 4.3 tuần. Giá thép tấm ở Nam Âu cao hơn €7/t so với mức tuần trước, và thời hạn giao hàng trung bình dài hơn, ở mức 6.3 tuần.
Giá thép thanh xây dựng ở Bắc Âu tăng €6/t so với tuần trước, và thời hạn giao hàng trung bình vẫn không thay đổi. Giá phôi thép LME Địa Trung Hải trong tuần trước là $379/t, và giá thép thanh xây dựng của TSI ở Bắc Âu tăng lên $115/t.
Giá thép thanh xây dựng tại xưởng ở Nam Âu cũng tăng lên €336/t ($504/t) so với mức tuần trước. Giá phôi thép LME Địa Trung Hải tăng $7/t so với tuần trước. Thời hạn giao hàng trung bình đối với thép thanh xây dựng ngắn hơn tuần trước, ở mức 2.4 tuần.
Giá thép thanh xây dựng tại xưởng ở Nam Âu cũng tăng lên €336/t ($504/t) so với mức tuần trước. Giá phôi thép LME Địa Trung Hải tăng $7/t so với tuần trước. Thời hạn giao hàng trung bình đối với thép thanh xây dựng ngắn hơn tuần trước, ở mức 2.4 tuần.
2. Shagang tăng giá HRC thêm $41/t
Shagang – đông Trung Quốc đã thông báo giá tại xưởng trong tháng 12 vào ngày 1/12, với giá HRC tại xưởng tăng RMB 280/t ($41/t) và thép tấm tăng RMB 150/t.
Do vậy, giá HRC Q235 5.5mm của Shagang là RMB 3,830/t ($563/t) bao gồm 17% VAT, và thép tấm Q235 14-20mm có giá RMB 3,850/t bao gồm VAT.
Giá của Shagang tăng cùng với dự kiến của thị trường, và vì vậy hầu như không có ảnh hưởng gì đến giá trên thị trường giao ngay. Giới kinh doanh dự đoán rằng, Shagang dựa theo Baosteel, Anshan Iron & Steel và Wuhan Iron & Steel tăng giá tháng 12.
Ở Thượng Hải, giá giao ngay của HRC Q235 5.5mm của Shagang khoảng RMB 3,650/t bao gồm VAT, hầu như không thay đổi so với thứ 2. Trong khi đó, HRC giao dịch trên sàn lại giảm. Giá các hợp đồng tháng 12 hiện tại là RMB 3,750/t, giảm RMB 5/t so với thứ 2.
3. Ezz Steel tăng giá do nhu cầu thép thanh xây dựng phục hồi ở Ai Cập
Ezz Steel, nhà sản xuất thép thanh xây dựng lớn nhất trên thị trường Ai Cập, đã thông báo tăng giá thép thanh xây dựng thêm EGP 150/t ($27.5/t). Giá tháng 12 của công ty đạt EGP 2,950/t ($542.5/t).
1 nhà sản xuất khác của ở Ai Cập, Beshay Steel, đã thông báo tăng giá thép thanh xây dựng lên EGP 2,800/t ($515/t) trong giữa tháng 11 do giá nguyên liệu thô tăng trên thị trường quốc tế.
4. Giá xuất khẩu thép tấm của CIS dường như đã ở mức đáy
| |||||||
| Aug 09 | Sep 09 | Oct 09 | Nov 09 | Dec 09 | ||
FOB $/t | 500 - 560 | 510 - 565 | 510 - 560 | 480 - 550 | 490 - 540 |
Thị trường xuất khẩu thép tấm của CIS vẫn suy yếu, và các nhà sản xuất cũng thích nghi với tình hình thiếu nhu cầu.
Nhà sản xuất Ukraina – Ilyich cho biết sẽ sản xuất hàng trong tháng 12 với khoảng 70-80,000t, với giá khởi điểm là $470/t fob từ Mariupol, $490/t fob từ Odessa.
5. Severstal NA thông báo tăng giá thép tấm
Nhà sản xuất hàng đầu trên thị trường, Severstal Bắc Mỹ đã thông báo vào ngày hôm qua rằng công ty sẽ tăng gia thép tấm giao ngay không chỉ đối với các đơn đặt hàng dự kiến giao hàng trong tháng 1 mà còn đối với cả các đơn đặt hàng tháng 2.
Áp dụng trong đợt giao hàng tháng 1, HRC có giá niêm yết là $520/tấn non fob từ nhà máy – tăng hơn $20 so với giá hiện tại trên thị trường. CRC có giá niêm yết là $620/ tấn non; Trong khi đó, HDG có giá $640/ tấn non. Thép mạ kẽm và thép điện phân sẽ có giá lần lượt là $660/ tấn non và $700/ tấn non.
Giá tháng 2 sẽ tăng $30/ tấn non đối với mỗi sản phẩm, nâng giá HRC lên $550/ tấn non.
6. Nhà sản xuất gang Brazil – Usipar tăng sản lượng trong tuần này
Chi nhánh Bacarena của Usipar - ở bang Pará, bắc Brazil – sẽ phục hồi sản xuất trở lại 1 trong số 2 lò nung gang với công suất 720 tấn/ngày vào thứ 6 này.
2 Lò nung này đã được mua vào năm 2007, nhưng đã tạm ngưng 1 năm sau đó do thiếu nhu cầu trong nửa cuối năm 2008.
Khởi đầu, Usipar dự kiến phục hồi hoạt động trong tháng vừa rồi, nhưng tập đoàn này đã quyết định trì hoãn lại sự phục hồi này. Nhà máy đá túp của Usipar cũng sẽ phục hồi hoạt động trở lại trong tuần tới.
2 tháng sau khi phục hồi lại lò nung số 1, Usipar dự kiến sẽ khôi phục hoạt động ở lò nung số 2. Mỗi lò nung có công suất khoảng 262,000 tấn/ngày.
7. Thị trường thép tấm vẫn suy yếu đều ở Nam Âu
|
Tình hình chung trên thị trường thép tấm ở Nam Âu chính là vẫn ở mức suy yếu đều, không tốt hơn so với tháng trước vì dự kiến sẽ suy yếu trong quý 4. Giá đã giảm nhẹ theo như dự kiến vào thời điểm này.
Nhu cầu ở đa số các lĩnh vực đều suy yếu.
Giá hiện tại của thép tấm phổ thông đã giảm và hiện tại khoảng €420-450/t exw, mặc dù 1 số giao dịch ở mức giá thấp hơn.
8. Các nhà máy thép hình châu Âu giảm phụ phí phế liệu tháng 12
Các nhà sản xuất thép hình hàng đầu Bắc Âu đã giảm phụ phí phế liệu trong các đợt giao hàng tháng 12.
ArcelorMittal Commercial Sections đã giảm phụ phí €5/t ($7/t) so với tháng 11, làm cho phụ phí phế liệu trong các đợt giao hàng tháng 12 còn €70/t.
Stahlwerk Thüringen, Đức – chi nhánh của Tập đoàn Gallardo, Tây Ban Nha, đã giảm phụ phí tháng 12 thêm €6/t, phụ phí tháng 12 là €85/t. Trong khi đó, Peiner Träger, chi nhánh sản xuất thép hình của Salzgitter Group – Đức, đã cắt giảm phụ phí tháng 12 €12/t còn €82/t.
ArcelorMittal và Gallardo đều tăng phụ phí thép hình cỡ lớn đối với tất cả các loại thêm €30/t kể từ quý 1/2010. Cả 2 công ty này đều dự kiến phụ phí phế liệu sẽ tăng trong tháng 12.
9. Giá các sản phẩm thép dài ở Bắc Ý tăng
Giá thép thanh xây dựng và thép lưới đều tăng từ ngày 16/11-1/12 ở Brescia, khu vực sản xuất thép chủ yếu ở bắc Ý – theo dữ liệu từ Phòng thương mại khu vực.
Theo dữ liệu phát hành vào ngày 1/12, giá cơ bản của thép thanh xây dựng tăng €30/t lên €130/t. Giá cơ bản của thép lưới cũng tăng 15-20/t lên €160-165/t.
Giá cơ bản của thép thanh cơ khí vẫn ổn định ở mức €110-115/t ($163-170/t). Dầm thép IPN vẫn ở mức €150-216/t tùy vào kích cỡ, và giá dầm thép IPE và HE vẫn ổn định ở mức €150-201/t tùy vào kích cỡ. Giá cơ bản của thép kênh UPN cũng ổn định ở mức €110-201/t.
Giá do Phòng thương mại Brescia công bố là giá trung bình của các giao dịch trong 2 tuần qua.
Giá do Phòng thương mại Brescia công bố là giá trung bình của các giao dịch trong 2 tuần qua.
Tuy nhiên, theo như thông báo trong tuần này, nhà sản xuất thép thanh cơ khí Ý – Beltrame và nhà sản xuất dầm thép Duferdofin-Nucor đã tăng giá lần lượt là €30/t và €50/t.
10. Giá phế liệu ở Đức có thể tăng
| ||||||
| September | October | November | |||
1 (old light) | 186.0 | 151.1 | 139.0 | |||
2/8 (new arisings) | 169.0 | 137.0 | 126.4 | |||
3 (old heavy) | 183.3 | 144.8 | 135.2 | |||
4 (shredded) | 191.3 | 151.3 | 139.5 |
Giá phế liệu trong tháng 11 đã giảm €10-15/t – theo thống kê của Hiệp hội thép phế liệu BDSV cho thấy, giá phế liệu đã giảm từ mức €151/t trong tháng 10 còn €139/t đối với cả 2 loại phế liệu cũ nhẹ và phế liệu vụn.
11. Khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ mua phế liệu với giá cao hơn từ các nhà xuất khẩu
Chào giá phế liệu nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ đang tăng mặc dù nhu cầu thấp trong kỳ nghỉ lễ. Chỉ có 1 tàu phế liệu được bán cho Thổ Nhĩ Kỳ trong thời gian gần đây.
Chào giá mới nhất của HMS 1&2 80:20 là $300-305/t cfr, tăng $5/t so với tuần trước. Giá phế liệu vụn cũng tăng $5/t lên $305-310/t cfr và HMS 1&2 70:30 hiện tại được chào giá $295/t cfr từ Mỹ và Khu vực châu Âu.
Giao dịch duy nhất trước kỳ nghĩ lễ Eid là 1 tàu phế liệu từ Mỹ, bao gồm phế liệu vụn (30,000t) và HMS 1&2 80:20 (10,000t) với giá $297.5/t cfr.
Ở Thổ Nhĩ Kỳ, người mua hiện tại đang chờ đợi và xem xét tác động của cuộc khủng hoảng tài chính Dubai. Đến khi giá ổn định, họ dự kiến các giao dịch mới sẽ có giá hơn 300/t cfr.
1 nhà cung cấp từ Mỹ cho biết, Thổ Nhĩ Kỳ hiện tại đang yên ắng vì kỳ nghỉ lễ. Chào giá cao hơn do giá tháng 12 của Mỹ dự kiến sẽ tăng khoảng $45/t.
Các nhà cung cấp CIS cũng đang cố gắng giữ giá ổn định. Mặc dù 1 số giao dịch trong tháng 12 được thực hiện ở mức $293-294/t cfr đối với phế liệu loại A3, và hiện tại họ đang chào giá $300/t cfr trở lên.
1 nhà cung cấp từ Mỹ cho biết, Thổ Nhĩ Kỳ hiện tại đang yên ắng vì kỳ nghỉ lễ. Chào giá cao hơn do giá tháng 12 của Mỹ dự kiến sẽ tăng khoảng $45/t.
Các nhà cung cấp CIS cũng đang cố gắng giữ giá ổn định. Mặc dù 1 số giao dịch trong tháng 12 được thực hiện ở mức $293-294/t cfr đối với phế liệu loại A3, và hiện tại họ đang chào giá $300/t cfr trở lên.
12. Corus có thể đổi tên thành Tata vào năm tới
Nhà liên doanh sản xuất thép Hà Lan-Canada – Corus, do Tập đoàn Tata của Ấn Độ kiểm soát, có thể đổi tên thành Tata Steel Europe vào giữa năm tới.
13. Nhập khẩu thép tấm cuộn của Mỹ giảm, nhập khẩu thép tấm rời tăng nhẹ
Nhập khẩu thép tấm cuộn của Mỹ giảm khoảng 20% so với tháng trước; Trong khi đó, nhập khẩu thép tấm rời tăng 7% so với tháng trước – theo dữ liệu mới nhất từ Bộ thương mại Mỹ (DOC).
Nhập khẩu thép tấm cuộn giảm từ mức 57,000t trong tháng 9 còn 45,800 t trong tháng 10. So với cùng kỳ năm trước, Nhập khẩu thép tấm cuộn trong tháng 10 giảm 66% từ mức hơn 134,900 t.
Nhập khẩu thép tấm rời tăng từ mức 33,700 t trong tháng 9 lên gần 36,000 t trong tháng 10. So với cùng kỳ năm trước, con số này đã giảm 59% từ mức 87,600 t.
Nhập khẩu thép tấm cuộn giảm từ mức 57,000t trong tháng 9 còn 45,800 t trong tháng 10. So với cùng kỳ năm trước, Nhập khẩu thép tấm cuộn trong tháng 10 giảm 66% từ mức hơn 134,900 t.
Nhập khẩu thép tấm rời tăng từ mức 33,700 t trong tháng 9 lên gần 36,000 t trong tháng 10. So với cùng kỳ năm trước, con số này đã giảm 59% từ mức 87,600 t.
14. Giá thép tấm 304 của Mỹ tăng trong tháng 12; giá tháng 1 dao động
Giá thép phổ thông không gỉ dự kiến sẽ ổn định cho đến cuối năm 2009, và chỉ điều chỉnh nhẹ từ giá tháng 11 đối với giá tháng 12 do phụ phí dao động.
Sản phẩm chuẩn CRC không gỉ loại 304 austenitic vẫn ở mức khoảng $1.40-1.43/pound do phụ phí loại 304 tăng từ khoảng $0.76/lb lên $0.79/lb.
Giá tháng 11 khoảng $1.37-1.41/lb nhưng giá chiết khấu đã giảm nhẹ.
Nhìn chung, giá giao dịch FOB của nhà máy đối với loại thép không gỉ 304 dự kiến sẽ giảm mạnh đến $0.05/lb trong tháng 1 mặc dù giá cơ bản của các nhà máy tăng.
15. Giá thép không gỉ ở Mỹ ổn định cho đến cuối năm
| |||||
| Oct 09 | Nov 09 | Dec 09 | ||
Type 304 | |||||
Stainless Steel / Alloy surcharge: 304 coil / N.America domestic $ cent/lb | 83.34 - 83.42 | 75.6 - 75.62 | 78.56 - 78.59 | ||
Type 316 | |||||
Stainless Steel / Alloy surcharge: 316 coil / N.America domestic $ cent/lb | 133.1 - 133.15 | 115.64 - 115.68 | 114.37 - 114.41 | ||
Type 430 | |||||
Stainless Steel / Alloy surcharge: 430 coil / N.America domestic $ cent/lb | 16.53 - 16.59 | 18.25 - 18.27 | 16.59 - 16.59 |
Mức phụ phí dao động làm cho giá giao dịch tháng 12 thay đổi đối với các loại thép không gỉ phổ thông – loại 304, 316 austenitic và 430 ferritic.
Giá giao dịch CRC 304 trong tháng 12 tăng lên khoảng $1.40-1.43/pound vì phụ phí tăng $0.03/lb lên khoảng $0.79/lb. Tuy nhiên, giá giao dịch loại 304 có thể giảm trong tháng 1.
Phụ phí loại CRC 316 giảm từ $1.16/lb còn $1.14/lb, với giá giao dịch vẫn ổn định ở mức $1.94-1.97/lb.
Phụ phí loại CRC 430 đã giảm nhẹ từ $0.18/lb còn $0.17/lb, và giá hầu như không thay đổi so với tháng trước, ở mức $0.70-0.74/lb.
16. Teck mở rộng sản xuất than cốc
Công ty sản xuất than cốc lớn ở Canada - Teck dự kiến sẽ mở rộng sản xuất than – theo 1 lãnh đạo cấp cao của công ty cho biết.
Trong 1 cuộc hội thảo toàn cầu Macquarie ở New York hôm thứ 2, Giám đốc điều hành của Teck Resources - Don Lindsay cho biết, công ty dự kiến sẽ mở rộng sản xuất than cốc từ 20 triệu tấn/năm lên 30 triệu tấn/năm vào khoảng năm 2014.
17. Sản lượng quặng sắt của Mexico giảm trong tháng 9
Sản lượng nguyên liệu thô dùng cho sản xuất thép ở Mexico đã giảm trong tháng 9 – theo Cục thống kê nội địa.
Tổng sản xuất quặng sắt trong tháng 9 đạt 568,150 t, giảm 7.5% so với cùng kỳ năm trước, khi đó sản lượng đạt 614,171 t. Trong cùng kỳ, sản lượng than cốc ở khu vực giảm 6.8%, còn 117,902 t.
Mặt khác, tổng sản lượng kẽm của Mexico đạt 33,950 t trong tháng 9, tăng 11.6% so với cùng kỳ năm trước, khi đó sản xuất đạt 30,423 t.
18. Batista – MMX dự kiến giá quặng sắt sẽ cao hơn trong năm 2010
Theo như thông báo trong hợp đồng được ký kết giữa Wuhan Iron & Steel (Wisco) - Trung Quốc với Eike Batista, cổ đông lớn của nhà khai mỏ Brazil - MMX, ông dự kiến mức giá chuẩn của quặng sắt sẽ tăng 10-20% vào năm 2010.
Theo như thông báo trong hợp đồng được ký kết giữa Wuhan Iron & Steel (Wisco) - Trung Quốc với Eike Batista, cổ đông lớn của nhà khai mỏ Brazil - MMX, ông dự kiến mức giá chuẩn của quặng sắt sẽ tăng 10-20% vào năm 2010.
Trung Quốc dự kiến sẽ sản xuất 900 triệu tấn/năm, nghĩa là tiêu thụ 1.5 tỉ tấn/năm.
19. Sản lượng quặng sắt của Chile đạt ở mức cao
Sản lượng quặng sắt của Chile đạt 802,232t trong tháng 10, giảm 3.6% so với tháng trước, khi đó ước tính đạt 832,646 t – theo Cơ quan thống kê quốc gia.
Sản lượng quặng sắt nội địa chủ yếu được kích thích bởi hàng xuất khẩu, chủ yếu là do nhu cầu tăng mạnh từ thị trường Trung Quốc trong những tháng vừa rồi.
Tổng xuất khẩu quặng sắt của Chile đạt US$465 triệu fob trong từ tháng 1-10, giảm so với mức US$501.6 triệu fob trong cùng kỳ năm trước.
20. Nhu cầu thép ống suy yếu ở UAE
Nhu cầu thép ống rất yếu ở UAE. Người bán đang gặp khó khăn trong việc thu nợ đối với các đợt bán hàng trước đó, và họ cũng không thể tăng giá nhiều như giá thép cuộn.
Hiện tại trên thị trường địa phương, thép ống HR có đường kính 0.5-4 inch và độ dày 2-3.8mm có giá AED 2,450-2,500/t ($667-681/t), giá chỉ tăng AED 100/t ($27.2/t) so với tháng 9.
Giá cơ bản của loại thép hình vuông 100mm và thép hình chữ nhật 50x100mm có độ dày 2-3.8mm cũng ở mức (AED 2,450-2,500/t).
21. Giá thép tấm Trung Quốc giảm nhẹ
Mặc dù Shagang – đông Trung Quốc đã nâng giá tại xưởng trong tháng 12 đối với thép tám thương mại loại 14-20mm thêm RMB 150/t ($22/t), nhưng giá thép tấm nội địa Trung Quốc đã giảm nhẹ trong tuần này do khối lượng giao dịch thấp.
Ở Thượng Hải, 1 số thương nhân đã giảm chào giá RMB 20/t đối với loại thép tấm này còn RMB 3,730/t ($549/t) bao gồm 17% VAT để kích thích người mua. Trong khi đó, ở Thiên Tân, giá thép tấm cùng loại có giá khoảng RMB 3,850-3,900/t, hầu như không thay đổi so với tuần trước.
22. Tồn kho ở các cảng Nhật Bản tăng trong tháng 10 nhưng vẫn ở mức thấp
Tồn kho các sản phẩm thép cuộn nhập khẩu – HRC, CRC và thép tấm - ở cảng Tokyo và Osaka trong cuối tháng 10 tăng 10,000 t, tăng 8% so với cuối tháng 9 lên 140,000 t.
| ||||||
| end-Oct | end-Sept | end-Oct 08 | |||
Osaka plate | 8,000 | 8,000 | 11,000 | |||
Osaka HRC | 23,000 | 23,000 | 30,000 | |||
Osaka CRC | 32,000 | 30,000 | 85,000 | |||
Tokyo Plate | 9,000 | 9,000 | 11,000 | |||
Tokyo HRC | 54,000 | 46,000 | 73,000 | |||
Osaka CRC | 14,000 | 14,000 | 32,000 | |||
Total | 140,000 | 130,000 | 242,000 |
23. Shagang nâng giá thép thanh xây dựng trong đầu tháng 12 thêm $7/t
Shagang – đông Trung Quốc đã công bố giá thép thanh xây dựng và thép dây xây dựng trogn đợt giao hàng trước ngày 10/12. Giá loại 16-25mm HRB335 đã tăng RMB 50/t ($7/t) lên 3,730/t ($546/t); Trong khi đó, loại thép thanh xây dựng 6.5mm vẫn không thay đổi ở mức giá RMB 3,750/t, bao gồm 17% VAT.
Do giá thép thanh xây dựng của Shagang cao hơn nên giới thương nhân trên thị trường Hàng Châu đã tăng nhẹ chào giá RMB 30-50/t lên RMB 3,680-3,700/t.
Trên cả 2 thị trường Thượng Hải và Bắc Kinh, giá vẫn ổn định mặc dù giá của Shagang thay đổi. Giới thương nhân Thượng Hải đang chào giá RMB 3,530-3,550/t đối với loại 16-25mm HRB335, và khoảng RMB 3,700/t đối với loại HRB400. Trong khi đó, giá ở Bắc Kinh vẫn ổn định khoảng RMB 3,630-3,650/t kể từ thứ 2. Tất cả báo giá trên thị trường đều bao gồm 17% VAT.
Do giá thép thanh xây dựng của Shagang cao hơn nên giới thương nhân trên thị trường Hàng Châu đã tăng nhẹ chào giá RMB 30-50/t lên RMB 3,680-3,700/t.
Trên cả 2 thị trường Thượng Hải và Bắc Kinh, giá vẫn ổn định mặc dù giá của Shagang thay đổi. Giới thương nhân Thượng Hải đang chào giá RMB 3,530-3,550/t đối với loại 16-25mm HRB335, và khoảng RMB 3,700/t đối với loại HRB400. Trong khi đó, giá ở Bắc Kinh vẫn ổn định khoảng RMB 3,630-3,650/t kể từ thứ 2. Tất cả báo giá trên thị trường đều bao gồm 17% VAT.
Giá thép tương lai suy yếu cũng ảnh hưởng đến thị trường. Các hợp đồng thép thanh xây dựng trong đợt giao hàng tháng 2 tới trên sàn Shanghai Futures Exchange ở mức giá RMB 3,938/t vào ngày 1/12, giảm từ mức RMB 3,958/t vào ngày thứ 2.
24. Giá dầm thép H ở Hàn Quốc tiếp tục giảm
Nhu cầu dầm thép H ở nội địa Hàn Quốc vẫn suy yếu, thông báo giảm giá của nhà sản xuất thép hàng đầu thị trường Hyundai Steel trong tháng vừa rồi cũng không làm tăng nhu cầu.
Các nhà phân phối địa phương đang bán dầm thép H loại 300x300mm của Hyundai với giá KRW 800,000/t ($685/t); Trong khi đó, giá niêm yết đối với dầm thép cùng loại của Hyundai vẫn ở mức KRW 860,000/t.
Các nhà phân phối địa phương đang bán dầm thép H loại 300x300mm của Hyundai với giá KRW 800,000/t ($685/t); Trong khi đó, giá niêm yết đối với dầm thép cùng loại của Hyundai vẫn ở mức KRW 860,000/t.
25. Taigang - Trung Quốc vẫn giữ nguyên giá niêm yết thép không gỉ
Shanxi Taigang Stainless Steel - Trung Quốc sẽ giữ nguyên giá niêm yết đối với thép không gỉ loại 304 và 430 trong tuần lễ từ ngày 1-7/12, cùng với chào giá ổn định trên thị trường giao ngay kể từ cuối tuần vừa rồi và dựa theo đợt tăng giá của các nhà máy trong tuần trước.
Vì vậy, giá HRC loại 304 3-12mm và CRC loại 2B 2mm của Taigang vẫn ở mức lần lượt là RMB 19,520/t ($2,859/t) và RMB 21,020/t ($3,078/t); Trong khi đó, giá CRC 430 2B là RMB 12,120/t ($1,775/t). Tất cả giá đều bao gồm 17% VAT.
Giá thép không gỉ giao ngay của Trung Quốc trên thị trường Phật Sơn – nam Trung Quốc đã tiếp tục tăng, với giá loại 304 tăng RMB 600-1,000/t..
Nhưng giá thép không gỉ có thể chịu sức ép do giá niken giảm trong tuần. Giá niken 3 tháng trên sàn London Metal Exchange có giá $16,075/80/t vào ngày 30/11, giảm khoảng $900/t từ mức cách đây 1 tuần.
26. Ấn Độ áp thuế chống bán phá giá đối với thép không gỉ CR nhập khẩu
| |||||
| Minimum | Maximum | |||
China | 64.03 | 1,916.59 | |||
Korea | 62.61 | 1,364 | |||
Taiwan | 138.05 | 2,254.69 | |||
Thailand | 189.63 | 1,505.2 | |||
USA | 1,216.63 | 1,560.81 | |||
South Africa | 451.08 | 1,461.41 | |||
Spain | 12.74 | 569.7 | |||
Belgium | 767 | 767 | |||
France | 473.43 | 643.01 | |||
Finland | 753.68 | 753.68 | |||
Other EU countries | 542.36 | 1,646.32 |
Ấn Độ đã đưa ra mức thuế chống bán phá giá cuối cùng từ $12.74/t -2,254.69/t đối với tất cả các loại thép không gỉ CR nhập khẩu từ các quốc gia như: Trung Quốc, Nam Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Nam Phi, Mỹ và EU – theo Bộ thương mại Ấn Độ.
Các mức thuế khác nhau đối với các quốc gia, các công ty và các loại thép không gỉ khác nhau. Các nhà sản xuất bị ảnh hưởng bao gồm: ArcelorMittal, Shanxi Taigang Stainless Steel, Posco, Acerinox và Thainox.
27. Tang Eng - Đài Loan có thể cắt giảm mạnh sản lượng trong tháng 12
Nhfa sản xuất thép không gỉ lớn thứ 2 ở Đài Loan - Tang Eng Iron Works, đã cắt giảm sản xuất khoảng 30% trong tháng 11 và có thể cắt giảm mạnh sản lượng trong tháng này do nhu cầu suy yếu.
Tang Eng có công suất sản xuất thép không gỉ là 28,000-30,000 tấn/tháng ở các nhà máy ở Cao Hùng – Nam Đài Loan.
Tang Eng đang giảm giá nội địa và xuất khẩu lần lượt là TWD 1,000/t ($31/t) và khoảng $30/t trong tháng 12 do nhu cầu yếu và giá niken tăng. Giá niêm yết trên thị trường nội địa của Tang Eng sẽ giảm còn TWD 93,500/t ($2,906/t) và TWD 97,500/t ($3,030/t) đối với 304 HRC và CRC 304 2B.
Chi nhánh của Tang Eng - Yieh United Steel Corp (Yusco), vẫn giữ nguyên giá nội địa và giá xuất khẩu đối với dòng 300 và 400 trong tháng 12. Điều này có nghĩa là giá niêm yết giao hàng của Yusco đối với HRC 304 và CRC 304 2B 2mm vẫn ở mức lần lượt là TWD 96,000/t ($2,984/t) và TWD 100,500/t ($3,123/t).
28. Cắt giảm sản lượng thép làm cho giá phế liệu của Hàn Quốc giảm hơn
Giá phế liệu nội địa tăng mạnh trong thời gian gần đây ở Hàn Quốc có thể sẽ giảm trở lại trong những tuần tới do nhu cầu từ các nhà máy dự kiến sẽ giảm. Các nhà sản xuất thép dài cắt giảm sản xuất để giảm hàng tồn kho ở mức cao, đặc biệt là thép thanh xây dựng, và cuối cùng làm cho giá phế liệu ổn định hơn.
Giá phế liệu nội địa ở Hàn Quốc do các nhà máy Hàn Quốc chào giá, đã bắt đầu phục hồi kể từ cuối tháng 11 sau khi giá giảm trong 2 tháng trước. Hyundai Steel, nhà tiêu thụ phế liệu hàng đầu Hàn Quốc, đã tăng giá mua KRW 25,000/t ($21/t) cách đây 1 tuần.
Trong khi đó, giá mua của Hyundai đối với phế liệu Nhật Bản đã bắt đầu giảm. Đầu tuần này, phế liệu được chào giá lần lượt là ¥25,500/t fob ($292/t) và ¥28,500/t ($326/t) đối với phế liệu H2 và các loại Shindachi của Nhật Bản, giá này giảm ¥1,000/t do với giá mua loại H2 trước đó là ¥26,500/t cách đây 1 tuần.
29. Giá than cốc Trung Quốc tăng trở lại, giao dịch tốt
Giá than cốc nội địa Trung Quốc tiếp tục tăng do giao dịch tăng mạnh và tồn kho của các nhà sản xuất thấp.
Giá than cốc loại 1 trên thị trường nội địa đã tăng RMB 50-60/t so với tuần trước lên khoảng RMB 1,730-1,780/t ($253-261/t), bao gồm VAT trên thị trường bắc Trung Quốc. Trong khi đó, giá than cốc loại 2 cũng đã tăng lên khoảng RMB 1,660-1,700/t ($243-249/t), tăng RMB 40-50/t so với tuần trước.