Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thế giới ngày 03/12/2009

1. Giá xuất khẩu HRC Trung Quốc sang Hàn Quốc tiếp tục tăng

Chào giá xuất khẩu HRC Trung Quốc sang Hàn Quốc tiếp tục tăng. Chào giá HRC SPHC loại các loại từ các nhà máy Trung Quốc như Anshan Iron & Steel, Benxi Iron & Steel và Wuhan Iron & Steel là $540/t cfr trong những đợt giao hàng cuối tháng 1. Giá này tăng $20-30/t so với cách đây 1 tháng.
1 thương nhân Seoul cho biết, mỗi nhà máy Trung Quốc đã ký được hợp đồng khoảng 30,000t với các khách hàng Hàn Quốc trong tháng 1. Nhưng do thiếu nhu cầu từ Hàn Quốc, nên sản lượng không nhiều. Các sản phẩm CR trên thị trường Hàn Quốc vẫn yếu, với chào giá cao hơn từ các nhà máy Trung Quốc nên hầu như không có sức mua từ các nhà sản xuất thép cán lại của Hàn Quốc. Tuy nhiên, tồn kho HRC hiện tại vẫn đủ khả năng cung cấp.
Hơn nữa, nhu cầu HRC loại thương mại nội địa – đặc biệt là từ các nhà sản xuất thép ống Hàn Quốc – dường như ngày càng tội tệ hơn. “Chúng tôi đã cố gắng chào giá $510/t cfr đối với HRC loại thương mại trên thị trường nội địa. Nhưng không có bất cứ ai có nhu cầu mua hàng” – 1 thương nhân cho biết.
Chào giá từ các nhà máy của Trung Quốc khác như Shagang thấp hơn khoảng $20/t so với Anshan, Benxi và Wuhan.
Trong giữa tháng 11, nhà sản xuất thép cán lại Hàn Quốc - Union Steel Manufacturing đã ký lại thỏa thuận sơ bộ đối với việc cung cấp HRC với Benxi. Union Steel sẽ nhận khoảng 20,000 tấn/tháng HRC trong năm 2010, với giá được quyết định theo từng quý.
 
2. Chào giá thép tấm vào Nam Âu giảm; Trung Quốc không chào giá

Nhập khẩu thép tấm vào Nam Âu
Europe import CIF S.European port €/t
©SBB 2009
 
Aug 09
Sep 09
Oct 09
Nov 09
Dec 09*
Plate
 420 - 480 
 420 - 480 
 420 - 450 
 390 - 430 
 390 - 420 

Như đã dự báo, chào giá thép tấm nhập khẩu từ các quốc gia thứ 3 sang Nam Âu đang bắt đầu giảm dần do mùa cao điểm đang đến gần và làm cho giá giảm hơn nữa.
Mặc dù de dọa từ nguyên liệu Trung Quốc với giá rẻ hơn đã giảm, nhưng các thị trường khác vẫn giảm giá. Có chào giá nhưng vẫn không có sức mua. Chào giá từ Ukraine dưới €400/t ($602/t) – 1 nhà sản xuất Tây Ban Nha cho biết.
Mức giá hiện tại đã giảm kể từ tháng trước, mặc dù giá tham khảo cho thấy chào giá ngày càng nhiều hơn so với giao dịch thực tế.
Thép tấm phổ thông hiện tại có giá từ €390-430/t, và giá có thể giảm hơn nữa trong những tuần tới do cắt giảm trong mùa đông.
 
3. Ngày càng nhiều công ty dự kiến giá sẽ cao hơn : Khảo sát của TSI

Price expectations of companies globally
©SBB 2009
% of respondents
 
Higher prices
Unchanged
Lower prices
W/C 23 Nov
35%
37%
28%
W/C 16 Nov
24%
37%
39%
Change w/w
+11%
0%
-11%

Trong 1 cuộc khảo sát thị trường mới nhất do TSI đưa ra cho thấy, ngày càng có nhiều công ty dự kiến giá sẽ cao hơn so với tuần trước. Các dự báo này liên quan đến nhu cầu tương lai trong 3 tháng tới so với con số của tuần trước đó, và đa số các công ty đều báo cáo tồn kho đều không thay đổi.
Có 35% công ty dự kiến giá cao hơn trong 3 tháng tới, tăng từ mức 24%; Trong khi đó, có 37% công ty dự kiến giá sẽ ổn định (xem bảng). Có 53% công ty ở Mỹ hiện tại dự kiến giá sẽ cao hơn trong 3 tháng tới, tăng mạnh từ mức 28%; Trong khi đó, có 35% công ty dự kiến giá giảm. Có 49% công ty ở châu Âu dự kiến giá ổn định trong 3 tháng tới, tăng từ mức 43% trong tuần trước.
Dự báo nhu cầu cao hơn vẫn ổn định, với 19% công ty dự kiến nhu cầu sẽ tốt hơn trong 3 tháng tới. Có 25% công ty dự kiến nhu cầu sẽ thấp hơn, giảm từ mức 33%. Niềm tin ở châu Âu cũng tăng so với tuần trước vì có 21% công ty dự kiến nhu cầu cao hơn, tăng từ mức 17%; Trong khi đó, chỉ có 19% công ty dự kiến nhu cầu thấp hơn, giảm từ mức 26%. Ở Mỹ, có 50% công ty dự kiến nhu cầu ổn định, tăng từ mức 24%.
Có 14% công ty dự kiến tồn kho cao hơn so với tuần trước, giảm từ mức 21% trong tuần trước; Trong khi đó, có 55% công ty dự kiến tồn kho vẫn ổn định. Chỉ có 5% công ty ở châu Âu dự kiến tồn kho cao hơn so với tuần trước; Trong khi đó, có 57% công ty báo cáo tồn kho không thay đổi. Có 13% công ty ở Mỹ báo cáo tồn kho cao hơn so với tuần trước; và có 60% công ty dự kiến tồn kho ổn định.
 
4. Giới thương nhân vẫn giữ giá dầm thép H ở Trung Quốc do nhu cầu thấp
Nhu cầu thấp đã làm ngưng tăng giá trên thị trường dầm thép H Trung Quốc, các thương nhân vẫn giữ giá để giữ doanh số hơn là tăng giá cùng với các nhà máy.
Laiwu Iron & Steel (Laigang) – đông Trung Quốc đã nâng giá đa số các sản phẩm dầm thép H RMB 50/t ($7/t) trong đợt giao hàng tháng 12, cũng tăng một lượng tương đương như Jinxi Iron & Steel – Bắc Trung Quốc.
Thượng Hải, dầm thép H loại 200x200mm có giá khoảng RMB 3,450-3,500/t ($505-513/t), bao gồm 17% VAT, giá hầu như không thay đổi so với tuần trước. Giá dầm thép H loại 400X400mm vẫn ở mức không thay đổi khoảng RMB 4,080-4,100/t.
Các thương nhân ở thành phố tự trị Thiên Tân – bắc Trung Quốc cho biết, giá địa phương đối với đa số các sản phẩm dầm thép H vẫn không thay đổi, với chào giá loại 400x400mm khoảng RMB 4,050/t.
 
5. Sản lượng của Brazil giảm 20%, nhưng tiêu thụ trong năm 2010 sẽ tăng
Sản lượng thép thô của Brazil vào cuối năm 2009 sẽ giảm 20.8% so với 2008, theo dự báo mới nhất từ Tổ chức các nhà sản xuất thép nội địa IABr. Tổng sản lượng dự kiến đạt 26.7 triệu tấn trong năm 2009.
Các nhà máy nội địa vẫn giữ công suất trung bình trong tháng 11 là 80% cho đến cuối năm.
Mặc dù hoạt động với công suất 80% nhưng cả ArcelorMittal Tubarão và Usiminas vẫn tiếp tục tạm ngưng hoạt động 1 lò nung.
Nhưng IABr cũng dự kiến rằng tiêu thụ sẽ tăng đáng kể trong năm 2010 lên 22.9 triệu tấn, tăng so với mức hơn 18.8 triệu tấn như đã dự kiến trong năm này.
 
6. Giá thép thanh xây dựng của Tây Ban Nha tiếp tục giảm

Chỉ số giá thép thanh xây dựng : Tây Ban Nha  
 
Index 2003=100. Nguồn: Anifer
 
1 Oct 2009
1 Nov 2009
1 Dec 2009
Rebar
139.10
131.45
129.92

Thị trường thép thanh xây dựng  ở Tây Ban Nha đã giảm nhẹ, nhưng giá có thể phục hồi do thông báo tăng trong thời gian gần đây – theo Hiệp hội thép thanh xây dựng  quốc gia, Asociacion Nacional de Industriales de la Ferralla (Anifer).
Chỉ số giá Anifer, dựa trên thang giá trị 100 vào năm 2003, đạt 129.92 điểm vào ngày 1/12, tương đương với mức giá cách đây 1 tháng, sau khi giá thép thanh xây dựng  tháng 11 dao động.
 
7. Các nhà cung cấp thép thanh xây dựng Thổ Nhĩ Kỳ cắt giảm sản xuất nhiều hơn nữa
Các nhà xuất khẩu thép thanh xây dựng  đang nhận được nhiều nhu cầu hơn từ Ai Cập sau khi các nhà sản xuất địa phương ở Ai Cập thông báo giá tăng. Thổ Nhĩ Kỳ chào giá sang Ai Cập với giá $480/t cfr, và Thổ Nhĩ Kỳ chủ yếu vẫn chào giá khoảng $470/t fob.
Nhu cầu từ Ai Cập đã mang lại nhiều khả năng thanh toán bằng tiền mặt hơn đối với thị trường xuất khẩu thép thanh xây dựng  cảu Thổ Nhĩ Kỳ, nhưng các đợt đặt hàng phế liệu gần đây với mức giá cao hơn vẫn đang làm giảm lợi nhuận từ các nhà sản xuất thép Thổ Nhĩ Kỳ.
 
8. Sức mua phôi thép của Thổ Nhĩ Kỳ giảm
Giới kinh doanh trên thị trường Thổ Nhĩ Kỳ cho biết, hiện tại có ngày càng ít các giao dịch do các công ty thép Thổ Nhĩ Kỳ chủ yếu vẫn ưu tiên mua phế liệu hơn. Thổ Nhĩ Kỳ đang chào giá phôi thép $430-435/t cfr từ các nhà cung cấp CIS.
Chào giá xuất khẩu phôi thép của Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ở mức cao $440/t fob, nhưng không có nhiều giao dịch với mức giá này.
 
9. Giá thép ống hàn gảm do nhu cầu thấp ở Thổ Nhĩ Kỳ
Giá thép nội địa Thổ Nhĩ Kỳ vẫn suy yếu do nhu cầu thấp, và người mua không tham gia vào thị trường để tránh né tồn kho cao khi năm mới đang đến gần.
Các nhà sản xuất thép ống Thổ Nhĩ Kỳ cho biết, nhu cầu hiện tại vẫn rất thấp và thị trường không ổn định. Và dự kiến hoạt động kinh doanh sẽ tốt hơn trong đầu năm 2010.
Borusan, nhà sản xuất thép ống lớn nhất Thổ Nhĩ Kỳ, đã thông báo giảm giá bằng cách tăng chiết khấu đối với giá niêm yết. Mức chiết khấu mới là 27% đối với thép ống, 22% đối với thép hình rỗng CR và 24% đối với thép hình rỗng HR. Chiết khấu của 3 loại này đều cao hơn 3% so với tháng trước.
1 nhà sản xuất thép ống khác, Tosyali, cũng đưa ra mức chiết khấu mới là 38% đối với thép ống HR và 36% đối với thép ống CR. Mức chiết khấu của Yucel Boru là 36% đối với thép ống HR và 34% đối với thép ống CR, tăng 10-12% so với cách đây 2 tuần.
 
10. Tính đến thời điểm này, nhập khẩu thép cuộn không gỉ Thổ Nhĩ Kỳ giảm 18%
Nhập khẩu thép cuộn không gỉ của Thổ Nhĩ Kỳ tăng trong tháng 9 sau khi giá tăng trong mùa hè vừa rồi. Nhưng tổng nhập khẩu trong 3 quý đầu năm 2009 vẫn thấp so với năm trước – theo Viện thống kê Thổ Nhĩ Kỳ (TUIK).
Trong tháng 9, Thổ Nhĩ Kỳ đã nhập khẩu 29,245t thép cuộn không gỉ, tăng 61% so với cùng kỳ năm trước và tăng 5% so với mức 27,836t đã nhập khẩu trong tháng 8.
Trong từ tháng 1-9/2009, tổng nhập khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ đạt 176,662t, giảm gần 18% so với cùng kỳ năm trước (xem bảng).
Trong từ tháng 1-10, Đài Loan là nhà cung cấp lớn nhất cho Thổ Nhĩ Kỳ với 36,673t. Tiếp theo là Đức với 35,373t và Nam Hàn Quốc đứng thứ 3 với
19,475t.

Nhập khẩu thép cuộn không gỉ Thổ Nhĩ Kỳ (tấn)
 
Nguồn: TUIK
 
2008
2009
% change
September
18,119
29,245
61.4
Jan-Sep
215,399
176,662
-18

 
11.Giá phế liệu ở Nam Âu tăng

Giá phế liệu vụn ở Nam Âu
©SBB 2009
 
Sep 09
Oct 09
Nov 09
Dec 09
Jan 10*
€/t delivered
 210 - 220 
 190 - 200 
 170 - 175 
 210 - 210 
 220 - 220 

Thị trường phế liệu ở Nam Âu đã phục hồi trong tháng 12 do thiếu phế liệu và giá phế liệu quốc tế tăng.
Các nhà máy ở Ý và Tây Ban Nha vẫn không nhận được nhiều đơn đặt hàng, nhưng 1 số nhà máy đã bổ sung tồn kho trước khi dự kiến tạm ngưng trong 1 thời gian dài hơn trong tháng 12 và tháng 1.
Giá phế liệu dự kiến sẽ ổn định cho đến tháng 1, nhưng tháng 2 vẫn là “1 điểm nghi vấn” – 1 nhà buôn khác ở Tây Ban Nha cho biết. .
Hiện tại, giá phế liệu vụn ở Nam Âu (loại E40) là €210/t ($316/t) bao gồm giao hàng đến nhà máy.
 
12. Sidenor tiếp tục giảm phụ phí phế liệu hơn nữa
Nhà sản xuất thép chuyên dụng Tây Ban Nha – Sidenor đã cắt giảm phụ phí phế liệu trở lại thêm €12/t ($18/t), còn €115/t trong các đợt giao hàng tháng 12.
Việc giảm phụ phí này làm cho các nhà máy lớn khác ở Nam Âu tiếp tục cắt giảm phụ phí phế liệu.
Phụ phí đối với các loại nguyên liệu thô khác của Sidenor cũng đã giảm, phụ phí vanadi giảm hơn 50% còn €52/t. Phụ phí niken cũng giảm €9/t còn €101/t và phụ phí molybden giảm từ €418/t còn €359/t.
 
13. Giá FeMn ở châu Âu giảm do nhu cầu thấp
Giá FeMn ở châu Âu đã giảm khoảng €50/t so với tháng trước do nhu cầu suy yếu.
FeMn (75%) hiện tại đang được bán khoảng €850/t ($1,280/t) ddp, giảm từ mức €900/t trong tháng trước. Nguyên nhân giá giảm có thể là do nhu cầu thấp và tồn kho cao. Và tháng 12 cũng thường là tháng “yên ắng” đối với FeMn.
 
14. Nhập khẩu thép tấm của Mỹ giảm mạnh trong tháng 11
Nhập khẩu thép tấm cuộn của Mỹ giảm hơn 59% trong tháng 11 so với tháng 10; Trong khi đó, nhập khẩu thép tấm rời giảm gần 51% trong cùng kỳ - theo dữ liệu mới nhất từ Bộ thương mại Mỹ (DOC).
Nhập khẩu thép tấm cuộn giảm từ mức 64,300t trong tháng 10 còn khoảng 26,300 t trong tháng 11. Theo dữ liệu nhập khẩu tạm thời của DOC, tổng nhập khẩu các sản phẩm này của Mỹ trong tháng 10 đạt 45,800 t.
Nhập khẩu thép tấm cuộn của Hàn Quốc giảm mạnh nhất, giảm khoảng 99% - từ mức 24,900 t chỉ còn 171 t.
Nhập khẩu thép tấm rời gảm từ mức khoảng 32,500 t trong tháng 10 còn 16,000 t trong tháng 11. Theo dữ liệu nhập khẩu tạm thời của DOC, tổng nhập khẩu thực tế các sản phẩm này của Hàn Quốc trong tháng 10 đạt khoảng 36,000 t.
Nhập khẩu thép tấm rời của Canada giảm mạnh nhất so với tháng trước, giảm 72% từ mức khoảng 22,900 t còn 6,400 t. Theo dữ liệu nhập khẩu tạm thời của DOC, tổng nhập khẩu các sản phẩm này của Canada trong tháng 10 đạt gần 27,600 t.
 
15. Nhập khẩu thép không gỉ của Mỹ giảm, nhưng nhập khẩu thép thanh tăng
nhập khẩu của Mỹ đối với đa số các sản phẩm đều giảm trong tháng 11 so với tháng 10, nhập khẩu CRC giảm khoảng 15%.
Theo dữ liệu mới nhất từ DOC, nhập khẩu tất cả các sản phẩm thép không gỉ giảm từ 55,759t trong tháng 10 còn 52,994 t trong tháng 11, chỉ giảm 5%.
Tuy nhiên, nhập khẩu CRC giảm từ 18,427 t còn 15,572 t, với tổng mức nhập khẩu trong tháng 10 ước tính đạt 16,888 t.
Nhập khẩu đa số các sản phẩm thép khác vẫn ổn định hay giảm nhẹ.
Tuy nhiên, nhập khẩu thép cuộn thành phẩm tăng 16%, từ 3,843 t trong tháng 10 lên 4,470 t trong tháng 11. Nhập khẩu thép thanh không gỉ trong tháng 10 ước tính đạt 3,348t.

16. Sail cắt giảm giá các sản phẩm thép cuộn so với hàng nhập khẩu
Steel Authority of India Ltd (Sail) đang chuẩn bị tăng giảm giá đối với các sản phẩm thép cuộn thêm Rs 500/t ($11/t) để cạnh tranh tốt hơn so với hàng nhập khẩu. Các nhà sản xuất thép khác của Ấn Độ như: JSW, Tata và Essar, dự kiến cũng giảm giá theo.
Nhà sản xuất thép quốc doanh này đã giảm giá thép tấm HR và thép cuộn HR cũng như thép tấm loại có độ dày hơn 20mm, tăng giảm giá lên đến Rs 500/t, giá thay đổi áp dụng từ ngày 1/12.
Tất cả các công ty có thể giảm giá Rs 1,500/t trong tháng này. Sail giảm giá các sản phẩm thép cuộn gần Rs 2,000/t trong tháng 11, thông qua việc giảm giá đối với tất cả các sản phẩm.
Ispat Industries – có trụ sở chính tại Mumbai, đã giảm giá HRC thêm Rs 500/t.
Sail có thể giảm giá thép thanh xây dựng  lên đến Rs 1,500/t và giảm thép khung xây dựng thêm Rs 1,000/t.

17. Yusco - Đài Loan dự kiến cắt giảm sản lượng thép không gỉ trong tháng 12
Sản xuất tại nhà sản xuất thép không gỉ hàng đầu Đài Loan - Yieh United Steel Corp (Yusco), dự kiến sẽ giảm công suất tối đa trong tháng 12 do công ty tiến hành bảo dưỡng thiết bị trong tháng 12.
Yusco có công suất khoảng 83,000 tấn/tháng ở các nhà máy ở Kao Hùng ở Nam Đài Loan. Yusco đã dự kiến sản xuất với công suất tối đa trong tháng 11 nhưng sản xuất trong tháng vừa rồi chỉ đạt khoảng 75,000 t do sự cố máy móc.
Nhu cầu hiện tại vẫn suy yếu trên thị trường nội địa Đài Loan và thị trường xuất khẩu, nhưng xuất khẩu sang Hàn Quốc đã tăng nhẹ so với các thị trường nước ngoài khác. Xuất khẩu các sản phẩm thép cuộn không gỉ của Đài Loan loại có độ rộng 600mm trở lên giảm 11% so với cùng kỳ năm trước còn 505,165 t trong từ tháng 1-8 – theo Cục Ngoại thương Đài Loan. Nhưng xuất khẩu sang Hàn Quốc – quốc gia xuất khẩu lớn nhất của Đài Loan trong thời kỳ này đã tăng 58% so với cùng kỳ năm trước lên 116,009 t.
Nhá sản xuất thép không gỉ lớn thứ 2 ở Đài Loan, Tang Eng Iron Works, đã bắt đầu cắt giảm sản xuất do nhu cầu yếu và dự kiến cất giảm sản xuất hơn nữa trong tháng 12 từ mức cắt giảm sản xuất trong tháng 11 là 30%.

18. Giá quặng sắt nội địa Trung Quốc ổn định
Mặc dù giá quặng sắt nhập khẩu giảm ở Trung Quốc, nhưng thị trường đối với các sản phẩm quặng sắt nội địa hiện tại vẫn ổn định với giao dịch mạnh.
Giá quặng sắt loại sắt 66% ở Tangshan – tỉnh Hà Bắc vẫn ổn định ở mức khoảng RMB 737-749/t ($106-110/t). Ở khu vực Hanxin, cũng ở Hà Bắc, sắt 66% có giá RMB 959/t ($140/t) bao gồm VAT, cũng bằng giá so với tuần trước.

19. Xuất khẩu thép của Nhật Bản tiếp tục tăng
Xuất khẩu thép của Nhật Bản tăng 14.5% so với cùng kỳ năm trước lên 3.43 triệu tấn trong tháng 10 mặc dù Hiệp hội sắt thép Nhật Bản (JISF) cho biết rằng, con số này chỉ là tăng nhẹ so với tháng 10/2008.
Mặt khác, mặc dù tổng xuất khẩu trong tháng 10/2009 đã giảm so với tháng 9, nhưng phát ngôn viên của JISF cho biết, xuất khẩu giảm so với tháng trước không có nghĩa là xuất khẩu của Nhật Bản suy yếu. Các nhà máy Nhật Bản thường xuyên tăng xuất khẩu trong cuối mỗi quý.
Về sản lượng, xuất khẩu các sản phẩm thép bán thành phẩm của Nhật Bản tăng 66% so với cùng kỳ năm trước lên 513,533 t, trong đó gồm: 248,219 t xuất khẩu sang Hàn Quốc, tăng gần 130% so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu thép của Nhật Bản trong tháng 10
 
Nguồn: JISF
 
Tonnes
% chg m-o-m
% chg y-o-y
Sections
63,700
-23.2%
-21.8%
Bars
40,472
21.6%
32.5%
Wire rod
25,891
-32.9%
-23.2%
Heavy plate
351,389
8.8%
19.9%
HRC
816,040
1.9%
54%
CRC
293,791
-5.8%
7.5%
Semi-finished
513,533
-25.6%
65.8%