Shagang duy trì giá thép cây nhưng tăng giá thép dây đầu tháng 7
Shagang đã quyết định duy trì giá thép cây cho giai đoạn 10 ngày đầu tháng 7 trong thông báo ngày thứ bảy vừa qua. Đây là lần thứ hai liên tiếp nhà máy này thông báo giữ giá kể từ cuối tháng 6.
Giá thép cây HRB400 đường kính 16-25mm của nhà máy duy trì ở mức 3.730 NDT/tấn (549 USD/tấn) đã tính thuế còn thép dây HPB300 6.5mm tăng thêm 50 NDT/tấn, đạt mức 3.590 NDT/tấn đã tính thuế.
Nhà máy cũng sẽ đền bù 50 NDT/tấn cho các đại lý đặt hàng 10 ngày cuối tháng 6.
Giá giao ngay tiếp tục tăng vào thứ hai, nhờ giá giao kỳ hạn tăng. Tại Bắc Kinh, giá thép cây HRB400 18-25mm giao ngay ở mức 3.755-3.775 NDT/tấn (553-556 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế đã tính thuế, tăng 25 NDT/tấn so với thứ sáu tuần trước. Giá giao ngay tăng tổng cộng 140 NDT/tấn tính từ thứ hai tuần trước.
Hợp đồng thép cây giao tháng 10 trên sàn SHFE chốt tăng 66 NDT/tấn, tương đương 2% lên 3.413 NDT/tấn. Giá giao kỳ hạn tăng 7 ngày liên tiếp tính tới hôm qua với mức tăng tổng cộng 382 NDT/tấn.
Tiêu thụ từ Mỹ và Israel hỗ trợ giá xuất khẩu thép dây Thổ Nhĩ Kỳ
Khối lượng thép dây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng 5 tăng mạnh 25% so với cùng kỳ năm ngoái, đạt mức 128.580 tấn do tiêu thụ mạnh từ Mỹ và Israel hỗ trợ xuất khẩu tháng 5.
Tuy nhiên, giá thép dây xuất khẩu tới các thị trường chính như MENA giảm mạnh.
Giá thép dây xuất khẩu không thể tăng theo giá trong nước trong tháng 5 vì tiêu thụ chậm chạp nhưng đã tăng lại trong mấy ngày qua.
Giá chào hiện tại tăng 10-15 USD/tấn lên 480-490 USD/tấn FOB trong bối cảnh chi phí sản xuất tăng.
Trong khi đó, Mỹ trở thành nhà nhập khẩu thép dây Thổ Nhĩ Kỳ lớn nhất trong tháng 5 với mức 32.670 tấn, gấp đôi cùng kỳ năm ngoái trong khi xuất khẩu tới Israel cũng vẫn mạnh ở mức 23.085 tấn.
Xuất khẩu tới Hà Lan ở mức cao 15.000 tấn trong khi xuất khẩu tới Bulgari ở mức 7.000 tấn.
Các thị trường nhập khẩu lớn khác là Romania (5.370 tấn), Haiti với 5.250 tấn, Hy Lạp với 4.600 tấn và Ai Cập với 4.500 tấn.
Giá chào tăng từ các nhà máy thép cuộn EU vẽ ra viễn cảnh tương lai tươi sáng
Các nhà máy thép cuộn Tây Âu đã rút lại các mức chiết khấu, cho thấy tín hiệu rõ ràng rằng giá đang tăng trưởng ổn định.
Phần lớn giá chốt các hợp đồng HDG lớn nửa cuối năm không đổi so với nửa đầu năm. nhưng HRC và CRC chốt giảm 20 Euro/tấn.
Vài nhà máy đang chào bán tại mức rất thấp nhưng khi người mua đưa ra thỏa thuận thứ hai tại mức này thì các nhà máy từ chối, tín hiệu cho thấy giá đang tăng. Các nhà máy không muốn bán thêm mà để dành cho các đơn hàng kế tiếp cho tháng 9 để có thể chào giá cao hơn. Các đơn hàng cho tháng 7 và 8 đã được đặt mua.
Nhu cầu tiêu thụ ổn định, nếu không tăng ngoạn mục, và tồn kho vẫn cao chủ yếu ở Đức, kìm hãm sức mua. Kết quả là, các nhà máy rút thời gian làm hàng lại còn 8 tuần cho CRC và 10-12 tuần cho thép mạ. Tuy nhiên, điều kiện kinh tế vĩ mô mạnh dự báo sẽ thuận lợi cho nhu cầu tiêu thụ thép trong khi các thuế chống bán phá giá cho HRC và HDG dự là sẽ hậu thuẫn giá thêm nữa.
Mức và phạm vi thuế rất quan trọng để ngăn cản giá chào cạnh tranh từ Trung Quốc vì những mức thuế trước đó không đủ tác dụng. CRC Trung Quốc chào ở mức 535 Euro/tấn CIF Antwerp bao gồm cả thuế chống bán phá giá, giảm 20 EUro/tấn so với giá chào từ Braxin và Ấn Độ.
Một người mua cho rằng thuế ít nhất phải 20% trong khi Ủy ban EU thì không nghĩ vậy, ngoại trừ trường hợp Serbia.
Giá thép cây, thép dây Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tăng
Giá thép cây và thép dây Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tăng trong ngày đầu tuần sau thông báo tăng giá của Icdas trong khi giá từ các nhà môi giới cũng tăng dựa vào giá nhập khẩu phế tăng và đồng Lira sụt giảm so với dolla trong mấy ngày gần đây.
Đồng Lira giảm thêm 1% so với dolla trong ngày đầu tuần, còn 3.55-3.56 TRY: 1USD trong ngày 3/7.
Icdas tăng giá niêm yết thép cây 12-32mm thêm 30 TRY/tấn (8.40 USD/tấn) lên 2.010 TRY/tấn xuất xưởng ở Istanbul và 1.980 TRY/tấn xuất xưởng cho Biga, Canakkale đã tính VAT, tương đương 479 USD/tấn và 471 USD/tấn chưa tính thuế.
Icdas cũng tăng giá thép cây 10mm lên 1.990 TRY/tấn xuất xưởng trong ngày thứ hai, trong khi loại 8mm ở mức 2.000 TRY/tấn xuất xưởng Biga. Giá cho thép dây 7-8.5mm cũng tăng cùng mức lên 2.090-2.120 TRY/tấn xuất xưởng đã tính thuế.
Giá xuất xưởng thép cây cũng tăng trong ngày thứ hai. Giá thép cây từ các nhà môi giới ở Iskenderun đạt mức 1.990-2.010 TRY/tấn đã tính thuế trong khi tại Istanbul, giá đạt mức cao 2.020-2.040 TRY/tấn.
Giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ tăng như dự báo, giá HDG có thể tăng thêm
Giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ có thể tăng vào hôm qua, với vài nhà máy tăng giá chào cho thép sản xuất tháng 8 giao vào tháng 9, theo đà tăng của giá nhập khẩu và phế.
Một nhà máy lớn bắt đầu chào bán HRC tại mức 525 USD/tấn xuất xưởng, tăng 10 USD/tấn so với tuần trước trong khi giá niêm yết các nhà máy khác cũng tăng 10-15 USD/tấn kể từ cuối tuần trước lên 520-525 USD/tấn xuất xưởng.
Trong khi đó, có thông tin về một giá chào từ một nhà máy ở mức cao 530 USD/tấn, nhưng chưa được xác nhận.
Dựa vào xu hướng tăng gần đây của HRC, vài nhà máy thép mạ lớn đã ngưng nhận đơn hàng trong khi số khác chỉ nhận đơn hàng cho hàng tồn kho. Họ có thể chào bán trở lại với giá cao hơn trong những ngày tới, theo một nguồn tin ở Marmara cho biết.
Trong khi đó, giá chào HRC xuất khẩu dự báo tăng lại trong những ngày tới, nhưng mức tăng có thể bị giới hạn do tiêu thụ chậm và cạnh tranh gay gắt tại các thị trường xuất khẩu chính trong hè.
Giá chào xuất khẩu ở mức 480-490 USD/tấn FOB trong tuần trước nhưng người mua chỉ chào mua ở mức 460-465 USD/tấn FOB.
Giá chào HRC nhập khẩu từ CIS cũng tăng trong mấy ngày gần đây. Giá chào mới nhất là 465-470 USD/tấn CFR, cao hơn giá chào trước đó 10-15 USD/tấn.
Giá HRC Châu Á tiếp tục tăng lên mức cao nhất kể từ cuối tháng 3
Giá HRC Châu Á tăng tiếp tục vào hôm qua, đánh dấu mức tăng 5 ngày liên tiếp dựa trên nỗ lực tăng giá xuất khẩu của các nhà máy Trung Quốc dựa vào thị trường trong nước mạnh.
Platts tăng giá HRC SS400 dày 3mm lên 5 USD/tấn, đạt mức 471-472 USD/tấn FOB Trung Quốc, mức cao nhất kể từ ngày 29/3.
Tại thị trường Thượng Hải, giá HRC Q235 5.5mm tăng 60 NDT/tấn so với cuối tuần trước, đạt mức 3.580-3.600 NDT/tấn (527-530 USD/tấn) xuất xưởng đã tính VAT. Một thương nhân cho biết giá chào xuất khẩu hiện tại chưa thu hút được người mua. Ông cho rằng tại sao phải xuất khẩu khi mà trong nước thiếu nguồn cung.
Trong ngày hôm qua, các nhà máy chào bán HRC SS400 tại mức 480-490 USD/tấn FOB. MỘt nhà máy phía bắc thậm chí chào tại mức cao 515 USD/tấn FOB Trung Quốc để phản ánh giá trong nước tăng. Một nhà máy cũng ở phía bắc chào bán HRC SAE 2.0mm tại mức 500 USD/tấn FOB.
Tất cả các chào giá trong và ngoài nước Trung Quốc đều quá cao so với người mua. Vài khách hàng Hàn Quốc có thể xem xét giá 470 USD/tấn FOB cho HRC SS400, nhưng không còn giá này nữa.
Một nhà máy cho biết đang chào tại mức 485 USD/tấn FOB. Ông biết giá này có thể không được chấp nhận vào lúc này.
Nhà máy Shagang thông báo tăng giá xuất xưởng HRC tháng 7 thêm 150 NDT/tấn, đẩy giá HRC Q235 5.5mm tại thị trường giao ngay lên 3.680 NDT/tấn.
Giá phôi thanh Biển Đen tiếp tục tăng vào đầu tháng 7
Thị trường phôi thanh Biển Đen mở đầu tháng 7 với tín hiệu tích cực về giá. Platts tăng giá phôi thanh Biển Đen thêm 2.5 USD/tấn so với cuối tuần trước, đạt mức 407.2 USD/tấn FOB Biển Đen.
Một thương nhân bán được 5.000 tấn sang Bắc Phi tại mức 410 USD/tấn FOB Biển Đen. Giá này chỉ được chào từ 2 nhà máy trong tuần trước sau khi họ nâng giá lên từ mức 405 USD/tấn FOB. Một thương nhân Ai Cập cho rằng mức 430 USD/tấn CFR Ai Cập (405-410 USD/tấn FOB) được người mua hoàn toàn chấp nhận dù khối lượng mua không lớn.
Một thương nhân khác nghe về một lô hàng 10.000 tấn phôi thanh giao nhanh từ Ukraina sang Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 435 USD/tấn CFR Iskenderun, xấp xỉ 415-420 USD/tấn FOB Biển Đen. Giá có vẻ cao so với giá chào 440 USD/tấn trong nước. Điều này cho thấy giá thị trường đang tăng quá nhanh.
Một thương nhân cho biết, giá phôi thanh nội địa Thổ Nhĩ Kỳ đắt đỏ trong khi thiếu hàng nhập khẩu và giá thép cây suy yếu đẩy các nhà cán lại vào thế khó. Giá phôi thanh giao ngay bị chi phối bởi thiếu nguồn cung sẵn có từ Trung Quốc, CIS và những nơi khác. Tuy nhiên, giá nhập khẩu phôi thanh cuối cùng cũng bị tình hình xuất khẩu thép cây trì trệ cản trở.
Giá chào từ Châu Âu và Thổ Nhĩ Kỳ gần đây cũng tăng. Giá chào gần nhất từ Thổ Nhĩ Kỳ là 435 USD/tấn FOB, tăng từ mức 420-425 USD/tấn FOB hướng trực tiếp tới thị trường Bắc Phi. Giá chào từ Châu Âu ở mức 400 Euro/tấn (455 USD/tấn) CFR Casablanca, tăng từ mức 370-375 Euro/tấn CFR cách đây vài tuần.
Giá thép cây Châu Á tăng trở lại theo giá giao kỳ hạn
Thị trường thép cây Châu Á tăng trở lại vào ngày đầu tuần do các nhà máy tăng mạnh chào giá theo giá giao kỳ hạn. Platts tăng giá thép cây BS500 16-20mm thêm 2.5 USD/tấn, đạt mức 446-450 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế.
Chào giá từ các nhà máy Trung Quốc ở mức 465 USD/tấn FOB và cao hơn, tương đương 479 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế đã tính 3% chênh lệch khối lượng, tăng 5 USD/tấn so với cuối tuần trước. Hợp đồng thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE tăng 66 NDT/tấn (2%) lên 3.413 NDT/tấn (503 USD/tấn).
Tại Hồng Kông, giá chào từ các nhà máy Trung Quốc ở mức 490-500 USD/tấn CFR, tăng 10 USD/tấn so với thứ năm tuần trước, tương đương 480-490 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế.
Một nhà môi giới Hồng Kông cho biết giá quá cao, nhưng thừa nhận rằng, người mua đang dần chấp nhận trả cao hơn. Họ phải chấp nhận giá đưa ra từ các nhà máy và kéo giá bán trong nước tăng. Một nhà môi giới khác dự thầu ở mức 455 USD/tấn CFR trong tuần trước và cho biết sẽ tăng giá chào mua lên trong tuần này dựa vào giá chào từ người bán tăng.
Tại Singapore, giá chào từ các nhà máy Trung Quốc ở mức 475-485 USD/tấn CFR, tương đương 473 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế. Giá chào gần đây nhất tăng 5 USD/tấn so với cuối tuần trước.
Các khách hàng lớn Singapore không sẵn sàng mua trên 450 USD/tấn CFR.
Định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ
Platts tăng giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ thêm 2.5 USD/tấn so với thứ sáu tuần trước, đạt mức 437.7 USD/tấn trong ngày thứ hai.
Chào giá từ các nhà máy ở mức 450 USD/tấn FOB Izmir/Marmara. Chào giá từ một nhà máy lớn ở mức 465 USD/tấn CFR Dubai trọng lượng lý thuyết, tương đương 455-460 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Thị trường đang khởi sắc.
Dự báo giá giao dịch sẽ ở mức 435-440 USD/tấn mặc dù các nhà máy mong muốn giá 450 USD/tấn FOB.