Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thế giới ngày 05/01/2010

1. Nhu cầu giảm ở Đông Nam Á do giá phôi thép cao hơn

Chào giá phôi thép xuất xứ của Nga sang Đông Nam Á đã tăng do giá phế liệu tăng, và gần đây nhất có giá là $475-485/t cfr, tăng $5/t so với 2 tuần trước. Tuy nhiên, Các nhà nhập khẩu đang do dự trong việc thanh toán với mức giá cao hơn này. Kỳ nghỉ lễ đã làm ảnh hưởng đến sức mua.

Thị trường phôi thép nhập khẩu ở Thái Lan, IndonesiaPhilippines cũng khá yên ắng. Giao dịch gần đây nhất ở Thái Lan đối với phôi thép Viễn Đông – Nga ở mức giá $460/t cfr khoảng cách đây 2 tuần. 1 thương nhân ở Manila cho biết, nhiều nhà nhập khẩu Philippines đã sẵn sàng chấp nhận mua phôi thép với giá tối đa là $465/t cfr. Tình hình thị trường vẫn khá yên ắng do vào đầu năm mới.

Giá thép thanh xây dựng cũng không tăng – 1 nhà sản xuất thép cán lại của Indonesiacho biết. Chào giá mới nhất mà nhà sản xuất này nhận được - vào trước lễ Giáng sinh – là $475/t cfr, và không nhận được chào giá nào gần đây do CIS đang nghỉ lễ.

 

2. Giá giao ngay HRC Trung Quốc tăng do giá tháng 1 của Shagang tăng

Nhà sản xuất thép ở đông Trung Quốc – Shagang đã thông báo giá tại xưởng vào ngày 1/1 và tăng giá tại xưởng HRC RMB 200/t ($29/t); và tăng gái thép tấm tại xưởng RMB 250/t ($37/t).

Vì vậy, giá tại xưởng HRC Q235 5.5mm của Shagang hiện tại là RMB 4,030/t ($593/t); Trong khi đó, giá thép tấm tại xưởng Q235 14-20mm có giá RMB 4,100/t ($603/t). Giá cả 2 loại này đều bao gồm 17% VAT. Do giá mới của Shagang cao hơn, nên giá HRC trên thị trường giao ngay cũng đã tăng nhanh chóng vào ngày 4/1, ngày đầu tiên mà đa số các thương nhân Trung Quốc đã trở lại thị trường sau kỳ nghỉ lễ năm mới.

Thượng Hải, giá HRC Q235 5.5mm của Shagang được các thương nhân chào giá RMB 3,900/t ($574/t) bao gồm VAT, tăng RMB 70/t ($10/t) so với giá ngày 31/12. Trong khi đó, trên thị trường thép Lecong - Quảng Châu, nguyên liệu cùng loại có giá khoảng RMB 4,000-4,050/t ($588-596/t) bao gồm VAT, tăng RMB 50/t ($7/t) so với giá ngày 31/12.

Do giá tại xưởng cao hơn, nên đa số các thương nhân đều lạc quan với thị trường HRC trong tháng 1. Giá trên thị trường giao ngay tăng nhanh chóng kể từ đầu tháng 1 cũng làm cho hoãn lại bán hàng do dự kiến giá sẽ tăng hơn nữa.

 

3. Giá HRC đầu năm 2010 tăng – TSI

Giá tham khảo mới nhất do TSI đưa ra cho thấy, giá đa số các loại thép cuộn đã ổn định hơn so với cách đây 4 tuần.

Giá tham khảo HRC của Mỹ (FOB) từ các nhà máy Trung Tây đã tăng nhẹ so với mức tuần trước, tăng lên $550/tấn non ($606/t), tăng $46/tấn non so với mức giá cách đây 4 tuần. Giá CRC cũng tăng $7/tấn non. Thời hạn giao hàng trung bình đối với HRC chậm hơn tuần trước, với Thời hạn giao hàng CRC và HDG vẫn khá ổn định, ở mức 6.9 tuần.  Ở Bắc Âu, HRC cao hơn €8/t so với tuần trước, và tăng €28/t so với giá cách đây 4 tuần. . Giá HDG chỉ giảm €488/t ($703/t). Thời hạn giao hàng  trung bình của thép cuộn chậm hơn, ở mức từ 7.1-8.3 tuần.

Giá tham khảo HRC ở Nam Âu cao hơn so với tuần trước, ở mức €395/t ($569/t), cũng cao hơn 6% so với giá cách đây 4 tuần. Giá tham khảo CRC và HDG đều không thay đổi. Thời hạn giao hàng  trung bình đối với HRC ngắn hơn tuần trước, với Thời hạn giao hàng CRC và HDG lần lượt là 6 và 6.6 tuần.

Giá tham khảo CRC và HDG nội địa Thổ Nhĩ Kỳ tại xưởng cũng ổn định hơn tuần trước, với CRC có giá $714/t. Thời hạn giao hàng trung bình của HRC và CRC cũng chậm hơn tuần trước.

 

4. Giá thép tấm ở Mỹ có xu hướng tăng vào năm mới

Giá thép tấm ở Mỹ tăng trong tuần cuối cùng của năm 2009, và xu hướng tăng giá này vẫn tiếp tục trong đầu năm mới.

Giá tham khảo FOB từ các nhà máy Trung Tây đối với 3 sản phẩm thép tấm do TSI đưa ra cũng tăng so với tuần trước. Giá tăng mạnh nhất là HDG, tăng $26/tấn non lên $714. Giá tăng $74/tấn non trong 4 tuần qua. 1 nhà buôn ở Trung Đại Tây Dương cho biết, giá HDG tăng mạnh, gần đây có giá khoảng $700-720/tấn non trên thị trường giao ngay.

Giá tham khảo gần đây nhất của TSI đối với CRC tăng $7 so với tuần trước lên $648/tấn non và tăng $34 trong 4 tuần qua.

 

5. Nhập khẩu thép cuộn của Thổ Nhĩ Kỳ tăng trong tháng 11

Thổ Nhĩ Kỳ đã nhập khẩu 428,000t thép cuộn trong tháng 11/2009, tăng 31% so với mức 326,000t trong tháng 11/2008. Mặt khác, giá cũng giảm 10% so với tháng trước, từ mức 476,000t trong tháng 10/2009.

Theo thông báo của Viện thống kê sắt thép Thổ Nhĩ Kỳ (TUIK), Thổ Nhĩ Kỳ đã nhập khẩu khoảng 295,000t thép HRC trong tháng 11/2009, tăng 21% so với mức 243,000t trong tháng 11/2008. Nhà cung cấp HRC lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ là Nga với 66,315t.

Thổ Nhĩ Kỳ đã nhập khẩu 53,179t CRC trong tháng 11/2009, tăng 121% so với mức 24,000t trong tháng 11/2008. Nhà nhập khẩu CRC lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ là Nga với 24,346t. Thổ Nhĩ Kỳ đã nhập khẩu khoảng 51,000t thép cuộn mạ màu trong tháng 11/2009, tăng nhẹ từ mức 50,000t trong tháng 11/2008.

Nhập khẩu thép cuộn mỏng của Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng 11/2009 đạt 29,000t, tăng mạnh từ mức 9,000t trong tháng 11/2008.

 

6. Thị trường thép cuộn Thổ Nhĩ Kỳ đang chờ đợi chào giá nhập khẩu mới

Giao dịch thép cuộn ở Thổ Nhĩ Kỳ vẫn chưa phục hồi sau kỳ lễ Năm mới, nhưng đa số các thương nhân đều tin rằng thị trường sẽ sớm phục hồi. 1 số quốc gia xuất khẩu vẫn chưa trở lại thị trường từ kỷ nghĩ lễ Giáng sinh và Năm mới, và đó là nguyên nhân mà các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ vẫn chờ đợi giá nhập khẩu mới.

Giá nhiên liệu nhập khẩu tồn kho thấp hơn nhiều so với giá bán tồn kho của Erdemir, vì vậy họ vẫn ưu tiên mua nguyên liệu nhập khẩu. HRC nhập khẩu có giá $460-470/t cfr; Trong khi đó, Erdemir đang chào giá $510/t đối với nguyên liệu tồn kho cuối năm. Giá CRC nhập khẩu tồn kho giảm còn mức thấp $560-580/t, và đối với nguyên liệu cùng loại của Erdemir là $640/t.

Nhưng giới kinh doanh dự kiến giá thép cuộn nhập khẩu sẽ tăng, do xu hướng giá toàn cầu tăng. Thổ Nhĩ Kỳ dự kiến sẽ giảm thuế nhập khẩu đối với thép cuộn nhập khẩu vào đầu năm 2010, nhưng thuế vẫn chưa thay đổi. Thuế vẫn giữ nguyên ở mức 9% đối với HRC, và 10% đối với CRC. Theo ông Murat Onay, chủ tịch Hiệp hội các nhà cung cấp Beysad, thuế sẽ giảm còn5% và 6% trong tháng 1. Nhà sản xuất lớn nhất địa phương – Erdemir sẽ đưa ra các chính sách bán hàng mới để cạnh tranh với giá hàng nhập khẩu.

Đa số các thương nhân đều dự kiến rằng giá của Erdemir cao hơn khoảng 15-20 so với giá nhập khẩu, vì vậy công ty có thể phải giảm giá để không mất khách hàng hiện tại.

 

7. Giá HDG của Mexico rẻ làm cho Brazil tăng nhập khẩu

Nhập khẩu thép tấm HDG của Brazil tăng mạnh trong tháng 11 lên 19,455t, tương đương với mức giá trong tháng 6 và tháng 7 vừa rồi.

Nguyên nhân chính làm tăng nhập khẩu là do tăng cung cấp từ Mexico. Theo dữ liệu từ hải quan, giá thép cuộn trung bình của Mexico trong tháng 11 là US$538/t, Trong khi đó, nguyên liệu cùng loại từ Trung Quốc có giá trung bình là US$757/t. Giá nguyên liệu sản xuất trong nước, giá FOB.

1 số thương nhân tin rằng, thép cuộn HDG có thể do Posco Mexico giao hàng xuất khẩu sang Brazil.

 

8. Sản lượng phôi thép của Sidor đạt mức cao kỷ lục mới - 100,000 tấn/tháng

Sản lượng phôi thép từ nhà máy quốc doanh Venezuela– Sidor trong tháng 11 đạt ở mức cao lần đầu tiên trong năm 2009 - 100,000 tấn/tháng.

Công ty đã sản xuất 100,844 t phôi thép trong tháng 11. Nhà sản xuất thép này đã sản xuất 90,746t trong tháng 1/2009, và sau đó đã dần dần tăng sản lượng.

Sidor cũng đã đạt mức sản lượng hàng ngày mới ở mức cao kỷ lục đối với thép cuộn không mạ thiếc trong tháng 11, mà công ty đã sản xuất 683 tấn/ngày, tăng từ mức sản lượng hàng ngày kỷ lục trước đó là 663 tấn trong tháng 10/2009.

 

9. Giá các sản phẩm thép giảm trong năm mới giảm hơn trên thị trường Brazil

Brazilian rolled longs prices
In $R/t delivered SE Brazil (incl ICMS taxes)

©SBB 2010

 

Oct 09

Nov 09

Dec 09

Jan 10

Merchant bar

 2450 - 2650 

 2430 - 2640 

 2350 - 2600 

 2350 - 2550 

Rebar (10mm)

 2550 - 2700 

 2650 - 2800 

 2400 - 2600 

 2400 - 2600 

Wire rod (drawing quality 6.5mm)

 2300 - 2430 

 2250 - 2400 

 2100 - 2300 

 2150 - 2300 

Giá thép dài giảm ở Brazil trong tháng 12 và tháng 1. Giá giảm R$100/t (US$57/t) trở lên kể từ tháng 11/2009, do nhu cầu yếu và đã bước vào mùa mưa.

Giá vẫn ổn định, nhưng nhiều nhà máy vẫn dùng các biện pháp để hạn chế cung cấp trên thị trường nội địa.

Giá giảm đầu tiên trên thị trường thép dây xây dựng, và giá giảm theo giá của các sản phẩm thép khác, như thép thanh xây dựng và thép thanh cơ khí.

 

10. Giá thép thanh xây dựng Thượng Hải tăng $15/t

Giá thép thanh xây dựng Thượng Hải đã tăng khoảng RMB 100/t ($15/t) kể từ đầu năm mới.

Giá HRC ở Thượng Hải đối với thép thanh xây dựng loại 16-25mm HRB335 đã tăng lên RMB 3,730-3,750/t ($546-549/t), và chào giá thép thanh xây dựng loại HRB400 khoảng RMB 3,870-3,890/t ($567-570/t), bao gồm 17% VAT. Giá giao dịch đối với các hợp đồng thép thanh xây dựng trong đợt giao hàng tháng 3 trên sàn Shanghai Futures Exchange có giá RMB 4,198/t ($615/t) vào ngày 4/1, tăng từ mức RMB 4,142/t ($607/t) vào ngày 31/12.

Các nhà sản xuất ở đông Trung Quốc như Shagang, cũng đã tăng giá theo các nhà máy ở bắc Trung Quốc như Hebei Iron & Steel, tăng giá đầu tháng 1 vào đầu năm, làm cho giá thị trường tăng hơn nữa. Shagang đã tăng giá thép thanh xây dựng 16-25mm HRB335 và 6.5mm Q235 thêm lần lượt là RMB 50/t ($7/t) và RMB 150/t ($22/t) lên RMB 3,780/t ($554/t) và RMB 3,950/t ($578/t), cũng bao gồm 17% VAT.
Do các nhà máy tăng giá, nên giá ở Hàng Châu đối với thép thanh xây dựng 16-25mm HRB335 của Shagang cũng đã tăng lên khoảng RMB 3,870/t ($567/t), tăng khoảng 70/t ($10/t) so với thứ 5 vừa rồi.

Giá ở Bắc Kinh vẫn ổn định ở mức khoảng RMB 3,740-3,750/t ($548-549/t) đối với thép thanh xây dựng loại HRB335 do tuyết lớn vào cuối tuần, mà đã làm ảnh hưởng đến giao hàng.

11.Sail - Ấn Độ tăng giá nội địa đối với các sản phẩm thép cuộn và thép dài
Công ty quốc doanh Ấn Độ - Steel Authority of India Ltd (Sail) đã tăng giá Rs 1,500/t ($32/t) đối với các sản phẩm thép dài và Rs 1,000-1,500/t đối với các sản phẩm thép cuộn, áp dụng từ ngày 1/1.

Giá tăng sau khi Sail quyết định hạn chế giảm giá đối với tất cả các sản phẩm thép dài với tổng số là Rs 4,500/t trong 2 tuần cuối của tháng 12.

Điều này có nghĩa là thép thanh xây dựng loại 8mm của Sail hiện tại có giá khoảng Rs 31,900/t ($689/t) exw, chưa bao gồm thuế. Giá thép thanh tại xưởng ở Kolkata - West Bengal khoảng Rs 36,900/t bao gồm thuế và cước tàu khoảng Rs 1,400/t từ nhà máy thép của Sail ở Bhilai.
Phôi thép 100x100mm của Sail có giá khoảng Rs 26,500/t exw, chưa bao gồm thuế và cước tàu. Vì vậy, giá phôi thép tại xưởng ở Kolkata của Sail khoảng Rs 30,000/t, bao gồm thuế và cước tàu là Rs 400/t từ nhà máy thép ở Durgapur.

Công ty cũng tăng giá các sản phẩm thép cuộn thêm Rs 750/t vào ngày 20/12. Vào ngày 1/1, công ty đã hạn chế giảm giá thép tấm vuông, HRC và CRC là Rs 1,000/t; và thép tấm lớn, thép tấm mạ kẽm và thép cuộn là Rs 1,500/t.
HRC 2.5-4mm của Sail hiện tại có giá Rs 37,000/t EXW ở Vizag - Andhra Pradesh. Giá này đã bao gồm thuế và cước tàu là Rs 950/t từ nhà máy thép của Sail ở Rourkela – cạnh bang Orissa. Giá CRC tại xưởng (loại 1mm trở lên) hiện tại khoảng Rs 38,700/t bao gồm cước tàu và thuế.

 

12. Nhập khẩu thép, nguyên liệu thô giảm ở cảng Veracruz - Mexico

Xuất khẩu nhập khẩu tại cảng Veracruz - Mexico

 

Tấn. (Nguồn: Mexico's Transport Secretariat)

 

Jan-Nov 2009

Jan-Nov 2008

Change

Imports

 

 

 

Steel products

324,711

535,966

-39.4%

Scrap

205,584

418,944

-50.9%

Pig iron

126,105

165,542

-23.8%

HBI

133,740

91,226

+46.6%

Exports

 

 

 

Tubes & pipes

229,429

326,266

-29.7%

Billets & longs

171,140

223,763

-23.5%

Nhập khẩu vào cảng VeracruzMexico đã giảm trong năm vừa rồi cả về các sản phẩm thép và nguyên liệu thô. Nhà sản xuất thép hàng đầu khu vực này là nhà sản xuất thép ống đúc - Tenaris Tamsa, nhưng các nhà máy nhỏ sản xuất thép dài cũng hoạt động với 1 khoảng cách hợp lý từ cảng - ArcelorMittal Córdoba và Talleres y Aceros.

Xuất khẩu vào cảng Veracruz cũng đã giảm khoảng 30% đối với thép ống và giảm 24% đối với phôi thép và các sản phẩm thép dài.

 

13. Sản lượng quặng sắt của Chi lê tăng trong tháng 11 so với cùng kỳ năm trước

Tổng sản lượng quặng sắt của Chi lê đạt 788,769t trong tháng 11/2009, tăng 2.1% so với cùng kỳ 2008.

So với tháng 10, sản xuất quặng sắt trong tháng 11 đã giảm 1.6%, từ mức 802,232 t.

Doanh thu xuất khẩu quặng sắt của Chi lê chỉ đạt US$16.2 triệu fob trong tháng 11, giảm 73% so với tháng 11/2008, khi đó xuất khẩu đạt tổng trị giá US$61 triệu fob.

 

14. Giá quặng sắt nội địa Trung Quốc tăng trong tháng này

Giá quặng sắt nội địa Trung Quốc vẫn ổn định do tăng quặng sắt nhập khẩu tăng nhanh chóng. Giá quặng sắt loại 66% ở khu vực Hanxin – Hà Bắc là RMB 959/t ($140/t), bao gồm VAT, giá không thay đổi so với cách đây 2 tuần. Ở thành phố Tangshan, Hà Bắc, giá sắt 66% khoảng RMB 796-831/t ($117-122/t), tăng RMB 17-34/t ($2-5/t) so với tuần trước.

Kể từ giữa tháng 12, giá quặng sắt nhập khẩu từ Ấn Độ của Trung Quốc đã tăng nhanh chóng từ $103-105/t lên $117-118/t và có thể tăng hơn nữa. Nguyên nhân khiến giá tăng nhanh chính là ngưng cung cấp của các nhà cung cấp lớn của Ấn Độ, áp dụng thuế xuất khẩu quặng sắt cao hơn của Ấn Độ, và tăng sản xuất thép của các nhà máy thép Trung Quốc.