Nhà máy Kardemir tăng giá thép cây và phôi thanh
Nhà máy Kardemir mở cửa bán lại thép cây và phôi thanh trong ngày hôm qua với giá tăng nhẹ theo giá phế nhập khẩu và đồng Lira suy yếu so với dolla trong mấy ngày gần đây.
Kardemir tăng mạnh giá chào bán phôi thanh chuẩn tính theo đồng Lira thêm 103 TRY/tấn (29 USD/tấn), đạt mức 1.548-1.565 TRY/tấn (436-440 USD/tấn) xuất xưởng.
Kardemir cũng tăng giá niêm yết thép thanh tròn lên mức 1.716 TRY/tấn (483 USD/tấn) (483 USD/tấn) xuất xưởng trong khi thép cây tăng lên 1.699 TRY/tấn (478 USD/tấn) xuất xưởng vào hôm qua, cùng tăng 72 TRY/tấn (20 USD/tấn) so với ngày 13/6.
Công ty này cũng tăng giá thép dây thêm 35 TRY/tấn (9.6 USD/tấn) vào hôm qua. Giá niêm yết cho thép dây 5.5mm tăng lên 1.825 TRY/tấn (514 USD/tấn) xuất xưởng trong khi loại 6-32mm tăng lên 1.765-1.780 TRY/tấn (497-501 USD/tấn) xuất xưởng.
Kardemir cũng bán lại thép hình và thép góc với giá cao hơn vào hôm qua.
Giá cho các mặt hàng thép hình tính theo đồng Lira tăng 50 TRY/tấn (14 USD/tấn) so với giá niêm yết cũ.
Giá niêm yết cho các mặt hàng thép hình IPE-IPN-UPNs 160-300mm là 1.800 TRY/tấn (507 USD/tấn) còn IPE-IPN-UPNs 320-550mm cũng tăng lên 1.870 TRY/tấn (527 USD/tấn) trong khi loại HEA-HEBs 120-200mm, 220-260mm và 280-300mm tăng cùng mức lên 1.815 TRY/tấn (511 USD/tấn), 1.890 TRY/tấn (532 USD/tấn) và 1.965 TRY/tấn (553 USD/tấn).
Giá cho thép góc vuông tăng cùng mức : loại 150x15mm tăng lên 1.925-1.975 TRY/tấn (542-556 USD/tấn), loại 180x18mm tăng lên 2.055 TRY/tấn (579 USD/tấn) và loại 200x16-24mm tăng lên 2.055-2.145 TRY/tấn (579-604 USD/tấn). Giá của Kardemir chưa tính thuế 18%.
Hesteel duy trì giá thép cây không đổi
Hesteel Group cho biết sẽ duy trì giá thép cây 18-25mm trong nước tại mức 3.670 NDT/tấn (541 USD/tấn) trong giai đoạn 1-10/7, không đổi so với đơn hàng 10 ngày trước đó.Tuy nhiên, giá cho các mặt hàng khác tăng 10-30 NDT/tấn.
Thêm vào đó, nhà máy này quyết định đền bù 120 NDT/tấn cho các đại lý đặt mua cuối tháng 6.
Giá áp dụng cho các sản phẩm sản xuất bởi các công ty Tangshan Iron & Steel, Xuanhua Iron & Steel và Chengde Iron & Steel thuộc tập đoàn Hesteel, bán tại Bắc Kinh và Thiên Tân, xuất xưởng đã tính thuế.
Giá của Hesteel tương đương 3.784 NDT/tấn trọng lượng thực tế.
Giá thu mua phế tàu Thổ Nhĩ Kỳ tăng theo giá phế nhập khẩu
Vài nhà máy thép Thổ Nhĩ Kỳ tăng giá thu mua phế tàu tính theo đồng dolla trong khi giá mua phế bó DKP tính theo đồng Lira vẫn ổn định.
Giá mua phế tàu đạt mức 290 USD/tấn sau lần tăng gần đây, với giá phế nhập khẩu đã lên mức 292-293 USD/tấn CFR.
Tuy nhiên, giá mua phế DKP tính theo đồng Lira vẫn ổn định kể từ đầu tuần qua. Nhà máy Asil Celik mua phế DKP tại mức 990 TRY/tấn (279 USD/tấn) trong ngày thứ ba, trong khi giá mua của Colakoglu thấp hơn ở mức 915 TRY/tấn (258 USD/tấn) kể từ ngày 16/6.
Nhà máy ở Eregli của Erdemir Group mua phế tại mức 990 TRY/tấn (279 USD/tấn) còn nhà máy ở Iskenderun mua phế DKP với giá 960 TRY/tấn (270 USD/tấn) trong ngày thứ ba.
Nhà máy Kardemir giữ giá mua phế DKP ổn định tại mức 1.005 TRY/tấn (283 USD/tấn) kể từ ngày 20/6.
Định giá phôi thanh CIS
Platts tăng giá xuất khẩu phôi thanh CIS thêm 5 USD/tấn, đạt mức 412.5 USD/tấn trong ngày thứ ba.
Một thương nhân cho biết, giá chào bán tăng lên 420 USD/tấn FOB từ một nhà máy Ukraina trong bối cảnh nguồn cung giao tháng 8 hạn chế. Một nhà máy Nga chào bán tại mức 420 USD/tấn FOB Biển Đen. Giá chào phôi thanh vuông 150mm ở mức 415 USD/tấn FOB Biển Đen. Một thương nhân Trung Đông cho biết giá chào cao nhất là 415 USD/tấn FOB,nhưng có thể trả cho lô hàng giao nhanh.
Giá chốt lô hàng tuần trước là 410 USD/tấn FOB, tuy nhiên, giá này không còn nữa. Một thương nhân ở Bắc Phi cho biết giá chào mua từ Algeria là 400 USD/tấn FOB, nhưng giá này quá thấp. Ông nghi ngờ mức 410 USD/tấn FOB sẽ được trả dựa vào các giá chào khác sẵn có từ Châu Âu.
Các nguồn tin cho rằng giá sẽ ổn định nhưng chưa đạt mức trần. Chưa có giao dịch nào chốt ở mức 415-420 USD/tấn FOB, nhưng nghi ngờ có thể cho lô hàng giao nhanh từ Thổ Nhĩ Kỳ.
Giá thép cây nội địa Thổ Nhĩ Kỳ tăng hỗ trợ giá xuất khẩu
Nhu cầu tiêu thụ thép cây tại thị trường trong nước Thổ Nhĩ Kỳ sống lại sau lễ Ramadan cho phép các nhà máy xuất khẩu trụ lại thị trường trước sức mua suy yếu từ ngoài nước. Tuy nhiên, tới cuối tháng tình hình có thể thay đổi khi thị trường hạ nhiệt.
Kể từ khi trở lại sau lẽ Bayram tuần trước, các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ thử nghiệm giá chào mới 450-475 USD/tấn FOB Marmara/Izmir. Hai nhà máy chào giá tối thiểu 450 USD/tấn FOB.
Các khách hàng nội địa mua tại mức 475 USD/tấn xuất xưởng trong khi các khách hàng ngoài nước chần chừ dù là giá 450 USD/tấn FOB.
Tại thị trường hợp tác vùng vịnh (GCC), triển vọng thu mua thép cây Thổ Nhĩ Kỳ không cao so với Đông Nam Á. Một thương nhân ước tính giá 465-470 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết sẽ được chấp nhận, tương đương 450 USD/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ sau khi trừ 30 USD/tấn phí vận chuyển và chuyển đổi sang trọng lượng thực tế.
Giá thép dài Châu Âu tăng theo các chào giá
Giá thép dài Châu Âu tăng lần đầu tiên kể từ tháng 3 do giá phế tăng và tiêu thụ cải thiện. Giá chào thép dài trong khu vực đã tăng 10-20 Euro/tấn trong tuần này, với vài nhà máy đang đặt mục tiêu tăng giá 30 Euro/tấn vào cuối tháng 8. Hiện tại, người mua dường như có thể chấp nhận giá mới.
Thêm vào đó, có tin đồng Chính phủ Algeria gần công bố giấy phép nhập khẩu thép cây, giúp giảm áp lực cho thị trường và các nhà máy Ý có cơ hội xuất khẩu trở lại thị trường Bắc Phi.
Hồi đầu tuần này, các nhà máy Ý đã tăng giá chào thép cây lên 140 Euro/tấn xuất xưởng sau khi cố gắng vượt qua mức tăng trước đó.
Theo các nguồn tin, giá chào tại thị trường Đức tăng lên 200 Euro/tấn đã tính phí giao hàng trong khi giá tại Pháp và Bỉ ở mức 190 Euro/tấn. Giá tại Đông Âu tăng 15 Euro/tấn cuối tuần qua.
Thép hình loại 1 tăng thêm 10 Euro/tấn lên mức 490-500 Euro/tấn. Nhà máy Beltrame thông báo tăng giá thêm 10 Euro/tấn trong tuần này, và tăng thêm 15 Euro/tấn vào giữa tháng 7.
Giá thép dây đã tăng 10-20 Euro/tấn lên 450-60 Euro/tấn tại Bắc Âu. Tại Nam Âu, giá thép dây tăng lên 440-50 Euro/tấn xuất xưởng.
Tâm lý thị trường phế tháng 7 cũng cải thiện với mức tăng 10-15 Euro/tấn, chủ yếu nhờ giá nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ tăng hơn 20 USD/tấn từ mức đầu tháng 6.
Tiêu thụ khá tốt, với tồn kho thấp và ít nguồn cung có sẵn do vài nhà máy đã ngưng sản xuất vào hè.
Platts tăng giá thép cây Châu Âu thêm 4 Euro/tấn trong ngày hôm qua, đạt mức 420-430 Euro/tấn xuất xưởng Bắc Âu.
Tiêu thụ chậm gây áp lực cho giá tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ
Mặc dù giá HRC nhập khẩu từ CIS đã tăng theo giá HRC Trung Quốc,gần đạt mức 480 USD/tấn FOB và phế nhập khẩu cũng tăng mạnh, song tiêu thụ chậm tại Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục gây áp lực cho các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ. Giá niêm yết HRC Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh trong mấy ngày gần đây, nhưng vẫn có chiết khấu để kích cầu.
Vài nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tăng giá niêm yết HRC thêm 10 USD/tấn so với tuần trước, đạt mức 520-525 USD/tấn nhưng giá giao dịch nhìn chung chỉ ở mức 515-520 USD/tấn xuất xưởng vào hôm qua và chiết khấu 5-10 USD/tấn có sẵn cho các đơn hàng lớn.
Tiêu thụ chậm tại thị trường xuất khẩu, đặc biệt là Châu Âu trong hè đang gây áp lực cho các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ. Một khách hàng Châu Âu cho biết đã nhận được chào giá HRC từ một nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 480 USD/tấn FOB cuối tuần qua. Tuy nhiên, giá chào mua từ Châu Âu thấp hơn ít nhất 15 USD/tấn.
Các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ cũng kháng cự trước giá mới nên chiết khấu có sẵn trên thị trường.
Giá chào HDG 0.5mm trong nước tương đối ổn định sau khi đạt mức 750-760 USD/tấn xuất xưởng trong khi chào giá HDG 1mm ở mức 680-700 USD/tấn xuất xưởng. Tuy nhiên, chiết khấu 10 USD/tấn có sẵn cho các đơn hàng lớn.
Giá chào PPGI 9002 dày 0.5mm cũng ổn định ở mức 830-850 USD/tấn xuất xưởng.
Giá ống thép đúc Trung Quốc tăng theo giá thép tròn đặc
Giá thép ống đúc miền đông Trung Quốc tăng vào hôm qua dù tiêu thụ chậm trong hè, chủ yếu do giá thép tròn đặc tăng. Các nhà máy thép tròn đặc ở miền đông đã thông báo tăng giá niêm yết thêm 100 NDT/tấn (15 USD/tấn) cho các đơn hàng ngày 1-10/7.
Sau khi điều chỉnh, Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel đã tăng giá thép tròn đặc 20# 50-130mm thêm 100 NDT/tấn lên 3.850 NDT/tấn (566 USD/tấn) và 3.800 NDT/tấn cho các đơn hàng ngày 1-10/7 (giá xuất xưởng đã tính thuế).
Nhà máy khác là Huaigang Special Steel cũng tăng giá xuất xưởng thép tròn đặc thêm 100 NDT/tấn, đạt mức 3.850 NDT/tấn đã tính thuế.
Các nhà máy này đã tăng giá thép tròn đặc thêm 150 NDT/tấn kể từ cuối tháng 6 cùng với xu hướng cải thiện của thị trường Trung Quốc, đặc biệt là thép cây. Các nhà máy thép tròn đặc (cũng sản xuất thép cây và thép dây) đang chuyển công suất vào thép cây nhiều hơn vì lợi nhuận cao hơn.
Giá chào thép ống đúc 20# 219x6mm (GB/T 8163) tại Thượng Hải từ các nhà máy miền đông đạt mức 4.400-4.500 NDT/tấn xuất xưởng đã tính thuế, tăng 100 NDT/tấn so với 10 ngày trước đó.
Feng Hsin tăng giá thép cây thêm 6.6 USD/tấn nhưng giữ nguyên giá thu mua phế
Nhà máy Feng Hsin Iron & Steel đã tăng giá niêm yết thép cây thêm 200 Đài tệ/tấn (6.6 USD/tấn) từ tuần trước nhờ các tín hiệu cải thiện về đơn hàng.Tuy nhiên, nhà máy này giữ nguyên giá thu mua phế vì đã có đủ hàng dự trữ phôi thanh để sản xuất.
Giá cho thép cây cỡ chuẩn 13mm tăng lên 14.500 Đài tệ/tấn xuất xưởng ở Đài Trung cho các đơn hàng ngày 3-7/7 mặc dù giá mua phế HMS 1&2 ổn định tại mức 6.800 Đài tệ/tấn trong tuần này.
Doanh số bán hàng của công ty bất ngờ tăng kể từ chiều thứ sáu tuần trước và có thể tiếp tục trong tuần này, nên công ty quyết định tăng giá bán. Feng Hsin cho rằng đây là thời điểm để các nhà tiêu thụ cuối đặt mua trở lại sau khi tránh xa mấy tuần qua.
Dù vậy, Feng Hsin không thể tăng giá mua phế trong nước theo xu hướng tăng 3-5 USD/tấn của phế toàn cầu vì đã có đủ phôi thanh dự trữ.
Vài nhà máy khác đang bị áp lực từ nguồn phế giá rẻ Trung Quốc. Họ đã ký các hợp đồng mua phế hồi tháng 5, với nhiều đơn hàng giao tới vào tháng 6 nên họ có khá nhiều phế.
Đài Loan cũng như Hàn Quốc và Nhật Bản thường trải qua hạn chế về năng lượng trong những tháng hè từ tháng 7-9 nên các nhà máy có xu hướng bảo trì trong giai đoạn này.
Các nhà máy CIS tăng giá chào phôi phiến sau khi điều tra 232 Mỹ vượt quá thời hạn
Các nhà máy CIS được cho là đã tăng giá chào bán phôi phiến trong tuần này thêm 30 USD/tấn. Giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ hiện tại là 500 USD/tấn xuất xưởng cho thấy các nhà máy có thể trả trên 400 USD/tấn FOB Biển Đen cho phôi phiến.
Cách đây 1 tuần, người mua có thể đàm phán và mua được phôi phiến ở mức 395 USD/tấn FOB Biển Đen. Tuy nhiên, tới tuần này, giá chào đã lên mức 425 USD/tấn. Giá tăng mạnh chưa tới 1 tuần. Có vẻ như các nhà máy thấy rằng điều tra 232 sẽ không tác động tới giá bán của họ. Có thể nó không ảnh hưởng tới việc xuất khẩu phôi phiến tới Mỹ mà hầu như nhắm vào thép thành phẩm.
Thực vậy, Mỹ thường không nhắm vào các mục tiêu bán thành phẩm. Công suất sản xuất trong nước không đủ cầu, nên cần nhập khẩu. Mỹ cũng đang thiếu hụt nguồn cung phôi phiến và giá cao bất ngờ trên có thể được chấp nhận, tạo cơ hội cho CIS xuất khẩu tới Mỹ trở lại với khối lượng lớn. Nếu các nhà máy CIS có thể bán được các khối lượng lớn tới Mỹ thì họ sẽ không bán những nơi khác nếu giá thấp hơn.
Trong ngày thứ sáu (30/6), hạn chót để Ủy ban thương mại Mỹ công bố về kết quả điều tra 232 nhưng lại không có thông báo nào.Tuy nhiên, kể từ đó, các nhà máy CIS lại chào bán trở lại và cho biết cuộc điều tra vẫn tiếp tục dù không có thông báo.
Giá xuất khẩu HRC và CRC CIS tối thiểu là 450 USD/tấn và 505 USD/tấn FOB Biển Đen. Platts tăng giá CRC CIS lên 500-505 USD/tấn FOB Biển Đen, tăng 2.5 USD/tấn so với ngày trước đó. HRC tăng 2.5 USD/tấn lên 450-455 USD/tấn FOB Biển Đen.
Giá xuất khẩu HRC và CRC Trung Quốc tiếp tục đà tăng
Giá xuất khẩu HRC và CRC Trung Quốc tiếp tục đà tăng vào hôm qua, dựa vào giá trong nước mạnh.
Platts tăng giá chào xuất khẩu HRC SS400 dày 3mm Trung Quốc lên 5.5 USD/tấn, đạt mức 476-478 USD/tấn FOB. Giá CRC SPCC 1.0mm tăng 10 USD/tấn so với tuần trước lên 500-505 USD/tấn FOB. Chênh lệch giá xuất khẩu giữa HRC và CRC là 25.5 USD/tấn. Giá trên được thu thập từ các thông tin thị trường gần kề do không có giao dịch trong ngày hôm qua.
Tại thị trường Thượng Hải, giá HRC Q235 5.5mm giảm 20 NDT/tấn so với thứ hai sau khi đã tăng 60 NDT/tấn trong ngày này, còn 3.550-3.590 NDT/tán (52-528 USD/tấn) xuất xưởng đã tính thuế. Giá nội địa của CRC SPCC 1.0mm tăng 135 NDT/tấn so với tuần trước lên 4.000-4.020 NDT/tấn.
Giá xuất khẩu HRC SS400 từ các nhà máy lớn Trung Quốc là 480-485 USD/tấn FOB, không đổi so với ngày trước đó. Các mức này vẫn chưa được người mua chấp nhận.
Vài khách hàng Hàn Quốc chào mua HRC SS400 tại mức 475 USD/tấn FOB, tăng 5 USD/tấn so với ngày trước đó. Tồn kho tại chỗ các khách hàng Hàn Quốc vẫn thấp nên họ có ý định thu mua lúc này, theo một thương nhân Trung Quốc cho hay. Người mua không thể đặt hàng được tại mức 475 USD/tấn FOB nữa nhưng cần chờ xem thị trường sẽ ra sao trong vài ngày tới.
Tại Việt Nam, người mua có thể chấp nhận HRC SAE tại mức cao 490 USD/tấn CFR nhưng không có giao dịch do người bán chưa sẵn sàng tại mức này. Chào giá từ Ấn Độ là 495 USD/tấn CFR trong ngày thứ ba.
Giá chào CRC Trung Quốc tăng lên 510-525 USD/tấn FOB trong cùng ngày, được hỗ trợ bởi giá xuất khẩu HRC trong và ngoài nước tăng. Giá giao dịch tuần trước cho CRC là 495 USD/tấn FOB, nên mức tăng lần này đã đẩy người mua ra xa. Giá chào CRC xuất khẩu tăng không phải dựa vào sức mua cải thiện mà do giá trong nước tăng.
Giá thép cây Châu Á tăng nhờ người mua tăng chào giá
Thị trường thép cây Châu Á cải thiện vào hôm qua nhờ các khách hàng Hồng Kông tăng giá chào bán. Platts tăng giá thép cây BS500 thêm 2 USD/tấn trong ngày thứ hai, đạt mức 449-451 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế.
Tại Hồng Kông, giá chào mua tuần này là 460 USD/tấn CFR cho đơn hàng 3.000-4.000 tấn giao tháng 8. Giá tương đương mức 449-450 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế, phí vận chuyển 10 USD/tấn. Hai nhà môi giới nghe có giá chốt 455 USD/tấn CFR trong tuần qua nhưng không chứa thép cây 40mm, tương đương 448-450 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Nhiều nhà môi giới cho biết, một nhà máy ở Đài Loan đã liên lạc với họ kể từ tuần trước, và đang tìm cách xuất khẩu thép cây tới Hồng Kông. Dựa vào các tiêu chuẩn hóa kỹ thuật khác nhau nên các nhà máy Đài Loan vẫn chưa chính thức thông báo.
Một nhà môi giới Hồng Kông cho biết, họ cần mua 10.000-20.000 tấn thép cây sớm, nhưng giá chào từ Trung Quốc cao. Ông thà chờ giá chào từ Nga và đang kiểm tra giá từ Đài Loan.
Một khách hàng Singapore nhận được giá chào từ một thương nhân ở mức 490 USD/tấn CFR. Một thương nhân Trung Quốc cho biết, giá mua từ Singapore vẫn dưới 450 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết.