Nhà máy Daido của Nhật Bản nâng giá thép thanh không gỉ, thép hình
Nhà sản xuất thép đặc biệt của Nhật Bản Daido Steel hôm thứ Ba đã tăng giá thép không gỉ và thép hình cho các hợp đồng tháng 7 (giao tháng 9) lên 10%.
Daido không công bố giá niêm yết, nhưng giá thị trường hiện tại cho các thanh đặc biệt SUS304 (đường kính 25-100 mm) ở Tokyo là 530.000 Yên/tấn (4.805 USD/tấn) và thanh SUS403 (13 chrome) là 380.000 Yên /tấn.
Các quan chức Daido không có bình luận hôm thứ tư. Nhà sản xuất thép trong một tuyên bố cho biết họ cuối cùng đã tăng giá 10% cho các hợp đồng tháng 2 để phản ánh chi phí hợp kim cao hơn, nhưng giá hợp kim vẫn tiếp tục tăng, do đó mới tiếp tục tăng giá.
Daido cho biết sản xuất thép không gỉ và thép hình còn cao, được hỗ trợ bởi nhu cầu vững chắc từ các nhà sản xuất máy công cụ và từ ngành bán dẫn.
Một thương nhân ở Tokyo hôm thứ Tư cho biết các đơn đặt hàng cho thép thanhkhông gỉ đã tăng lên đến mức các nhà sản xuất không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu và phải hạn chế chấp nhận đơn đặt hàng của họ.
NSSC Nhật Bản tăng giá CRC và thép tấm austenitic tháng 7
Nippon Steel & Sumikin Stainless Steel Corp (NSSC) cho biết họ đã tăng giá tháng 7 đối với thép cuộn và tấm cán nguội không gỉ austenitic cho các nhà phân phối khoảng 10.000 Yên/tấn (91 USD/tấn). Công ty đã quyết định duy trì giá CRC ferritic không thay đổi trong tháng 7.
NSSC không tiết lộ giá niêm yết, nhưng giá thị trường hiện tại đối với thép tấm dày 2mm loại 304 ở Tokyo là khoảng 360.000 Yên/tấn (3.261 USD/tấn), trong khi 2mm dày 430 ở Tokyo là khoảng 270.000 Yên tấn (2.446 USD/tấn).
Giá cho tấm 304 dày hơn 7mm là khoảng 510.000 yên/tấn (4.620 USD/ tấn), tất cả không thay đổi so với tháng trước, nguồn tin thị trường cho biết.
NSSC cho biết, giá niken trung bình trong tháng 5-6 tăng 26 cent/lb lên 6.68 USD/ lb và đồng tiền Nhật giảm 1.30 Yên từ tháng 4-tháng 6 xuống mức trung bình của 110.89 Yên /USD trong tháng 5-6. Cả hai yếu tố này dẫn đến sự gia tăng công thức tính phí hợp kim của nó.
NSSC cho biết nhu cầu nội địa của CRC không gỉ từ ngành xây dựng, ngành công nghiệp máy móc và nhà bếp đã vững chắc, trong khi các yêu cầu từ lĩnh vực năng lượng đang tăng lên khi chuẩn bị cho các hoạt động tăng tốc cho H2.
Nhu cầu tấm không gỉ cũng ổn định, hỗ trợ bởi xây dựng tư nhân và xây dựng công cộng, đầu tư cơ sở và các khu vực liên quan khác. Các yêu cầu mới từ các khách hàng nước ngoài như các lĩnh vực liên quan đến CNTT và các lĩnh vực liên quan đến hóa chất ngày càng gia tăng.
Công ty dự kiến sản xuất CRC của mình tại Hikari miền tây Nhật Bản và Kashima gần Tokyo, cũng như sản lượng tấm tại công trình Yawata cao.
Kể từ tháng 10/2017, NSSC đã tăng giá tấm và cuộn cán nguội tổng cộng 70.000 Yên/tấn, trong khi đó giá CRC tăng 35.000 Yên/tấn.
Thị trường HRC Bắc Âu thiếu động lực tăng trưởng, thu hẹp chênh lệch giá với phía nam
Với thị trường thép cuộn cán nóng Bắc Âu tiếp tục ổn định, giá tại Nam Âu đã dần dần thu hẹp khoảng cách giữa hai khu vực, nguồn tin thị trường cho biết hôm thứ Tư.
Các nguồn tin cho biết không chỉ các nhà máy ở miền Nam Châu Âu tăng giá chào bán, mà cả các nhà cung cấp ở Đông Âu cũng tăng lên, khiến cho các khách hàng truyền thống EU xa lánh. Khoảng cách hiện tại giữa giá xuất xưởng Ruhr và xuất xưởng Ý đứng ở mức khoảng 40 Euro/tấn (46.68 USD/ tấn) hôm thứ Tư.
"Các nhà máy phía tây cũng sẽ hưởng ứng, nhưng trước hết sự khác biệt lớn giữa miền bắc và miền nam Châu Âu cần phải thu hẹp. Nó vẫn còn quá lớn theo ý kiến của tôi - đây cũng là lý do tại sao chúng tôi cảm thấy hiệu ứng tích cực nhiều hơn ở phía nam "một nhà môi giới Châu Âu nói.
Một nhà máy của Đức chào bán HRC mức 550-555 Euro/tấn, theo các nguồn tin cho biết vẫn còn một số khe hở mở cho sản xuất tháng Tám.
Tuy nhiên, một nhà máy cho biết các chào hàng dưới mức xuất xưởng 560 Euro/tấn sẽ không phải là giá từ các nhà máy ở Bắc Âu mà giá tầm 560-565 Euro/tấn cho HRC.
Các nhà máy ở Bắc Âu cho biết họ sẽ suy ngẫm về việc tăng sản phẩm thép dẹt khoảng 20 Euro/tấn nhưng cho đến nay vẫn chưa ra giá chào mới. Thép cuộn cán nguội và mạ kẽm nhúng nóng được cho là đã tăng trở lại một cách chậm chạp đến khoảng 635 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr cho DC01 và 665-670 Euro/ tấn xuất xưởng Ruhr cho DX51D.
Dự báo cho sự chậm chạp trong mùa hè đang xáo trộn. Trong khi một số người cho rằng nó có thể bận rộn hơn bình thường do các thông báo biện pháp tự vệ sắp tới dự kiến của Ủy ban châu Âu, một số cho rằng thị trường sẽ hoạt động lại từ cuối tháng 8.
Giá HRC Ấn Độ ổn định
Giá HRC Ấn Độ ổn định tuần này sau 2 tuần suy yếu do các nhà máy lớn vẫn chưa công bố giá chào lô hàng giao tháng 7 dù người mua dự báo giá giảm.
Giá cho HRC IS2062 2.5-10mm giao tới Mumbai ở mức 45.750 Rupees/tấn (666 USD/tấn), không đổi so với tuần trước. Giá chưa tính GST 28%.
Một thương nhân Mumbai cho biết người mua đang tìm cách giảm giá 1.000 Rupees/tấn so với giá tháng 6, tầm 45.000 Rupees/tấm do nhu cầu tiêu thụ suy yếu vì mưa lớn.
Một nhà máy lớn Ấn Đô cho biết sẽ không giảm giá từ mức 46.300-46.400 Rupees/tấn trong tháng 6 do không có nguồn cung dư thừa trên thị trường.
Mùa mưa ảnh hưởng mạnh tới nhu cầu tiêu thụ ngành xây dựng, chủ yếu là thép dài hơn là thép dẹt, và giá thép cây có thể suy yếu do mưa lớn.
Nhu cầu tiêu thụ thép dẹt sẽ tăng trưởng trong 3-4 ngày tới.
Trong khi đó, trong bối cảnh đồng Rupee suy yếu, các nhà máy Ấn Độ như JSW Steel, Essar Steel, Tata Steel và thậm chí nhà máy SAIL nhà nước đang xuất khẩu HRC để đạt được giá tốt hơn.
Các nhà máy Ấn Đôjđã xuất khẩu 170.000 tấn thép cuộn trong tháng qua, xu hướng có thể tiếp tục với đồng Rupee giảm, xuất khẩu thép Trung Quốc hạn chế và mùa mưa tại Ấn Độ.
Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục giảm do tiêu thụ thấp
Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục giảm trong ngày thứ tư do các đơn hàng hạn chế và sức mua trì trệ gây áp lực cho giá.
Chào giá không đổi ở mức 550 USD/tấn FOB, một nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho hay.
Các thị trường xuất khẩu cho thép thành phẩm Thổ Nhĩ Kỳ như Yemen, Israel và Mỹ đã hỗ trợ phần nào giá tuần qua nhưng không có nhu cầu thực tế trong tuần này.
Tuần trước, có 4 nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã xuất khẩu 100.000 tấn thép cây tới Mỹ trong khi không có giao dịch nào mới trong cùng thị trường tuần này do lễ Quốc khánh Mỹ làm chậm giao dịch.
Trong khi không có giao dịch mới, dự báo giá cho thị trường xuất khẩu khác nhau giữa các thành viên.
Một thương nhân Châu Âu cho biết giá 540 USD/tấn FOB đã thu được cho đơn hàng thông thường trong khi một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ cho biết giá 545 USD/tấn FOB là giá có thể giao dịch cho giao dịch mới.
Trong khi đó, một đại lý khác của Thổ Nhĩ Kỳ cho biết các nhà máy chỉ sẵn sàng bán xuất khẩu ở mức 545-550 USD/tấn cho khối lượng lớn, với một thương nhân khác ở Thổ Nhĩ Kỳ trích dẫn giá 550 USD/tấn FOB có thể đạt được cho vài giao dịch.
Giá chào mua tầm 540 USD/tấn FOB.
Đồng Lira vẫn biến động mạnh khiến thị trường nhập khẩu và xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ càng bất ổn.
Sau khi giảm mạnh trong ngày thứ ba theo sau lạm phát cao 14 năm thì đồng Lira tiếp tục giảm hôm thứ tư xuống 4.72 Lira/USD. Sau đó, nó có hồi phục phần nào chiều hôm qua, giao dịch ở mức 4.67 Lira/USD lúc 3.00 chiều, tăng 1% so với mức ngày thứ ba.
Giá tấm dày xuất khẩu Trung Quốc tiếp tục giảm do sức mua hạn chế
Giá tấm dày xuất khẩu Trung Quốc giảm theo các mặt hàng khác do sức mua hạn chế trong tuần này.
Giá chào cho tấm dày SS400 ở mức 620-630 USD/tấn FOB Trung Quốc. Tuy nhiên, một nhà máy thừa nhận rằng giá tấm dày đã giảm thêm 15 USD/tấn trong mấy tuần qua.
Theo một nguồn tin, giá nội địa Hàn Quốc cho tấm dày SS400 tới các khách hàng ổn định mức 730.000 Won/tấn (653 USD/tấn).
Chào giá tới Việt Nam tiếp tục giảm và người mua vẫn do dự chào mua. Trong ngày thứ tư, các khách hàng Việt Nam nhận được giá chào 625 USD/tấn CFR Việt Nam cho tấm dày SS400 nhưng loại A36 được chào ở mức 636 USD/tấn CFR Việt Nam.
Theo một nhà môi giới Việt Nam, giá tấm dày lộn xộn kể từ khi chênh lệch giá giữa SS400 và A36 chỉ 5 USD/tấn nhưng giá chào hiện tại chênh nhau hơn 10 USD/tấn.
Giá xuất khẩu thép dây Trung Quốc giảm
Giá xuất khẩu thép dây Trung Quốc giảm mạnh trong ngày thứ tư so với tuần trước do các nhà máy Trung Quốc giảm giá chào bán trong bối cảnh tiêu thụ trì trệ và đồng NDT mất giá so với dolla.
Tại Thượng Hải, giá giao ngay thép dây Q195 6.5mm tăng 60 NDT/tấn so với tuần trước lên 3.980 NDT/tấn (600 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.
Thị trường thép Trung Quốc tăng trưởng trở lại hôm thứ tư theo giá giao kỳ hạn, sau khi Trung Quốc công bố kế hoạch hành động 3 năm chống ô nhiễm môi trường.
Hợp đồng thép cây giao tháng 10 trên sàn SHFE chốt tăng 30 NDT/tấn (0.8%) lên 3.783 NDT/tấn.
Trong khi đó, các nhà máy giảm giá chào bán xuất khẩu hoặc giữ giá ổn định nhưng đã chịu đàm phán. Do đồng NDT giảm giá giúp các nhà máy giảm giá chào bán so với giá trong nước.
Một nhà xuất khẩu lớn ở đông bắc Trung Quốc chào bán mức 575 USD/tấn FOB cho thép dây hợp kim SAE1008 6.5mm giao tháng 9, giảm 10 USD/tấn so với tuần trước. Một nhà máy khác trong cùng khu vực chào bán mức 580 USD/tấn FOB, giảm 10 USD/tấn so với tuần trước và vài thương nhân tin rằng có cơ hội chào mua mức 570 USD/tấn FOB.
Dựa vào tình hình hiện tại thì giá 570 USD/tấn FOB là mức có thể giao dịch. Một thương nhân miền đông cho hay giá 565 USD/tấn FOB có vài cơ hội trong ngày thứ ba.
Hai nhà máy phía đông chào bán 585 USD/tấn FOB, ổn định so với tuần trước. Tuy nhiên, họ sẵn sàng đàm phán giá cho đơn hàng lớn.
Các thương nhân chào bán mức 570 USD/tấn FOB, nhưng người mua im ắng do họ bi quan và tiêu thụ vẫn yếu. Chào giá giảm 10-15 USD/tấn so với tuần trước.
Chào giá tới Philippines ở mức 585-590 USD/tấn CFR Manila (565-570 USD/tấn fob). Giá chào mua ở mức thấp 575 USD/tấn CFR Manila (555 USD/tấn FOB), cho thấy giá chào các nhà máy Trung Quốc vẫn không thu hút người mua.
Nhà máy Jiujiang Wire Hà Bắc vẫn giữ giá niêm yết tuần ở mức ổn định 3.830 NDT/tấn có thuế.
Giá nhập khẩu và nội địa CRC Thổ Nhĩ Kỳ tăng trưởng
Giá CRC Thổ Nhĩ Kỳ tăng trưởng chủ yếu nhờ giá HRC mạnh, tiêu thụ tương đối tốt hơn và giá chào nhập khẩu tăng trưởng gần đây.
Giá HRC nội địa tầm 620-635 USD/tấn xuất xưởng tuần này, một nhà máy thép dẹt lớn chào bán CRC ở mức 735-740 USD/tấn xuất xưởng tại thị trường nội địa trong khi các nhà máy khác chào bán 710-730 USD/tấn xuất xưởng.
Giá giao dịch nhìn chung ở mức sàn trong bối cảnh thị trường gặp vấn đề tiền mặt liên quan tới đồng Lira Thổ Nhĩ Kỳ giảm giá.
Vấn đề tiền mặt ở đây là các nhà máy cỡ nhỏ và trung đang phải đối mặt và thậm chí ảnh hưởng tới vài thành viên thị trường quan trọng từ chiến tranh thương mại. Do đó, hầu hết các thành viên thị trường vẫn thận trọng và điều này cản trở sự phục hồi mạnh của thị trường thép dẹt dù tồn kho thấp.
Trong khi đó, chào giá CRC gần đây từ các nhà máy CIS tăng lên 645-655 USD/tấn CIF tùy vào khối lượng và nơi đến cùng với giá Thổ Nhĩ Kỳ.
Trong khi đó, giá nhập khẩu CRC đạt mức cao 116.888 tấn trong tháng 5, gấp đôi tháng trước và cùng kỳ năm ngoái nhờ tiêu thụ mạnh với giá nhập khẩu cạnh tranh.
Nga vẫn là nhà cung cấp CRC chính cho Thổ Nhĩ Kỳ với 65.980 tấn trong tháng 5, gấp đôi năm ngoái và tháng trước đó trong khi nhập khẩu CRC từ Ukraina vẫn ở mức 6.370 tấn. Nhập khẩu CRC từ hai nước này chiếm 62% tổng lượng CRC nhập khẩu Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng 5.
Sau thời gian nghỉ ngơi dài hạn, các nhà cung cấp thép Trung Quốc lại trở lại hoạt động trên thị trường tấm mỏng năm nay. Do là nhà cung cấp CRC lớn nhất cho Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng 2 với 12.055 tấn, các nhà cung cấp thép Trung Quốc đã vận chuyển 19.325 tấn CRC tới Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng 5. Không có lô hàng nào được đặt từ nước này trong cùng kỳ năm ngoái.
Romania là nhà cung cấp lớn khác tới Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng 5 ở mức 8.100 tấn trong khi nhập khẩu từ Hàn Quốc đạt tổng cộng 3.810 tấn. Bỉ cung cấp 3.765 tấn theo sau Hà Lan ở mức 2.020 tấn.
Các nhà xuất khẩu phôi thanh CIS giảm giá chào tháng 8 nhưng người mua vẫn xa lánh
Các nhà xuất khẩu phôi thanh CIS đang hỏi chào mua cho các lô hàng giao tháng 8, gây áp lực cho giá chào bán. Dù vậy, người mua vẫn xa lánh đưa ra giá dự thầu.
Trong mấy ngày qua, giá chào ở mức 510 USD/tấn FOB Biển Đen dù không được xác nhận bởi các nhà máy. Trong khi đó, giá chào bán ở mức 515-525 USD/tấn FOB Biển Đen/Azov giao tháng 8 và 9.
Một nhà máy Nga cho biết vẫn giữ giá chào ở mức cao 525 USD/tấn FOB do muốn bán tại thị trường nội địa mạnh ở mức 39.000 Rubs/tấn có thuế (616.50 USD/tấn). Các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ sẵn sàng trả 510-515 USD/tấn CFR cho phôi thanh CIS.
Giá chào các thương nhân tới Ai Cập ở mức 530 USD/tấn CFR. Giá này không được chấp nhận. Một thương nhân khác tranh cãi rằng thị trường Ai Cập đang trả 530 USD/tấn CFR, nhưng cho lô hàng giao nhanh.
Thổ Nhĩ Kỳ và Tunisia đang kháng cự lại phôi thanh CIS. Một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ nhận được chào giá từ Ukraina ở mức 510-515 USD/tấn FOB.
Một nguồn tin khác nghi ngờ rằng thị trường Thổ Nhĩ Kỳ sẽ nhập khẩu phôi thanh ở mức hơn 510-515 USD/tấn CIF với thời gian giao hàng trong tháng 9, với phôi thanh nội địa ở mức 520 USD/tấn xuất xưởng và giao nhanh. Với đơn hàng thép cây chậm tại Thổ Nhĩ Kỳ trong mấy tuần qua, nguồn cung phôi thanh nội địa không thiếu hụt.
Giá thép cây xuất khẩu Trung Quốc ngưng giảm nhờ giá nội địa phục hồi
Giá xuất khẩu thép cây Trung Quốc ngưng giảm trong ngày thứ tư, do giá chào bán và chào mua ổn định với sự tăng trưởng trở lại của thị trường trong nước.
Tại thị trường Bắc Kinh, giá giao ngay thép cây HRB400 18-25mm tăng 10 NDT/tấn lên 4.065 NDT/tấn (610 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế. Tại miền đông, giá bán tại Hàng Châu tăng 50 NDT/tấn trong bối cảnh thị trường kỳ hạn tăng trưởng.
Trong khi đó, giá thép cây giao tháng 10 trên sàn SHFE chốt tăng 30 NDT/tấn (0.8%) lên 3.783 NDT/tấn. Tâm lý thị trường cải thiện với chính sách môi trường gần đây.
Tại Hồng Kông, giá chào thép cây 10-32mm Trung Quốc ở mức 570 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế, với thép cây 10-40mm Ấn Độ ở mức 565 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế. Một nhà máy phía đông vẫn giữ giá chào bán ở mức 595 USD/tấn CFR, không đổi.
Một nhà môi giới cho biết vẫn giữ giá mua ở mức 565 USD/tấn CFR, nhưng sẽ không mua thép cây Ấn Độ do vấn đề chất lượng. giá này tương đương 552 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế. Giá lý tưởng của các nhà máy cho thép cây 10-40mm là 580 USD/tấn CFR.
Hai nhà môi giới khác cho hay sẽ cân nhắc đơn hàng mới tùy vào giá và tồn kho.
Tại Singapore, một chào giá cho thép cây Trung Quốc ở mức 562 USD/tấn CFR lý thuyết cho thép cây 10-40mm, tương đương 559 USD/tấn FOB Trung Quốc thực tế với phí vận chuyển 20 USD/tấn và 3% chênh lệch khối lượng. Thép cây 10-32mm Trung Quốc ở mức 555 USD/tấn CFR, giảm 5 USD/tấn.
Một nhà chế tạo thép cho biết các nhà máy Trung Quốc sẵn sàng giảm giá xuống dưới 555 USD/tấn CFR cho thép cây 10-40mm Trung Quốc nhưng các nhà môi giới khác vẫn chưa nhận được giá này.
Giá HRC xuất khẩu Trung Quốc ổn định trong bối cảnh thị trường trầm lắng
Thị trường xuất khẩu HRC Trung Quốc trầm lắng do chênh lệch giá chào bán-chào mua lớn trong ngày thứ tư.
Chào giá chính thức từ các nhà máy Trung Quốc cho HRC SS400 ở mức 590-595 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Theo một thương nhân Pakistan, giá chào HRC SS400 Trung Quốc ở mức 605 USD/tấn CFR Pakistan trong ngày thứ tư trong khi giá giao dịch mới nhất là 605-610 USD/tấn CFR Pakistan. Với phí vận chuyển 18-20 USD/tấn từ Trung Quốc tới Pakistan, giá chào mới nhất tương đương 585-587 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Chào giá ở mức 595-602 USD/tấn CFR Việt Nam cho loại SS400 với giá mua từ các khách hàng là 592-594 USD/tấn CFR Việt Nam. Theo một thương nhân Trung Quốc, không có nhà máy nào sẵn sàng bán giá 585 USD/tấn FOB, nhưng sẽ rất khó khăn cho người mua để trả hơn mức này.
Đối với HRC SAE1006, giá chào tầm 612-615 USD/tấn CFR Việt Nam cho thép Ấn Độ và Trung Quốc. Tuy nhiên, các khách hàng Việt Nam tiếp tục chào mua ở mức thấp, thấp hơn 15-20 USD/tấn so với giá chào bán.
Theo một thương nhân Việt Nam, giá chào thép mạ xuất khẩu từ các nhà cán lại Việt Nam giảm 10 USD/tấn trong tuần này.
Một thương nhân nghi ngờ các nhà máy cán lại muốn tập trung vào thị trường xuất khẩu do tiêu thụ chậm chạp tại thị trường nội địa Việt Nam. Thêm vào đó, một nhà cán lại Việt Nam cho hay sẵn sàng chịu lợi nhuận rất thấp để đạt được doanh số.
Một nhà máy Nhật thông báo giá chào HRC giao tháng 8 ở mức 665 USD/tấn CFR Indonesia CFR Malaysia cho SS400 và SAE1006. Giá chào mua cao nhất tầm 640 USD/tấn CFR Indonesia cho HRC Nhật.
Tại Thượng Hải, giá giao ngay HRC Q235 5.5mm tăng 10 NDT/tấn lên 4.230-4.250 NDT/tấn (635-638 USD/tấn) xuất xưởng có thuế. Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 10 chốt tăng 21 NDT/tấn lên 3.890 NDT/tấn.