Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thế giới ngày 06/01/2010

1. Giá HRC nhập khẩu tăng ở Brazil do không có chào giá từ Trung Quốc

Chào giá HRC nhập khẩu Brazil tăng khoảng US$50/t trong tuần vừa rồi do giá quốc tế tăng và thiếu nguyên liệu xuất khẩu từ Trung Quốc. Hiện tại, chào giá HRC của Trung Quốc đối với thị trường Brazil không thấp hơn mức US$620/t cfr, nhưng không có nguyên liệu có sẵn.

Chào giá từ các nhà máy Mỹ ở mức giá cao hơn, trong 1 số đợt chào giá gần US$700/t cfr sang Brazil, với mức giá cao như vậy thì không có bất cứ khách hàng nào chấp nhận.

 

2. Giá thép tấm và thép thanh xây dựng khá ổn định – TSI

Giá tham khảo mới nhất do TSI đưa ra cho thấy, giá đa số các loại thép tấm và thép thanh xây dựng đều không thay đổi.

Giá tham khảo thép tấm của Mỹ hiện tại là $608/ tấn non ($670/t) FOB từ các nhà máy Trung Tây. Giá này vẫn ổn định trong khoảng 3 tuần sau khi tăng $32/ tấn non trong tuần đầu tiên của tháng 12. Thời hạn giao hàng  trung bình đối với thép tấm Mỹ chậm hơn tuần trước, ở mức 5.7 tuần.

Giá thép tấm tại xưởng ở Bắc Âu hiện tại là €482/t ($694/t), và Thời hạn giao hàng  trung bình không thay đổi so với tuần trước, ở mức 3.6 tuần. Giá thép tấm ở Nam Âu tăng €12/t nhưng Thời hạn giao hàng trung bình ngắn hơn, ở mức 5.6 tuần.

Giá thép thanh xây dựng ở Nam Âu vẫn ổn định so với mức €352/t ($507/t) trong tuần trước, với Thời hạn giao hàng chậm hơn tuần trước, ở mức 2.8 tuần. Giá phôi thép LME trung bình ở Địa Trung Hải trong tuần vừa rồi là $381/t.

 

3. Giá phôi thép CIS tăng, thị trường “sôi nổi hơn”

Giá phôi thép CIS từ Biển Đen tăng kể từ cuối tháng vừa rồi.

1 thương nhân lớn đã bán nguyên liệu sang Bắc Phi với giá $440/t fob từ Biển Đen trong tuần này.

Hơn nữa, triển vọng tình hình quý 2 có lạc quan hơn – nhiều nhà sản xuất cho biết, và giá phôi thép hôm nay sẽ sớm tăng hơn nữa.

Giá thép thanh xây dựng và thép dây xây dựng cũng tăng chậm, nhưng chào giá từ các nhà máy CIS hiện tại vẫn yên ắng.

 

4. Giá HSS tăng $60/tấn non trên thị trường Bắc Mỹ

Các nhà sản xuất thép hình xây dựng rỗng (HSS) Bắc Mỹ đã thông báo tăng giá $60/tấn non đối với các đơn đặt hàng tháng 1.

Atlas Tube, Southland Tube, Independence Tube Corp, Leavitt Tube và Hanna Steel Corp đều đồng loạt tăng giá do giá nguyên liệu thô tăng.

Trước đó, các nhà sản xuất HSS đã thông báo tăng giá $50/tấn non đối với các đơn đặt hàng tháng 12. Giá giao ngay HSS hiện tại là $780-825/tấn non, fob từ nhà máy.


5. AK thông báo tăng phụ phí thép điện phân

Nhà sản xuất thép chuyên dụng Mỹ - AK Steel đã thông báo mức phụ phí $235/tấn non đối với các đợt giao hàng thép silicon điện phân trong tháng 2, tăng từ mức $155/tấn non trong tháng 1.

Phụ phí tăng do giá năng lượng và giá nguyên liệu thô tăng, vì vậy giá tháng 12 có ảnh hưởng đến phụ phí tháng 2.

ATI Allegheny Ludlum trước đó đã thông báo phụ phí điện phân tháng 2 là $309/tấn non.

 

6. Giá thép tấm Mỹ tăng, nhưng nhu cầu vẫn giảm

Giá thép tấm ở Mỹ tiếp tục tăng mặc dù thiếu nhu cầu nội địa.

Theo TSI, giá tham khảo của các nhà máy (FOB) từ Trung Tây đối với thép tấm A36 đã tăng $31/tấn non trong 4 tháng qua. Giá đạt $608/tấn non trong tuần vừa rồi, vẫn ổn định so với mức giá tuần trước.

Trong khi giá tăng trong tháng vừa rồi, thì giá tham khảo vẫn thấp ở mức đáng kể, giá xấp xỉ $620-630/tấn non đối với loại A36 trên thị trường giao ngay.

 

7. Giá thép tấm mạ màu của Brazil vẫn ổn định ở mức cao

Giá thép tấm cuộn mạ màu nội địa Brazil vẫn ổn định trong những tháng vừa rồi, mặc dù mặc dù vẫn ở mức cao - khoảng R$3,500/t (US$2,025/t) exw, cao hơn 40% so với giá thép tấm HDG nội địa.

Giá các loại thép cuộn khác cũng tăng ở các khu vực khác, mà dường như làm suy giảm hoạt động xuất khẩu ở Brazil, vì vậy xu hướng giá chung là vẫn ổn định, thậm chí tăng do giá thép cuộn tăng.

Sản lượng thép tấm mạ màu nhập khẩu trong tháng 11 chỉ đạt 1,250 t – theo Hải quan Brazil, Trong khi đó, sản lượng nhập khẩu đã đạt hơn 17,000 t trong tháng 10.

 

8. Giá thép cuộn Arab Saudi không thay đổi; nhưng dự kiến sẽ tăng giá

Nhà sản xuất thép lớn nhất Arab Saudi - Hadeed Sabic, vẫn không thay đổi giá thép cuộn trong tháng 1. Hiện tại công ty đã nhận được nhiều đợt hỏi hàng đối với đợt sản xuất tháng 4. Nhưng giá kỳ hạn vẫn chưa được thông báo.

Hadeed Sabic vẫn bán HRC với giá $615/t, CRC với giá $720/t, và HDG có giá $810/t. Nhưng 1 số nhà kinh doanh trên thị trường cho biết, công ty có thể sẽ yêu cầu mức giá khoảng $650-660/t đối với HRC khi công ty bắt đầu nhận các đơn đặt hàng tháng 4.

Chào giá nhập khẩu HRC đối với Arab Saudi là $625-650/t cfr. Nhu cầu tốt hơn so với năm 2009, và niềm tin trên thị trường đã cải thiện hơn.

 

 9. Nhu cầu thép cuộn Iran tăng, giá HDG tăng

Mobarakeh Steel đã bán 16,350t HRC trong 1 ngày trên sàn Iran Mercantile Exchange, cho thấy đây là mức nhu cầu trung bình trên thị trường nội địa. Tuy nhiên, giá HRC và CRC cũng ổn định so với mức giá trước đó.

HRC - giao hàng tại xưởng trong vòng 30-60 ngày tại xưởng – đã bán với giá IRR 5,500,000/t ($550/t) trên sàn giao dịch. CRC có giá IRR 6,710,000/t ($671/t), bằng giá so với cách đây 1 tháng.

Giá HDG của Mobarakeh là IRR 9,110,000/t ($911/t), tăng $31/t so với chào giá khởi điểm của công ty.

 

10. Tuyết lớn ở Trung Quốc đã làm giảm giao dịch, nhưng giá vẫn ổn định

Tuyết rơi đậm trái mùa ở Bắc Trung Quốc đã làm giảm giao dịch trên thị trường thép Bắc Kinh và Thiên Tân, và làm ảnh hưởng đến giao hàng thép từ các nhà máy phía Bắc.

Nhưng điều này có thể làm cho giá thị trường tăng ở Bắc Trung Quốc.

Tuy nhiên, giá thép vẫn khá ổn định ở bắc Trung Quốc. Ở Thiên Tân và Bắc Kinh, giá HRC Q235 5.5mm vẫn ở mức lần lượt là RMB 3,800/t ($559/t) và RMB 3,850/t ($566/t), bao gồm 17% VAT.
Hiện tại, CRC 1.0mm trên thị trường Lecong - Quảng Châu có giá khoảng RMB 5,450/t ($801/t) bao gồm VAT, tăng RMB 70/t so với cuối tuần trước; Trong khi đó, HRC Q235 5.5mm có giá RMB 4,050/t ($596/t) bao gồm VAT, tăng RMB 50/t so với cuối tuần trước.

11. Các nhà máy thép lớn ở Ấn Độ tăng giá theo Sail

Các nhà sản xuất thép lớn ở Ấn Độ đã tăng giá theo Hãng thép quốc doanh Steel Authority of India Ltd (Sail), áp dụng từ ngày 1/1.

Tata Steel đã tăng giá thép cuộn giao ngay khoảng Rs 1,500-2,000/t ($32-43/t) và các sản phẩm thép dài tăng Rs 1,500/t. Hiện tại, giá HRC loại thương mại 2mm của Tata trung bình là Rs 40,300/t, chưa bao gồm cước tàu; Trong khi đó, CRC 1mm có giá khoảng Rs 44,000/t.

Giới kinh doanh ở Kolkata hiện tại đang chào giá thép thanh xây dựng TMT 8mm do Tata sản xuất với giá khoảng Rs 36,000/t, bao gồm thuế và cước tàu là Rs 700/t, từ nhà máy của Tata ở Jamshedpur.

Trụ sở chính của JSW Steel và Essar Steel tại Mumbai cũng đã tăng giá 3-5%, với mức tăng trung bình là Rs 1,000-1,500/t trong tháng 1.

Ispat Industries cũng đã tăng giá thép cuộn Rs 1,500-2,000/t. Hiện tại HRC có giá trung bình là Rs 33,000/t bao gồm thuế và cước tàu. CRC 1mm có giá khoảng Rs 39,300/t.
Nhiều nhà sản xuất thép cán lại cũng đã tăng giá. Nhà sản xuất thép cuộn cán nguội Bhushan Steel Industries đã tăng giá thép cuộn 1,000/t vào ngày 29/12 và tăng thêm Rs 1,000/t vào ngày 1/1. Nhà sản xuất linh kiện xe hơi này hiện tại dang thanh toán với giá Rs 43,800/t bao gồm cước tàu đối với CRC 1mm.
Nhà sản xuất thép dài quốc doanh Rashtriya Ispat Nigam Ltd (RINL), đã tăng giá Rs 1,500/t, áp dụng từ ngày 1/1.

Phôi thép xuất xứ RINL có giá trung bình Rs 29,900/t ($647/t), và thép thanh xây dựng TMT 16mm với mức Rs 34,300/t bao gồm thuế và cước tàu.

12. Pakistan Steel tăng giá 1 số loại thép cuộn
Pakistan Steel đã tăng giá HRC, và thép tấm, thép kẻ ô vuông, áp dụng từ ngày 5/1. Giá thép tấm, CRC và HDG vẫn không thay đổi.

Pakistan Steel tăng PKR 1,200/t ($14/t) đối với HRC. Giá HRC mới là PKR 54,200-55,200/t ($632-643/t). Giá thép tấm đã tăng PKR 500/t ($6/t) lên PKR 42,500/t ($495/t). Giá thép vuông đã tăng PKR 3,000-3,200/t ($35-37/t). Giá mới là PKR 60,000/t ($699/t) đối với nguyên liệu loại 3mm trở xuống, và giá PKR 58,200 ($678/t) đối với loại hơn 3mm.

Giá HRC cao cấp từ Ukraina được chào giá sang Pakistan với giá $565/t, và giá nguyên liệu loại 2 là $490-520/t cfr.

 

 13. Giá thép thanh xây dựng nội địa Thổ Nhĩ Kỳ đạt ở mức cao so với cuối năm 2009

Giá thép thanh xây dựng nội địa của các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ đã giảm còn TL 860/t ($583/t), mà trước đó đã tăng lên TL 900/t ($610/t) trong tuần cuối cùng của năm 2009.

Sau khi các nhà sản xuất giảm giá, các thương nhân đã bắt đầu chào giá nguyên liệu với mức khoảng TL 830-845/t.

Tất cả giá đều bao gồm 18% VAT.

 

14. Giá dầm thép H ở Thượng Hải tăng nhẹ trong tuần này

Giá dầm thép H đã tăng nhẹ kể từ đầu tuần này do các thương nhân đã cố gắng giảm chênh lệch giá giữa giá tại xưởng của các nhà máy.

Giá dầm thép H ở Thượng Hải loại 200x200mm đã tăng khoảng RMB 50/t ($7/t) lên RMB 3,650/t ($535/t) và dầm thép H 400x400mm có giá khoảng RMB 4,150-4,200/t ($608-615/t), Tất cả đều bao gồm 17% VAT.

Giá ở Thượng Hải cũng đã tăng khoảng RMB 100/t ($15/t) vào cuối tháng 12, sau khi các nhà máy tăng giá tại xưởng trong đầu tháng 1.

Maanshan Iron & Steel (Magang) ở đông Trung Quốc đã tăng giá dầm thép H 200x200mm và 400x400mm thêm RMB 80/t ($12/t) trước thuế lên RMB 3,210/t ($470/t) và RMB 3,690/t ($540/t). Giá này tương đương với mức RMB 3,756/t và RMB 4,317/t bao gồm 17% VAT. Trong khi đó, Laiwu Iron & Steel – Sơn Đông và Jinxi Iron & Steel – Hà Bắc đểu tăng giá đầu tháng 1 thêm RMB 100/t bao gồm thuế.

Ở thành phố Thiên Tân, bắc Trung Quốc, giá dầm thép H 200x200mm vẫn ổn định ở mức khoảng RMB 3,600/t ($527/t), bằng giá so với thứ 2, sau khi tăng giá RMB 100/t trong cuối tháng 12.

15. Pakistan Steel tăng giá thép bán thành phẩm
Pakistan Steel đã tăng giá phôi thép và thép thỏi đúc thêm PKR 500/t ($6/t), áp dụng từ ngày 5/1.

Giá phôi thép vuông của Pakistan Steel đã tăng lên PKR 41,500/t ($490/t) đối với phôi thép 90-100-105mm. Loại phôi thép nhỏ hơn 75-80mm đã tăng lên PKR 41,850/t, đối với phôi thép loại 65mm có giá PKR 42,700/t và phôi thép loại 50mm tăng lên PKR 43,200/t.

Thép thỏi đúc 260x260mm có giá PKR 41,300/t ($510/t). Phôi thép loại tốt hơn có giá PKR 58,200-59,200/t đối với loại 100mm và PKR 58,500-59,500/t ($690-704/t) đối với loại 75mm.
giá dự kiến sẽ tăng trên thị trường do thiếu điện và thiếu khí đốt.

Giá thép thanh xây dựng trên thị trường khoảng PKR 57,000-60,000/t ($673-709/t).