Giá ống đúc miền đông Trung Quốc ổn định cùng với thép tròn đặc
Các nhà sản xuất thép tròn đặc chủ chốt ở miền đông Trung Quốc hầu hết đều duy trì giá niêm yết ổn định trong 10 ngày đầu tháng 9 giữa bối cảnh dự báo nhu cầu thị trường sẽ cải thiện trong tháng này. Thị trường ống đúc giao ngay trong khu vực vẫn không thay đổi vì mọi người đợi sự rõ ràng hơn trên thị trường nội địa.
Bởi vì chính sách giá được công bố hôm 01/9 nên giá thép tròn đặc 20# 50-130mm được sản xuất từ 2 nhà máy lớn ở tỉnh Giang Tô là Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel vẫn duy trì lần lượt là 3.030 (454 USD/tấn) và 2.980 NDT/tấn (446 USD/tấn) để bán đầu tháng 9, xuất xưởng gồm VAT.
Một nhà cung cấp thép tròn đặc lớn khác là Huaigang Special Steel, cũng ở Giang Tô đã thông báo sẽ cắt giảm giá xuất xưởng xuống 40 NDT/tấn còn 3.060 NDT/tấn (458 USD/tấn) gồm VAT.
Trước đây, những nhà máy này đã nâng giá niêm yết lên tổng cộng 460-600 NDT/tấn (69-90 USD/tấn) trong 5 lần tăng giá liên tiếp kể từ giữa tháng 7.
Hôm 5/9, chào giá phổ biến trên thị trường bán lẻ Thượng Hải cho ống đúc loại 20# 219x6mm (GB/T 8163) từ các nhà máy ở miền bắc vẫn duy trì khoảng 3.350-3.400 NDT/tấn (502-509 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, cao hơn 10 ngày trước đó 75 NDT/tấn (11 USD/tấn).
Nhiều người cũng đang có thái độ chờ đợi vào lúc này và thị trường ống đúc giao ngay vẫn được hỗ trợ bởi chi phí thép tròn đặc.
HRC Châu Á không đổi do chào giá ổn định
Giá HRC giao ngay tới Châu Á vẫn không đổi trong ngày thứ Hai khi chào giá mua ổn định và giá hỏi mua không nhiều lắm. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 390-395 USD/tấn FOB, bằng với thứ Sáu tuần trước.
Tại thị trường Thượng Hải cùng ngày, Q235 5.5mm HRC được định giá 2.790-2.800 NDT/tấn (418-419 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, cũng không đổi so với thứ Sáu tuần trước.
Một nhà máy ở miền đông chào giá lần lượt 405 USD/tấn và 415 USD/tấn FOB Trung Quốc cho SS400 HRC và SAE1006 2.0mm, để giao tháng 11. Tuy nhiên, không nhận được giá hỏi mua nào. “Tất cả người mua đều có thái độ chờ đợi và xem xét đến sự lao dốc trên thị trường trong nước vào cuối tuần trước”, ông này giải thích tại sao người mua lại rời khỏi thị trường hôm thứ Hai.
Thêm vào đó, chào giá hiện nay từ Trung Quốc thực sự cao để người mua “tiêu hóa”. Các nhà máy trong nước có được mức lợi nhuận khoảng 600 NDT/tấn nếu xuất khẩu với giá 400 USD/tấn FOB Trung Quốc cho HRC, nhà máy của ông này sẽ xem xét để xuất khẩu với giá hỏi mua 395-400 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Một thương nhân ở Thượng Hải cũng tin là chào giá của các nhà máy Trung Quốc từ 395 USD/tấn FOB Trung Quốc là không thể chấp nhận bởi các khách hàng của ông. Một số thương nhân vẫn còn hàng tồn và vì họ đặt mục tiêu thanh lý ở mức giá rẻ hơn nên điều này cũng sẽ hạn chế sự quan tâm thu mua.
Người mua ở cả Hàn Quốc và Việt Nam đều thận trọng vào đầu tuần này. Chào giá Trung Quốc cho thép cuộn SAE1006 2.0mm vẫn duy trì mức 420-425 USD/tấn CFR Việt Nam.
Thép cây Châu Á chững lại trong bối cảnh giá Trung Quốc tăng
Giá thép cây nhập khẩu tới Châu Á bình ổn trong ngày thứ Hai sau khi tăng nhẹ, vì các nhà xuất khẩu Trung Quốc giữ chào giá không đổi do tin tưởng vào giá trong nước cao hơn. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm duy trì mức 352-354 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Một nhà máy ở miền đông giữ chào giá là 360 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết, tương đương 371 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với dung sai khối lượng 3%. Mức giá này có thể thương lượng nếu như người mua chắc chắn mua. MỘt nhà máy khác giữ chào giá 355 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết (tương đương 366 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế).
Một nhà máy khác ở đông bắc chào giá 360 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế để giao tháng 11 trong khi một nhà máy ở miền bắc không đưa ra bất cứ chào giá nào do thiếu lực mua.
Chào giá thép cây Trung Quốc tới Singapore tiếp tục dao động quanh mức 365-370 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết, tương đương 363-368 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 13 USD/tấn và dung sai khối lượng 3%. Ông cho biết thêm là không có dấu hiệu suy yếu nào.
Tuy nhiên, có vẻ như có sức ép để thanh lý hàng tồn trong một số quý nhất định trên thị trường, với một chào giá nghe nói cao hơn 360 USD/tấn CFR Hong Kong trọng lượng thực tế một chút, tức 351 USD/tấn FOB phí vận chuyển 9 USD/tấn. Chi tiết về chào giá này không được đưa vào để xem xét một cách trực tiếp trong định giá.
Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh hôm thứ Hai, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm là 2.565-2.575 NDT/tấn (384-386 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế gồm 17% VAT, tăng 20 NDT/tấn so với ngày trước đó.