Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thế giới ngày 08/3/2018

Giá phế liệu tại Mỹ tăng trong tháng 3

Quá trình thu mua phế tháng 3 đã hoàn tất tại Mỹ với giá tăng 20 USD/tấn cho phế cũ trong khi phế chất lượng cao ổn định ở Midwest. Trong khi đó, giá mua tai Southeast tăng 10 USD/tấn cho phế chất lượng cao và 30 USD/tấn cho phế cũ.

Có một số nhà máy thép ở Midwest chấp nhận trả thêm 30 USD/tấn cho phế cũ trong khi giá cao hơn tại Iowa và Chicago.

Các nhà máy và các nhà cung cấp cho biết gần như tất cả các phế liệu tháng 3 đã được đặt vào cuối ngày thứ Tư, ngày giao dịch thứ năm tính từ thứ năm tuần trước. "Chúng tôi đã hoàn thành 90%", một nhà môi giới nói. "Tôi nghĩ vẫn còn một vài nhà máy tìm kiếm phế. Bạn có thể kiếm được một lượng lớn phế với giá tăng 30 USD/tấn.

Các đơn hàng chốt đầu tiên trong ngày  thứ Năm  tuần trước, được thực hiện trước khi Tổng thống Donald Trump công bố mức thuế 232 vào cuối ngày hôm đó nhưng bất kỳ sự gia tăng nào liên quan đến khả năng thuế 25% đã không được cảm nhận trên diện rộng ở vùng Midwest.

Phần lớn giá tăng ở phía nam như tại Ohio  và tồn kho thấp tại một nhà máy lớn trên hệ thống sông nội địa làm tăng nhu cầu tiêu thụ các loại phế. Giá phế có thể tăng tới 35 USD/tấn cho phế cũ và 10-20 USD/tấn cho phế chất lượng cao ở vài con sông.

Vài nhà máy không thành công trong các nỗ lực đầu tiên hưởng ứng theo giá chào ổn định cho phế chất lượng cao và tăng 20 USD/tấn cho phế vụn tại Detroit và phải tăng giá chào mua tới nhà cung cấp.

Tại thị trường Northeast và Northeast, giá tăng 20 USD/tấn cho phế cũ ở hầu hết giao dịch.

Giá tấm dày Mỹ tiếp tục tăng

Giá tấm dày Mỹ tăng vào hôm qua do giá chào bán các nhà máy và trung tâm dịch vụ đang cố gắng đạt được giá mục tiêu.

Một trung tâm dịch vụ cho hay không có khó khăn gì để mua thép từ hai trong số 3 nhà cung cấp nhưng giá tăng. Ông không chắc giá sẽ thế nào cho thép tháng 5 nhưng chắc chắn cao hơn tháng 4.

Ông đã đặt hơn hàng cuối tuần trước ở mức 920 USD/tấn từ một nhà máy nhưng không rõ khối lượng.

Nguồn của trung tâm dịch vụ cho biết mức độ không chắc chắn xung quanh giá bán lại là không đáng kể, nhưng cách duy nhất để thực sự kiểm tra thị trường là mất một đơn đặt hàng. Một nguồn tin khác ghi nhận mức chênh lệch giữa giá thấp nhất và cao nhất là 300 USD/tấn.

Một nhà máy chào bán 900-920 USD/tấn xuất xưởng và đang nhận đơn hàng, cho biết giá có thể tiếp tục tăng trong thời gian ngắn tới. Hai nhà máy cạnh tranh chào 880-900 USD/tấn cho thép tháng 4 nhưng cho hay sẽ tăng 50 USD/tấn cho thép tháng 5.

Thời gian sản xuất tấm dày cán trung bình tăng từ 9.1 tuần lên 10.1 tuần trong khi tấm dày thông thường ở mức 10.8 tuần còn tấm dày Q&T tăng từ 10.5 lên 10.8 tuần.

Vài trung tâm dịch vụ đang mua chậm lại vì sợ sẽ làm tồn kho tăng cao. Trump dự định sẽ công bố việc thuế qua vào cuối tuần này.

Các khách hàng tấm mỏng Mỹ chờ đợi tình hình thuế quan sáng tỏ

Nguồn cung giao ngay trên thị trường tấm mỏng Mỹ vẫn hạn chế do các nhà máy và trung tâm dịch vụ chờ đợi quyết định của Tổng thống về thuế quan.

Bất cứ chào giá mới nào từ các nhà máy đều bị trì hoãn cho tới khi Trump công bố quyết định. Một nhà máy mở bán đơn hàng HRC tháng 4 tuần này ở mức 850 USD/tấn với nhiều khách hàng được nghe đã bán được dựa vào thời gian giao hàng ngắn so với các nhà máy khác.

Theo một nguồn tin thì nhà máy trên có thể là nhà máy duy nhất còn thép tháng 4.

Một trung tâm dịch vụ khác đã mua HRC khối lượng không rõ cho tháng 4 tại mức 850 USD/tấn. Ông cho hay không còn thấy bất cứ chào giá CRC hay HDG nào dưới 1.000 USD/tấn.

Thời gian sản xuất tiếp tục mở rộng. HRC trung bình 7.4 tuần, tăng từ mức 6.9 tuần ngày 28/2.  Thời gian sản xuất HDG là 8.6 tuần và 8.4 tuần so với mức 8.2 tuần và 7.8 tuần trước đó.

Giá HRC CIS vượt mức 600 USD/tấn FOB, CRC vượt mức 650 USD/tấn

Giá HRC CIS tháng 4 nghe ở mức 630 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ, tương đương 610-613 USD/tấn FOB Biển Đen.

Chào giá mới cho HRC cuộn nhỏ (tới 13 tấn) từ Nga tăng lên 640 USD/tấn (625 USD/tấn FOB Biển Đen). Cuộc HRC lớn (tăng lên tới 23-24 tấn) chào ở mức 635 USD/tấn FOB, cao hơn 10 USD/tấn nhưng cũng có giá chào 640 USD/tấn.

Giá HRC tăng đẩy giá CRC tăng lên 670 USD/tấn FOB trong khi giá chào phôi phiến CIS tăng cao hơn. Một nhà máy CIS đã bán phôi phiến tới Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 580 USD/tấn FOB Biển Đen, nên chênh lệch giá giữa phôi phiến và HRC thu hẹp lại chỉ còn 30-40 USD/tấn. Tuy nhiên, giao dịch này chưa được xác nhận.

Các nhà máy CIS được nghe còn rất ít thép xuất khẩu dù giá nội địa Nga tháng 3 không cao hơn nhiêu so với FOB Biển Đen cho thép cuộn Nga.

Thị trường xuất khẩu thép dây Thổ Nhĩ Kỳ vẫn mạnh, giá tiếp tục tăng

Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tăng giá thép dây nội địa và xuất khẩu trong tuần này, do giá phế và phôi thanh nhập khẩu cao hơn trong khi nhu cầu tiêu thụ vững chắc.

Theo số liệu mới nhất của Viện thống kê Thổ Nhĩ Kỳ (TUIK), lượng xuất khẩu thép dây tương đối mạnh trong những tháng đầu năm, mặc dù số lượng xuất khẩu thép thanh vằn giảm đáng kể. Tuy nhiên, những người mua bắt đầu cho thấy một số kháng cự trong những ngày gần đây.

Giá niêm yết trong nước đã vượt mức 650 USD/tấn sau khi tăng lên liên tục, trong khi xuất khẩu của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cũng đạt mức 640-650 USD/tấn FOB trong những ngày gần đây, phụ thuộc vào khối lượng và điểm đến.

Khối lượng xuất khẩu dây thép của Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng 1 đạt 142.380 tấn, theo số liệu TUIK mới nhất. Tuy nhiên, con số xuất khẩu này đã giảm 18.5% so với mức 168.660 tấn xuất khẩu trong tháng trước.

Israel vẫn là điểm đến chính của Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng 1 với 47.750 tấn, cao hơn 36% so với năm ngoái, trong khi xuất khẩu sang các nước Trung Đông vẫn thấp trong tháng đó.

Thổ Nhĩ Kỳ đã xuất khẩu 25.100 tấn thép dây vào Hà Lan trong tháng 1, tăng 25% so với năm ngoái, trong khi xuất khẩu sang một nước Đông Nam Á, Singapore, đạt 21.000 tấn, mặc dù không nhập khẩu dây thép từ Thổ Nhĩ Kỳ trong cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu sang 3 nước này chiếm khoảng 66% tổng lượng thép thanh của Thổ Nhĩ Kỳ xuất khẩu trong tháng.

Trong khi đó, xuất khẩu sang Mỹ đã giảm xuống mức 0 trong tháng 1 năm nay, giảm từ 23.100 tấn trong tháng 1/ 2017, trong bối cảnh lo lắng về thuế 232.

Giá thép cây/phôi thanh Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tăng sau khi Kardemir tăng giá

Giá thép cây và phôi thanh Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tăng vào hôm qua sau khi Kardemir tăng mạnh giá trong bối cảnh giá phôi thanh và phế tăng cũng như tiêu thụ nội địa ổn định. Tuy nhiên, các khách hàng xuất khẩu tiếp tục từ chối giá chào cao từ các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ.

Kardemir chào bán phôi thanh 150x150x6-12 M. S235JR ở mức  2.175 Lira/tấn (572 USD/tấn) xuất xưởng và 150x160x6-12 M. III-A ở mức 2.195 Lira/tấn (578 USD/tấn) xuất xưởng trong ngày thứ tư.

Giá của nhà máy cho thanh tròn là 2.369 Lira/tấn (624 USD/tấn) xuất xưởng sau khi tăng giá trong khi giá thép cây đạt 2.352 Lira/tấn (619 USD/tấn) xuất xưởng trong ngày thứ tư, cùng tăng 68 Lira/tấn (18 USD/tấn) so với giá niêm yết ngày 27/2.

Công ty cũng tăng mạnh giá thép dây thêm 90 Lira/tấn (23.50 USD/tấn) trong ngày thứ tư. Giá niêm yết cho thép dây dạng lưới 5.5mm tăng lên 2.535 Lira/tấn (667 USD/tấn) xuất xưởng trong khi giá thép dây 6-32mm tăng lên 2.475-2.490 Lira/tấn (651-655 USD/tấn) xuất xưởng.

Kardemir cũng mở cửa nhận đơn hàng thép hình và thép góc với giá cao hơn. Giá cho tất cả các loại thép hình tính bằng đồng Lira tăng mạnh 65 Lira/tấn (17 USD/tấn) so với giá niêm yết trước, đạt 2.500-2.665 Lira/tấn (658-701 USD/tấn) xuất xưởng tùy vào độ dày và số lượng.

Công ty này cũng tăng giá thép góc vuong cùng mức với loại 150x15mm đạt 2.625-2.675 Lira/tấn (691-704 USD/tấn) còn 180x18mm đạt 2.755 Lira/tấn (725 USD/tấn). Giá chưa tính VAT 18%.  

Trong khi đó, vài nhà máy lớn tăng giá thép cây trong 2 ngày đầu tuần và ngưng nhận đơn hàng hôm chiều qua. Họ dự báo sẽ bán lại với giá cao hơn trong những ngày tới.

Chỉ số giá HRC Bắc Âu tăng 21 Euro/tấn trong tháng 2

Chỉ số giá HRC Bắc Âu tăng 21 Euro/tấn trong tháng 2 so với tháng 1, tiếp tục vượt mặt các mặt hàng thép cuộn khác về độ tăng trưởng trong bối cảnh hoạt động nhập khẩu hạn chế và tồn kho thép giảm.

Chỉ số giá trung bình tháng 2 là 566 Euro/tấn, cho thấy giá thị trường tăng trung bình 31 Euro/tấn kể từ đầu năm. Tuy nhiên, giá vẫn thấp hơn hồi cùng kỳ năm ngoái 5 Euro/tấn.

Triển vọng giá vẫn ổn định trong tháng 3 dù các nhà phân phối do dự hơn về việc chấp nhận chi phí mới mà họ phải vượt qua. Các lo lắng về việc Mỹ áp thuế quan cũng khiến tâm lý thị trường suy yếu.

Một nguồn tin cho biết, không có thay đổi về chiến lược do động lực thị trường vẫn vậy. Giá nhập khẩu không cạnh tranh, hàng nhập khẩu tháng 1 cao nhưng đây có thực sự là xu hướng. Động lực thị trường vẫn như cũ.

Giá các mặt hàng thép cuộn khác cũng tăng nhưng không mạnh bằng HRC. Giá CRC tăng chậm hơn cả HRC và HDG do tác động mạnh từ thép nhập khẩu nhưng các nhà máy vẫn lạc quan.

Giá xuất xưởng CRC Ruhr trung bình 640 Euro/tấn trong tháng 2, tăng 14 Euro/tấn so với tháng 1. So với cùng kỳ năm ngoái, chênh lệch giá với HRC thấp hơn 34 Euro/tấn. Tuy nhiên trong tháng 3, giá giao ngay đã tăng lên 650 Euro/tấn.

Giá HDG DX51D ở mức 676 Euro/tấn chưa có phụ phí mạ kẽm, tăng 10 Euro/tấn so với tháng 1 nhưng giảm 14 Euro/tấn so với cùng kỳ năm ngoái. Các nhà máy tìm cách tăng giá nhưng bị kìm hãm bởi tồn kho cao hơn nhiều so với các loại khác.

Giá thép dây xuất khẩu Trung Quốc ổn định

Giá xuất khẩu thép dây Trung Quốc ổn định trong bối cảnh tâm lý thị trường suy yếu dựa vào giá trong nước giảm.

Tại Thượng Hải, giá thép dây Q195 6.5 mm giao ngay giảm 90 NDT/tấn so với tuần trước xuống 4.110 NDT/tấn (650 USD/tấn).

Tâm lý thị trường suy yếu trong tuần này, một thương nhân ở Thượng Hải cho biết. Nguyên nhân là do sự phục hồi chậm của nhu cầu tiêu thụ thép từ hạ nguồn sau khi các doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán, và tâm lý nhà đầu tư bị ảnh hưởng bởi thị trường kỳ hạn đang suy giảm, ông nói.

Hôm thứ tư, hầu hết các nhà máy Trung Quốc vẫn giữ giá chào bán ở mức như tuần trước, sau khi tăng 10 -35 USD/tấn trong tuần trước, để phản ánh thị trường Trung Quốc đang gia tăng. Một nhà máy xuất khẩu lớn ở Đông Bắc Trung Quốc chào bán thép dây SAE1008 6.5mm với giá FOB 615 USD/tấn giao tháng 5, ổn định so với tuần trước.

Theo các nguồn tin từ các nhà máy và thương nhân, một nhà máy xuất khẩu ở Đông Bắc Trung Quốc, cùng với 2 nhà máy ở miền đông Trung Quốc chào bán 615 USD/tấn FOB giao tháng 4, không thay đổi so với tuần trước. Các nhà kinh doanh cho biết, một nhà máy xuất khẩu lớn ở tỉnh Hà Bắc đã giảm giá chào bán trong tuần này, giảm 5 USD/tấn, xuống còn 590 USD/tấn FOB đối với thép dây không hợp kim, vận chuyển tháng 4. Tuy nhiên, không có thỏa thuận nào diễn ra.

Trong khi đó, các chào hàng từ các công ty nằm ở mức 579- 592 USD/tấn FOB cho lô hàng tháng 4, thương nhân cho biết. Một số thương nhân sẵn sàng bán ở mức 580 USD/tấn FOB đối với hàng hóa của họ, vì thị trường giao ngay Trung Quốc đã yếu khiến họ phải thanh lý vật liệu trong tay, một thương nhân ở miền đông Trung Quốc nói.

Chào giá thấp nhất là 592 USD/tấn CFR đã được các thương nhân Trung Quốc và Philippines. Theo thương nhân Philippines thì sẽ có cơ hội chuyển sang giao dịch.

Công ty Jiujiang Wire ở Hà Bắc đã hạ giá niêm yết trong tuần xuống 60 NDT/tấn hôm thứ ba với giá xuất xưởng 3.920 NDT/tấn có kèm VAT.

Theo ông, thị trường giao ngay sẽ dao động ở mức hiện tại trong ngắn hạn, giữa lúc thiếu sự hỗ trợ từ nhu cầu tiêu thụ mạnh hơn.

Giá xuất khẩu tấm dày Trung Quốc ổn định, thị trường chờ đợi

Giá tấm dày châu Á ổn định trong tuần này những quan điểm trái ngược nhau về hướng giá sắp tới từ các thành viên thị trường.

Các nhà máy Trung Quốc đang giữ giá chào bán tấm dày thương phẩm ở mức giá 625-630 USD/tấn FOB Trung Quốc, nhưng không có người mua nào chấp nhận giá cao vậy.

Trên cơ sở giá CFR, một số nhà phân phối ở Việt Nam cho biết giá chào từ Trung Quốc được chào bán với mức giá 620 USD/tấn CFR Việt Nam cho lô hàng tháng 4, thậm chí với giá thấp hơn giá chào FOB hiện tại. Một nhà phân tích tại Việt Nam nói: "Những chào bán thấp này xuất phát từ các thương nhân bán khống. Họ lo ngại giá thép sẽ tiếp tục giảm. Thêm vào đó, ông cho rằng mức 615 USD/tấn CFR là giá có thể mua tấm dày thương phẩm như Q235 hoặc SS400.

Ở Hàn Quốc, giá nội địa đối với SS400 nguồn gốc Trung Quốc từ các đại lý cho khách hàng ở mức 720.000 Won/tấn (674 USD/tấn), theo các nguồn tin cho hay.

Các nhà máy Ấn Độ tăng giá HRC do nhu cầu tiêu thụ mạnh

Giá thép cuộn cán nóng của Ấn Độ tăng trong tuần này, vì hầu hết các nhà sản xuất thép tích hợp đã tăng giá chào bán với dự báo nhu cầu tiêu thụ sẽ tăng mạnh hơn.

Khối lượng giao dịch cao hơn trong tuần trước vì hầu hết các nhà tiêu thụ cuối đã vội vã hoàn thành đơn đặt hàng trước khi năm tài chính kết thúc vào ngày 31/3.

Giá HRC IS 2062 2.5-10 mm Ấn Độ giao tại Mumbai tăng thêm 1.000 Rupees/tấn (15 USD/tấn) lên 44.000-45.000 Rupees/tấn hôm thứ tư.

Các đơn đặt hàng HRC đã được cải thiện từ các phân khúc người tiêu thụ cuối, như các nhà sản xuất linh kiện ô tô, thiết bị xây dựng và hàng tiêu dùng lâu dài.

Nhu cầu tiêu thụ sẽ tăng thêm trong những tháng tới, với vật liệu sử dụng để lợp thường tăng cường trước mùa mưa từ tháng 6 –tháng 9, một quan chức của nhà máy Mumbai cho hay. Bên cạnh đó, vật liệu trong nước vẫn hấp dẫn vì HRC nhập khẩu hiện không khả thi với giá đắt 46.500 Rupees/tấn.

Trong khi đó, người mua cho rằng nhu cầu đã được cải thiện đôi chút từ mức thấp hơn nhiều. Nhu cầu tiêu thụ trong nước đã suy yếu trong suốt 2 tháng qua và đã được cải thiện một chút bởi vì người mua đang cố gắng hoàn thành đơn hàng cuối năm của họ.

Giá thép cây xuất khẩu Trung Quốc ổn định

Giá xuất khẩu thép cây Trung Quốc tiếp tục ổn định do vài người mua vẫn cần bổ sung hàng dự trữ dù tâm lý thị trường suy yếu sau khi giá giao kỳ hạn sụt giảm.

Tại Singapore, các khách hàng lớn đã tránh xa thị trường do đủ thép dự trữ nhưng những khách hàng cỡ trung đang cần bổ sung thép.

Một giao dịch thép cây 10-32mm giao tháng 3 chốt ở mức 570 USD/tấn CFR Singapore vào hôm qua , trọng lượng lý thuyết, khối lượng 2.000-3.000 tấn. Giá này tương đương 561 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 20 USD/tấn. Một nhà môi giới cỡ trung cho rằng giá này hợp lý.

Một chào giá thép cây 10-40mm Thổ Nhĩ Kỳ nghe ở mức 600 USD/tấn CFR Singapore trọng lượng lý thuyết.

Các nhà máy lớn giữ giá chào ổn định ở mức 580-590 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết, tương đương 603-613 USD/tấn trọng lượng thực tế với chênh lệch khối lượng 3%.

Tại Hồng Kông, một chào giá thép cây 10-40mm Thổ Nhĩ Kỳ nghe ở mức 610-620 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế, giảm 10 USD/tấn so với thứ hai. Phần lớn các nhà phân phối đang chờ đợi.

 Giá nhập khẩu HRC vào ASEAN suy yếu dù giá chào từ Trung Quốc vẫn ổn định

Giá HRC ở Đông Nam Á giảm vào hôm qua do giá chào thấp từ các thương nhân trong khi giá xuất khẩu từ Trung Quốc vẫn ổn định.

Chào giá từ các nhà máy Trung Quốc ổn định ở mức 620-635 USD/tấn FOB Trung Quốc cho HRC SS400 giao tháng 4 hoặc 5. Chào giá từ các nguồn khác tầm 620 USD/tấn FOB Hàn Quốc và 630 USD/tấn FOB Đài Loan.

Các thương nhân bán khống tiếp tục giảm giá chào với giá thấp nhất được nghe 620 USD/tấn CFR Việt Nam giao tháng 4. Trong khi đó, một chào mua được nghe 620 USD/tấn CFR Hàn Quốc cho HRC SS400 Trung Quốc.

Đối với SAE, giao dịch trì trệ do người mua chờ đợi nhà máy Formosa Ha Tinh Steel, nhà máy HRC duy nhất Việt Nam thông báo giá vào cuối tuần này. Formosa Ha Tinh có cuộc họp nội bộ hôm qua để thảo luận về giá chào trong nước và xuất khẩu chính thức.

Giá giao ngay HRC Q235 5.5mm giảm 60 NDT/tấn xuống 4.040-5.060 NDT/tấn (639-642 USD/tấn xuất xưởng có thuế.

Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC tháng 5 chốt giảm 96 NDT/tấn xuống 3.946 NDT/tấn.

Các thương nhân trong nước hơi lo ngại vì tình hình giao dịch trì trệ tuần này, khiến giá giao kỳ hạn và giá giao ngay cùng giảm.