Giá tấm mỏng Mỹ vẫn ổn định
Giá tấm mỏng Mỹ tiếp tục ổn định trong ngày thứ tư mặc dù giá chào bán CRC dao động trong biên độ rộng.
Platts giảm giá CRC Mỹ xuống 50 cents/tấn so với thứ ba còn 803.75 USD/tấn. giá giao dịch tuần trước khác nhau giữa các nhà máy với một nhà máy Mỹ cho biết phần lớn các giao dịch CRC gần đây chốt mức 790-800 USD/tấn trong khi một nhà máy khác báo cáo giá đơn hàng nhỏ là 848 USD/tấn.
Platts vẫn duy trì giá HRC Mỹ ổn định tại mức 615.25 USD/tấn vào hôm qua.
Giao dịch tuần này báo cáo ở mức thấp 600 USD/tấn cho HRC nhưng một nhà máy cho biết vẫn chào giá 620 USD/tấn cho các đơn hàng mới.
Kể từ cuối tuần trước và trong tuần này, thị trường HRC đã cải thiện. Theo báo cáo có vài đơn hàng chốt thành công ở mức 620 USD/tấn với thời gian giao hàng tới tháng 12.
Thị trường xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ duy yếu do gần bước vào mùa đông
Thị trường xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ chậm chạp do người mua sẵn sàng cho mùa tiêu thụ thấp điểm vào mùa đông và doanh số bán tới Đông Nam Á giảm.
Chào giá ở mức 525-530 USD/tấn FOB nhưng có giá thấp hơn. Một nhà máy lớn chào bán ở mức 515 USD/tấn FOB Marmara và đang chờ giá chào mua 510 USD/tấn FOB. Giá chào mua nhìn chung ở mức 500-510 USD/tấn FOB tùy vào nơi đến và đặc điểm kỹ thuật.
Các nhà máy do dự chấp nhận giá 510 USD/tấn FOB, ít nhất các lô hàng nhỏ mặc dù vài người bán cho rằng giá này chấp nhận được cho các lô hàng lớn. Đối với đơn hàng 40.000-50.000 tấn chốt ở ASEAN, giá trên có thể được chấp nhận sớm.
Các đơn hàng đã được bán tới Hồng Kông và Singapore trước đó có giá gần 500 USD/tấn FOB.
Giá chào tới Mỹ ở mức tối thiểu 580 USD/tấn CFR vịnh Gulf, hầu như ổn định trong tuần qua. Tại thị trường lớn thứ hai của Thổ Nhĩ Kỳ là UAE, chưa có chào giá từ Thổ Nhĩ Kỳ. Theo một nhà môi giới cho biết, Thổ Nhĩ Kỳ đã không chào bán tới khu vực này trong 6 tháng nay và có vẻ sẽ chưa chào bán trở lại trong thời gian tới do sản xuất nội địa đang vượt cầu. Chào giá nội địa tầm 520-570 USD/tấn xuất xưởng tại UAE.
Giá xuất khẩu thép cây/phôi thanh Thổ Nhĩ Kỳ có thể giảm do tiêu thụ suy yếu
Giá xuất khẩu phôi thanh và thép cây Thổ Nhĩ Kỳ dường như giảm do tiêu thụ chậm chạp và giá chào mua thấp.
Giá xuất khẩu thép cây ổn định ở mức 520-525 USD/tấn FOB nhưng chỉ hoạt động cho các đơn hàng nhỏ và giá chào mua thấp hơn nhiều, chỉ 500-505 USD/tấn FOB.
Một nhà máy cho biết nhu cầu tiêu thụ trầm lắng và giá 510 USD/tấn FOB có thể thu được trong vài ngày tới.
Giá thép cây tính theo đồng Lira tương đối ổn định ở mức 526-532 USD/tấn xuất xưởng trong ngày thứ tư, tùy vào khu vực trong bối cảnh đồng lira giảm và sức mua tương đối mạnh.
Các nhà môi giới tăng giá thép cây trong nước, chẳng hạn như giá tại Istanbul tăng lên 2.460-2.470 TRY/tấn trong khi giá tại các khu vực khác tăng 10-20 TRY/tấn.
Giá phôi thanh cũng gặp áp lực giá nhập khẩu thấp và sức mua chậm chạp. hàng nhập khẩu được đặt mua dưới 480 USD/tấn CIF so với giá nội địa 490-495 USD/tấn xuất xưởng.
Giá thép dầm hình H Nhật Bản tiếp tục tăng
Giá thép dầm hình H Nhật Bản tăng 1.000 Yên/tấn (9 USD/tấn) so với tuần trước. Các nhà phân phối kiên quyết giữ giá đã buộc người mua phải chấp nhận giá cao hơn.
Giá thị trường cho thép dầm hình H cỡ lớn ở Tokyo là 78.000-79.000 Yên/tấn (685-694 USD/tấn), tăng 1.000 Yên/tấn so với tuần trước và 3.000 Yên/tấn so với tháng 8.
Một nhà phân phối ở Tokyo cho biết các nhà máy vẫn giữ giá chào cho tháng 10 hoặc tháng 11 nhưng họ vẫn phàn nàn chi phí đầu vào tăng. Có vẻ như các nhà máy đang muốn tiếp tục tăng giá.
Nhà máy mini Tokyo Steel Manufacturing đã tăng giá cho các hợp đồng giao dịch tháng 9 và 10 thêm tổng cộng 6.000 Yên/tấn nhưng giữ giá cho hợp đồng tháng 11. Đối thủ của họ là Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp tăng giá thép dầm hình H thêm 2.000 Yên/tấn cho các hợp đồng tháng 8 và 3.000 Yên/tấn cho các hợp đồng tháng 9 nhưng giữ giá cho hợp đồng tháng 10.
Một nhà phân phối tại Tokyo cho biết vài nhà phân phối đang đặt mục tiêu giá trên 80.000 Yên/tấn cho thép dầm hình H cỡ lớn. Chào mua từ khách hàng tăng và tồn kho thép dầm hình H đang giảm nên theo ông giá sẽ sớm đạt mức 80.000 Yên/tấn.
Bộ đất đai, cơ sở hạ tầng và giao thông (MLIT) dự báo nhu cầu tiêu thụ thép hình của Nhật trong tháng 11 dự báo vẫn ổn định so với cùng kỳ năm ngoái nhưng tăng 4.8% so với tháng 10 lên 440.000 tấn.
Giá xuất khẩu thép dây Trung Quốc giảm do tiêu thụ suy yếu
Giá xuất khẩu thép dây Trung Quốc giảm nhẹ vào hôm qua sau hai tuần tiêu thụ chậm chạp. Platts giảm giá thép dây dạng lưới 6.5mm xuống 2 USD/tấn còn 548 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Tại Thượng Hải, giá giao ngay thép dây QQ195 6.5mm tăng 10 NDT/tấn lên 4.100 NDT/tấn (618 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.
Vài nhà máy ở miền bắc đã ngưng chào bán trong tuần này. Thay vào đó, họ đưa ra đề xuất giá 555-560 USD/tấn FOB và khuyến khích người mua đặt mua số lượng lớn. Vài thương nhân nên đặt mua để bán khống sớm, theo một thương nhân miền đông Trung Quốc.
Trong khi đó, hai nhà máy khác đang chào bán 575-580 USD/tấn FOB trong tuần này mặc dù thừa nhận giá này không được người mua quan tâm. Chào giá từ vài nhà máy nhỏ hơn ở tỉnh Hà Bắc là 570-575 USD/tấn FOB, chủ yếu do giá bán nội địa tăng.
Các thương nhân cho biết giá chào ầm 575 USD/tấn CFR Manila (560 USD/tấn FOB) vào lúc này nhưng người mua chỉ muốn giá dưới 550 USD/tấn FOB. Một thương nhân cho biết sẽ không bán dưới 555 USD/tấn FOB, và ông không bán được lô hàng nào tuần này.
Chào giá từ Thổ Nhĩ Kỳ là 535 USD/tấn FOB. Trong khi đó, Ấn Độ chào giá thấp 545 USD/tấn CFR theo một thương nhân Manila dù vài thương nhân cho biết đó là giá chào cũ.
Nhà máy Jiujiang Wire Co Hà Bắc giữ nguyên giá niêm yết hàng tuần tại mức 3.980 NDT/tấn xuất xưởng có thuế.
Giá xuất khẩu HRC Trung Quốc ổn định dù giá nội địa tăng
Giá xuất khẩu HRC Trung Quốc ổn định trong ngày thứ bảy liên tiếp tính tới hôm qua do người bán vẫn giữ nguyên chào giá dù giá trong nước tăng.
Platts duy trì giá xuất khẩu HRC SS400 3.0mm Trung Quốc tại mức 544-546 USD/tấn FOB Trung Quốc. Giá nhập khẩu vào Đông Á cũng ổn định ở mức 554-556 USD/tấn CFR Đông Á.
Trong khi đó, giá giao ngay tại Thượng Hải tăng 20 NDT/tấn lên 4.040-4.060 NDT/tấn (609-612 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.
Trên sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 1/2018 chốt tăng 6 NDT/tấn lên 3.930 NDT/tấn.
Hầu hết các nhà máy Trung Quốc giữ giá chào bán ở mức 550-560 USD/tấn FOB do giao dịch chậm chạp.
Các khách hàng Việt Nam chào mua HRC SAE tại mức 550-555 USD/tấn CFR Việt Nam giao tháng 1 nhưng bị từ chối. Một nhà cán lại Việt Nam cho rằng giá nhà máy chấp nhận bán là 565-570 USD/tấn CFR Việt Nam.
Một giao dịch từ một nhà máy Ấn Độ cho 10.000 tấn chốt ở mức 558 USD/tấn CFR Việt Nam giao tháng 12.
Giá xuất khẩu thép cây Trung Quốc giảm do người mua xa lánh
Giá xuất khẩu thép cây Trung Quốc giảm vào hôm qua do người mua đang tìm kiếm các nguồn hàng giá rẻ hơn từ các nước khác. Platts giảm giá xuất khẩu thép cây BS500 đường kính 16-20mm xuống 1.50 USD/tấn còn 515 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế.
Các nhà máy Trung Quốc vẫn duy trì giá chào bán do giá trong nước dự báo không giảm trong ngắn hạn. Tuy nhiên, chào giá từ Ấn Độ và Qatar vẫn thấp hơn. Một nhà máy ở phía đông giữ nguyên giá chào tại mức 540 USD/tấn CFR Hồng Kông trọng lượng thực tế cho thép cây 10-40mm. Giá tương đương mức 529 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 11 USD/tấn.
Một nhà môi giới cho biết có thể chốt giao dịch ở mức 510 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế cho thép cây Ấn Độ 10-40mm.
Tại Singapore, giá chào thép cây 10-32mm Trung Quốc ở mức 530 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết giao tháng 12, tương dương 528 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 18 USD/tấn và 3% chênh lệch khối lượng.
Người mua có thể đặt hàng ở mức giá 515 USD/tấn CFR Singapore trọng lượng lý thuyết (512 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế) nhưng liệu các nhà máy Trung Quốc có chấp nhận bán giá này hay không còn chưa biết được. Một nhà môi giới nhắm tới giá mua 500 USD/tấn CFR với tồn kho có đủ nhưng chưa tìm được nhà cung cấp. Thép cây 10-40mm Qatari chào bán ở mức 515 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết vào hôm thứ tư.
Hai nhà máy lớn khác ở miền đông Trung Quốc giữ giá chào ổn định ở mức 525 USD/tấn và 530 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết, tương đương 541 USD/tấn và 546 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với chênh lệch khối lượng 3%.
Thị trường phôi thanh CIS suy yếu
Thị trường phôi thanh CIS vẫn hoạt động vào hôm qua do hai bên mua-bán đang đàm phán các lô hàng tháng 12. Thổ Nhĩ Kỳ và Ai Cập dường như lại là thị trường xuất khẩu mục tiêu của CIS do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt tại khu vực Đông Nam Á.
Một lô hàng 20.000 tấn Belarus tới Thổ Nhĩ Kỳ chốt ở mức 475 USD/tấn CIF Marmara, dưới mức 460 USD/tấn FOB với phí vận chuyển tối thiểu.
Thị trường suy yếu với tin đồn về một giao dịch ở mức 475 USD/tấn CFR Iskenderun mặc dù một nhà cán lại không tin có thể mua giá này. Ông cho biết mức 485 USD/tấn CFR là giá chào cho Iskenderun, tương đương 465 USD/tấn FOB Biển Đen/Azov.
Một nhà máy Nga cho biết đã chốt một giao dịch tại mức 460 USD/tấn FOB Biển Đen. Giá chào mua từ Ai Cập ở mức 475 USD/tấn, trong khi một nguồn tin khác cho biết gần chốt giao dịch ở mức 455 USD/tấn FOB. Một thương nhân khác cho biết chào mua của ông tại mức giá trên bị từ chối.
Trong khi đó, nhà máy Elektrostal mở thầu 10.000 tấn tại mức 475 USD/tấn FOB Mariupol thanh toán trước 10% giao tháng 12. Giá mục tiêu thường cao hơn giá chuẩn thị trường nhưng nhà máy sẽ phải giám giá bán xuống dưới mức này.
Nguồn cung từ Biển Đen dường như thắt chặt sau sự gián đoạn nguồn cung tại nhà máy Abinsk Electric Steel Works. Một nguồn tin cho biết nhà máy trên đã bị sự cố máy biến áp và ngưng sản xuất 5 ngày tính từ hôm qua. Phía nhà máy chưa phản hồi.
Theo một nguồn tin, vấn đề trên có thể phải mất 3 tuần mới giải quyết được. Công suất nhà máy là 1.2 triệu tấn/năm.
Trong ngày thứ tư, Platts vẫn duy trì giá phôi thanh CIS ổn định tại mức 460 USD/tấn FOB Biển Đen.