Giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tăng do đồng lira giảm, phế tăng giá
Đồng lira giảm sau quyết định rút khỏi hiệp định hạt nhân với Iran khuyến khích các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tăng giá chào bán thép cây trong nước.
Đồng Lira giảm xuống mức thấp kỷ lục so với dolla vào sáng hôm qua, còn 4.35-4.36 Lira/USD so với mức 4.05-4.06 Lira/USD đầu tuần trước. Đồng Lira sau đó giảm nhẹ một chút vào buổi chiều do tổng thống Erdogan triệu tập các thành viên hàng đầu của chính quyền kinh tế của chính phủ trong một cuộc họp khẩn cấp.
Nhà máy Izmir Demir Celik (IDC) tăng giá niêm yết thép cây thêm 20 Lira/tấn (4.70 USD/tấn) vào hôm qua trong bối cảnh tỷ giá biến động dẫn tới dòng chảy tiền mặt chậm lại trên thị trường.
Giá niêm yết thép cây 12-32mm của IDC tăng lên 2.870 Lira/tấn. Giá cho loại 10mm tăng lên 2.885 Lira/tấn xuất xưởng còn loại 8mm tăng lên 2.900 lira/tấn xuất xưởng. Giá đã tính 18% VAT và tương đương 568 USD/tấn, 571 USD/tấn và 574 USD/tấn chưa thuế.
Nhà máy Kardemir cũng tham gia tăng giá. Giá cho thép thanh tròn đạt 2.450 Lira/tấn (573 USD/tấn) xuất xưởng trong khi thép cây đạt 2.433 Lira/tấn (569 USD/tấn) xuất xưởng trong ngày thứ tư. Giá cả hai cùng tăng 127 Lira/tấn (30 USD/tấn) so với ngày 27/4.
Công ty này cũng tăng giá thép dây thêm 165 Lira/tấn (38 USD/tấn). Giá cho thép dây dạng lưới 5.5mm của Kardemir tăng lên 2.715 Lira/tấn (633 USD/tấn) xuất xưởng, trong khi loaikj 6-32mm tăng lên 2.735-2.755 Lira/tấn (638-647 USD/tấn) xuất xưởng.
Kardemir cũng nhận đơn hàng thép hình và góc với giá cao hơn. Giá cho thép hình tăng 150 lira/tấn (35 USD/tấn) l;ên 2.750-2.915 lIra/tấn (641-680 USD/tấn) xuất xưởng.
Công ty cũng tăng giá thép góc đều chân lên cùng mức: 150x15 mm đạt 2.875-2.925 Lira/tấn (675-682 USD/tấn), loại 180x18 mm đạt 3.005 Lira/tấn (700 USD/tấn). Giá chưa thuế 18%.
Tuy nhiên, công ty này không bán phôi thanh. Vài nhà máy cũng ngưng bán phôi thanh trong khi có người bán 545 USD/tấn xuất xưởng.
Giá nhập khẩu phôi thanh nội địa tăng cũng trợ giá xuất khẩu thép cây. Chào giá xuất khẩu thép cây tăng lên 565-570 USD/tấn FOB dù bị kháng cự.
Giá HRC Mỹ tiếp tục ổn định ở mức 880 USD/tấn
Giá HRC Mỹ tiếp tục ổn định ở mức 880 USD/tấn trong bối cảnh chiết khấu hạn chế và sức mua ổn định.
Các nguồn tin dự báo giá HRC hiện tại là ở mức cao nhất cho năm nay nhưng không có nhiều lo ngại về giá giảm mạnh. Một nguồn tin cho rằng sức mua sẽ chững lại trong hè làm giá ổn định.
Vẫn có chào giá ở mức 880-900 USD/tấn nhưng có chiết khấu 10 USD/tấn trong vài trường hợp.
Một khách hàng cho hay vẫn chưa mua thép tháng 6 nhưng dự báo giá sẽ tương tự tháng 5, tầm 870 USD/tấn.
Thị trường ổn định so với 3 tháng đầu năm không phải là điều đáng lo ngại. Điều này cho thấy giá sẽ ổn định. Nguồn tin này cũng cho rằng giá sẽ giữ trên mức 800 USD/tấn cho hết năm.
Giá chào CRC và HDG từ một nhà máy tích hợp ở mức 1.020-1.030 USD/tấn. Một nhà máy cho hay tiêu thụ CRC không chậm và vẫn có thể bán giá 1.020-1.040 USD/tấn. Thời gian giao hàng tầm 8-11 tuần tùy vào sản phẩm.
Thời gian sản xuất HRC trung bình giảm nhẹ từ 7.2 tuần xuống 6.7 tuần. Thời gian sản xuất CRC trung bình là 8 tuần so với 8.6 tuần trước đó trong khi HDG giảm còn 8.7 tuần từ mức 9.6 tuần.
Thời gian sản xuất HRC giảm do vài nhà máy bắt đầu mở đơn hàng tháng 6 trong khi thời gian sản xuất CRC trong tháng 7 không mở rộng so với tuần trước đó.
Thị trường tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ im ắng trong bối cảnh đồng Lira giảm mạnh
Mặc dù các nhà máy thép dẹt Thổ Nhĩ Kỳ cố gắng duy trì giá niêm yết trong nước, tiêu thụ chậm tại thị trường nội địa và giá nhập khẩu giảm buộc họ phải chiết khấu để kích cầu.
Tuy nhiên, do đồng Lira giảm trong mấy ngày nay đã hạn chế nhu cầu tiêu thụ thép nội địa. Đồng Lira đã giảm 7% giá trị so với dolla trong 10 ngày qua.
Kể từ khi Thổ Nhĩ Kỳ bước vào giai đoạn bầu cử, bất ổn liên tục gia tăng trong nền kinh tế Thổ Nhĩ Kỳ. Điều này làm tăng tính thận trọng giữa các thành viên thị trường.
Nhu cầu tiêu thụ suy yếu mấy ngày nay trong bối cảnh đồng lira giảm mạnh. Điều này có thể tiếp tục cho tới bầu cử diễn ra vào ngày 24/6 trong khi lễ Ramadan bắt đầu vào tuần tới có thể kìm hãm sức mua. Tâm lý thị trường suy yếu gây áp lực cho giá.
Giá niêm yết HRC nội địa nhìn chung bình ổn mức 620-625 USD/tấn xuất xưởng kể từ tuần trước nhưng có chiết khấu 10 USD/tấn tùy vào khối lượng. Trong khi đó, chào giá HRC CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ ổn định mức 580-590 USD/tấn FOB tuần này.
Giá chào xuất khẩu HRC Thổ Nhĩ Kỳ cũng giảm xuống mức thấp 610-615 USD/tấn FOB cho khối lượng lớn mấy ngày nay nhưng nhu cầu tiêu thụ xuất khẩu chậm so với các tháng trước. Một điều tra tự vệ được công bố bởi Uỷ Ban EU sau chính sách thuế 232 Mỹ khiến thị trường lo lắng về việc xuất khẩu tới khu vực này trong những tháng tới.
Trong khi đó, chiết khấu tiếp tục trên thị trường thép mạ trong bối cảnh tiêu thụ nội địa và xuất khẩu chậm. Các nhà máy thép mạ lớn Thổ Nhĩ Kỳ chào bán loại HDG DX51D 0.5mm ở mức 775-795 USD/tấn xuất xưởng trong khi có giá thấp hơn cho các đơn hàng lớn.
Giá thép dây xuất khẩu Trung Quốc giảm
Giá xuất khẩu thép dây Trung Quốc giảm vào hôm qua, chấm dứt đà tăng 2 tuần liên tiếp do các nhà máy giảm giá trước sự suy yếu của thị trường nội địa.
Tại Thượng Hải, giá giao ngay thép dây Q196 6.5mm giảm 140 NDT/tấn so với tuần trước xuống 3.890 NDT/tấn (610 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.
Giá giao ngay giảm mạnh trong ngày thứ tư do sức mua suy yếu cùng với tâm lý thị trường áp lực sau khi giá giao kỳ hạn giảm.
Hợp đồng giao kỳ hạn trên sàn SHFE giảm 66 NDT/tấn (1.8%) xuống còn 3.571 NDT/tấn. Giá đã giảm tổng cộng 156 NDT/tấn trong 5 ngày liên tiếp kể từ thứ năm tuần trước.
Giá nội địa giảm dẫn tới giao dịch trên thị trường xuất khẩu trì trệ trong bối cảnh lo lắng giá có thể giảm ngắn hạn.
Một nhà xuất khẩu lớn tỉnh Hà Bắc giảm giá chào thép dây không hợp kim SAE1008 6.5mm xuống 562 USD/tấn FOB, giảm 16 USD/tấn so với tuần trước.
Vài nhà máy khác giữ giá chào bán ổn định và không có nhiều giao dịch trong ngày. Một nhà xuất khẩu lớn chào bán 580 USD/tấn FOB cho HRC SAE1008 6.5mm giao tháng 7, ổn định so với tuần trước.
Một nhà xuất khẩu lớn phía đông chào bán 570 USD/tấn FOB cho thép dây hợp kim SAE1008 6.5mm giao tháng 6, giảm 5 USD/tấn so với tuần trước. Một nhà máy thứ hai chào bán 580 USD/tấn FOB cho cùng loại giao tháng 6 sau khi ngưng chào bán tuần trước.
Sau khi giá giảm, giá chào bán còn ở mức 570 USD/tấn CFR Manila (555 USD/tấn FOB), so với giá chào trên 585 USD/tấn CFR Manila tuần trước.
Giá chào bán thấp do bán khống và giá mua giảm xuống còn 555-560 USD/tấn CFR Manila (540-545 USD/tấn).
Nhà máy Jiujiang Wire Co. giảm giá niêm yết hàng tuần xuống 50 NDT/tấn còn 3.830 NDT/tấn xuất xưởng có thuế.
Giá phôi thanh CIS tăng trước tin tức chế tài mới của Mỹ đối với Iran
Giá chào phôi thanh CIS tăng trở lại vào hôm qua do giá phế tăng và các thông tin Mỹ sẽ áp đặt lệnh trừng phạt mới cho Iran, nhà cung cấp phôi thanh lớn, đặc biệt tới Ai Cập và Algeria.
Các nước thường nhập phôi thanh Iran lên tới 50.000 tấn/tàu do giá rẻ hơn CIS 20 USD/tấn nhưng hiện tại người mua đã tìm nguồn phôi thanh các nước khác, tạo động lực tốt cho CIS.
Phôi thanh CIS đã tăng lên 525-530 USD/tấn FOB Biển Đen. Thêm vào đó, nhiều đơn hàng thép cây CIS được chốt mức 520 USD/tấn FOB trong cuộc họp IREPAS ở Warsaw tuần này, vài thương nhân trong cuộc họp cho hay.
Các thành viên tham dự IREPAS chờ thông tin mới về Iran. Ngay khi có tin, giá giao dịch phôi thanh tăng 5-10 USD/tấn nên 510 USD/tấn FOB không còn là giá tối đa nữa.
Giá phôi thanh tăng cũng một phần nhờ giá phế Thổ Nhĩ Kỳ tăng và Iran rời bỏ thị trường.
Một nhà máy sản xuất dựa vào phế Nga cho hay đã tăng giá chào phôi thanh lên 530 USD/tấn FOB. Nhà máy này nghe về giao dịch của các đối thủ tầm 520 USD/tấn FOB.
Các nhà máy phôi thanh không đủ kiên nhẫn để tăng giá trong khi người mua vẫn chưa xác nhận giá mua cao hơn.
Thị trường rối bời và tâm lý cuộc họp IREPAS tiêu cực hơn, do có quá nhiều vấn đề chính trị và bất ổn mà mọi người chưa trải qua. Không ai có kế hoạch trước mặt và sức mua thấp. Ngược lại, các nhà máy cố gắng giữ giá. Họ chào bán 520-525 USD/tấn FOB cho phôi thanh trong khi các khách hàng trả tối đa 505-510 USD/tấn.
Một thương nhân tham dự IREPAS vẫn duy trì giá 510 USD/tấn FOB có thể cho đơn hàng giao nhanh, có thể tới Ai Cập.
Giá tấm dày xuất khẩu Trung Quốc lên mức cao 6 năm nhờ tiêu thụ mạnh
Giá xuất khẩu tấm dày Trung Quốc lên mức cao 6 năm vào hôm thứ tư sau khi gia tăng 4 tuần qua dựa vào tiêu thụ mạnh.
Giá cho tấm dày HRC Q235/SS400 12-25 mm tương đương mức 630 USD/tấn CFR Đông Á hôm thứ tư, tăng 3 USD/tấn so với tuần trước đó và là mức cao nhất kể từ tháng 6/2012.
Giá chào tấm dày SS400 ở mức 615-625 USD/tấn FOB Trung Quốc. Một giao dịch tấm dày SS400 nghe chốt mức 620 USD/tấn FOB Trung Quốc từ một nhà máy ở miền đông Trung Quốc.
Các khách hàng Hàn Quốc được nghe đã đặt hàng ở mức 630 USD/tấn CFR Hàn Quốc cho tấm dày SS400.
Các nguồn tin cho hay giá nội địa ở Hàn Quốc cho tấm dày SS400 Trung Quốc từ các thương nhân tới khách hàng tầm 680.000 Won/tấn (630 USD/tấn), không đổi so với tuần thứ hai của tháng 4.
Tại Việt Nam, giá chào cho tấm dày A36 và A572/Q345 ở mức 635 USD/tấn và 660 USD/tấn CFR Việt Nam. Dù nguồn cung thắt chặt song các khách hàng không thể mua giá này do giá nội địa thấp.
Một nhà máy Nhật Bản chào bán tấm dày A36 tại mức 670-680 USD/tấn CFR Việt Nam giao tháng 6/tháng 8, cao hơn 10 USD/tấn so với giá chào trước đó. Một thương nhân cho hay có giá chào mua 650 USD/tấn CFR Việt Nam với yêu cầu là thép Nhật.
Một nhà máy Hàn Quốc chào bán tấm dày S355 tới Ấn Độ ở mức 700 USD/tấn CFR Mumbai với chênh lệch giá tầm 20-35 USD/tấn so với SS400.
Giá HRC Ấn Độ tăng tuần thứ 6 do nguồn cung thắt chặt
Giá HRC Ấn Độ tăng tuần thứ 6 liên tiếp do nguồn cung thắt chặt và tiêu thụ tốt buộc người mua phải chấp nhận giá mới.
Giá cho HRC IS2062 2.5-10mm giao tới Mumbai ở mức 45.800 Rupees/tấn (680 USD/tấn), tăng 550 Rupees/tấn so với tuần trước. Giá chưa tính GST 18%.
Các nhà máy lớn thông báo tăng 1.000 Rupees/tấn vào cuối tuần trước, đạt mức 46.000 Rupees/tấn dù đơn hàng chỉ chốt mức 45.500-46.000 Rupees/tấn tùy vào khối lượng và khách hàng.
Một nhà tiêu thụ cuối đã mua một đơn hàng giao ngay đầu tuần này cho thép dày 3.2mm ở mức 45.800 Rupees/tấn, cao hơn 1.600 Rupees/tấn so với mức 44.200 Rupees/tấn dành cho các khách hàng hợp đồng dài hạn cho 6 tháng bắt đầu từ ngày 01/4.
Giá giao ngay trong 6 tháng tính tới tháng 9 sẽ được sử dụng để thông báo giá hợp đồng cho 6 tháng tiếp theo.
Các nhà máy đã có đủ đơn hàng, một khách hàng cho hay. Chính phủ tiếp tục khuyến khích thay thế xe cũ, dòng xe thương mại chạy bằng diesel tới năm 2020 sẽ giúp kích thích nhu cầu tiêu thụ HRC, với các nhà sản xuất xe nhận thức được rằng họ cần bắt đầu sản xuất sớm để kịp thời hạn.
Chính sách thay thế dòng xe cũ dự báo sẽ đẩy nhu cầu tiêu thụ tăng 30-35%.
Người mua dự báo giá nội địa tiếp tục tăng cho tới tháng sau dựa vào sức mua tăng mạnh từ ngành xây dựng cơ sở hạ tầng.
Giá thép cây xuất khẩu Trung Quốc giảm do tâm lý thị trường suy yếu
Giá thép cây xuất khẩu Trung Quốc giảm do tâm lý thị trường suy yếu dựa vào giá nội địa giảm.
Có ba nhà máy vẫn duy trì giá chào tại mức 560 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết giao tháng 6/tháng 7.
Tại thị trường Bắc Kinh, giá giao ngay thép cây HRB400 18-25mm giảm 40 NDT/tấn xuống 4.000-4.020 NDT/tấn (628-631 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế có thuế.
Giá thép cây kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE chốt giảm 66 NDT/tấn (1.8%) so với ngày trước đó xuống còn 3.751 NDT/tấn.
Hai thành viên thị trường cho biết tâm lý thị trường suy yếu do tiêu thụ nội địa chậm chạp.
Tại Singapore, một nhà môi giới vẫn duy trì giá chào mua tại mức 555 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết giao tháng 6/tháng 7 cho thép cây 10-40mm Qatari, nhưng không có giao dịch. Giá này tương đương 552 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 20 USD/tấn và 3% chênh lệch khối lượng nếu các nhà máy Trung Quốc cố gắng cạnh tranh với các nhà máy Qatari.
Một chào giá giảm xuống 580 USD/tấn CFR Singapore, giảm 5 USD/tấn so với thứ ba.
Tại Hồng Kông, một chào giá ổn định mức 585-590 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế từ các nhà máy Trung Quốc, theo các nhà môi giới cho biết, và họ nghĩ giá sẽ giảm trong ngắn hạn do giá nội địa giảm.
Giá chào mua cao nhất ổn định ở mức 550 USD/tấn CFR Hồng Kông, tương đương 537 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 13 USD/tấn.
Giá xuất khẩu HRC Trung Quốc ổn định trong bối cảnh sức mua trì trệ
Giá xuất khẩu HRC Trung Quốc vẫn ổn định trong ngày thứ tư với sức mua trì trệ sau khi giá nội địa Trung Quốc giảm.
Chào giá từ các nhà máy Trung Quốc cho HRC thương phẩm vẫn ở mức 590-605 USD/tấn FOB Trung Quốc giao tháng 7. Nhiều nhà máy Trung Quốc cho biết sẽ không cân nhắc giá mua dưới 590 USD/tấn FOB Trung Quốc. Tuy nhiên, sau khi giá nội địa Trung Quốc vào ngày thứ tư, người mua vẫn do dự đặt hàng vào lúc này.
Đối với HRC SAE, một giao dịch chốt ngày thứ ba cho 10.000 tấn cho HRC SAE1006 2.5-2.8m tại mức 600 USD/tấn CFR Việt Nam giao tháng 7. Giá chào mua ổn định ở mức 590 USD/tấn FOB Trung Quốc và 605-608 USD/tấn CFR Việt Nam cho SAE1006 cán lại. Tuy nhiên, giá chào mua tầm 608 USD/tấn CFR Việt Nam bị từ chối.
Tại Thượng Hải, giá cho HRC Q235 5.5mm giảm 20 NDT/tấn so với ngày trước đó xuống 4.180-4.200 NDT/tấn (656-659 USD/tấn) xuất xưởng có thuế. Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 10 chốt giảm 58 NDT/tấn xuống 3.676 NDT/tấn.
Chênh lệch giá giao ngay và hợp đồng HRC tháng 10 giảm xuống còn 514 NDT/tấn, cho thấy sự rút ngắn nhanh, dẫn tới ít nhu cầu trên thị trường Đông Nam Á.