Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thế giới ngày 11/01/2010

1. Giá HRC nội địa Trung Quốc giảm mạnh

Giá HRC nội địa Trung Quốc đã giảm mạnh nhanh chóng kể từ ngày 7/1. Giá HRC giảm do giá thép tương lai và giá thép trên sàn giao dịch giảm trên sàn Shanghai Futures Exchange do có liên quan đến việc thắt chặt các chính sách tiền tệ của chính phủ trung ương.

Sau khi ngân hàng trung ương Trung Quốc tăng lãi suất vào ngày 7/1, giá thép tương lai và giá thép trên sàn giao dịch đã giảm mạnh, và thị trường e ngại rằng chính phủ dự kiến sẽ nâng lãi suất. Trên sàn SHFE vào ngày 8/1, giá thép thanh xây dựng trong các hợp đông tháng 5 đã giảm RMB 208/t ($31/t) kể từ ngày 6/1 còn RMB 4462/ ($656/t)t.

Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm hiện tại được chào giá khoảng RMB 3,850-3,900/t ($566-574/t) bao gồm 17% VAT, giảm RMB 70/t so với ngày 7/1. Trong khi đó, HRC loại tương tự ở Thiên Tân là RMB 3750/t ($551/t) bao gồm VAT, giảm RMB 60/t so với đầu tháng 1.

 

2. Mức chuẩn của phụ phí phế liệu Mỹ tăng $45/tấn già

Thị trường phế liệu Mỹ vẫn tăng mạnh, và phụ phí tăng $45/tấn non trong các đợt giao hàng tháng 2 đối với nhiều sản phẩm thép.

Mức giá phế liệu chuẩn được dùng để tính phụ phí đối với đợt bán hàng giao ngay của Nucor các sản phẩm như thép tấm, thép thanh xây dựng, thép hình nhẹ và dầm thép WF đã tăng trong tuần vừa rồi từ mức giá $300/tấn già lên $345/tấn già, và phụ phí sẽ tăng $45 so với mức phụ phí hiện tại.

Phụ phí trong tháng 2 có thể tăng trong 2 tháng liên tục, và giá giao dịch trong toàn ngành cũng tăng do giá phế liệu tăng. Tháng vừa rồi, phụ phí trong các đợt giao hàng tháng 1 tăng $65/tấn già.

Nucor cũng đã điều chỉnh phụ phí đối với các hợp đồng thép tấm tháng 1 dựa trên giá phụ phí loại 1. Giá phế liệu chuẩn này đã tăng $35/tấn già, tăng từ mức $345/tấn già lên $380/tấn già, và tăng $70 so với tháng trước. Phụ phí thép tấm không áp dụng đối với các đợt bán hàng giao ngay.

 

3. Giá thép thanh cơ khí Bắc Âu tăng so với giá tháng 11-12

Giá thép thanh cơ khí ở Bắc Âu đã tăng đáng kể từ mức thấp trong cuối năm 2009.

Từ mức giá thấp €360-370/t trong cuối tháng 11 – đầu tháng 12, giá bao gồm giao hàng đối với thép thanh cơ khí, giá đã tăng đến €80/t lên €450/t ($644/t), tùy vào nhà cung cấp và khối lượng đặt hàng. Theo 1 thương nhân ở khu vực Benelux cho biết.

Theo 1 nhà phân phối ở Pháp, chào giá từ các nhà máy đã giảm từ €430/t còn €410/t.

 

4. Phôi thép LME bắt đầu tăng mạnh trong năm mới, đạt mức cao trong năm 2009

BắT đầu phiên giao dịch trên sàn London Metal Exchange trong năm 2010 đối với giá phôi thép Địa Trung Hải 3 tháng, giá đã tăng lên mức cao nhất trong năm 2009.

Giá mua/bán 3 tháng đối với các hợp đồng phôi thép Địa Trung Hải trong cuối tuần vừa rồi là $430-450/t (€299-313/t), tăng từ mức $407-412/t trong phiên giao dịch cuối cùng của năm 2009. Giá thanh toán tiền mặt là $400-420/t trong tuần vừa rồi, tăng so với mức $380.50-381.50/t trong cuối năm 2009.

Giá cao nhất đối với phôi thép Địa Trung Hải trong năm 2009 là vào ngày 30/9 với $430-440/t (loại 3 tháng) và giá ngày 4/2 là $420-430/t (thanh toán tiền mặt).

Tổng giao dịch trong tháng 12 đối với phôi thép Địa Trung Hải là 3,514 lô (228,410t) và phôi thép Viễn Đông là 16 lô (1,040t).


5. Giá thép cuộn ở Bắc Âu tăng nhẹ so với giá ở Nam Âu

Chênh lệch mức giá HRC hiện tại giữa Nam Âu và Bắc Âu vẫn rất thấp. Tuy nhiên, giá ở Bắc Âu vẫn cao hơn nhẹ.

Giá HRC ở Nam Âu khoảng €395-€400/t; Trong khi đó, giá HRC ở Bắc Âu cao hơn nhẹ, ở mức €400-410/t.

 

6. Thị trường thép thanh xây dựng của Anh vẫn yên ắng nhưng các nhà sản xuất đang cố gắng nâng giá

Giá thép thanh xây dựng ở Anh

 

£/t bao gồm giao hàng

 

November

December

January

 

300-330

320-330

330-340

Các nhà sản xuất thép thanh xây dựng ở Anh đang cố gắng tăng giá mặc dù thị trường vẫn suy yếu trong mùa này.

Giao dịch vẫn được thực hiện ở mức giá khoảng £330/t (€366/t).

 

7. Các nhà sản xuất Tây Ban Nha tăng giá thép thanh xây dựng

Chỉ số giá thép thanh xây dựng: Tây Ban Nha  

 

Index 2003=100. Source: Anifer

 

1 Nov 2009

1 Dec 2009

1 Jan 2010

Rebar

131.45

129.92

134.51

Các nhà máy thép Tây Ban Nha đang nhắm đến giá thép thanh xây dựng cao hơn, mặc dù nhu cầu vẫn ở mức thấp – theo Hiệp hội thép thanh xây dựng quốc gia Anifer.

Chỉ số giá của Anifer, dựa trên thang điểm 100 vào năm 2003, đã đạt mức 134.51 vào ngày 1/1. Chỉ số này tăng 3% so với chỉ số giá của tháng trước.

Giá tăng khoảng €30/t do bổ sung tồn kho và giá phế liệu tăng, và giá hiện tại khoảng €200/t ($289/t).

8. Xuất khẩu thép thanh xây dựng của Thổ Nhĩ Kỳ giảm 14% trong năm 2009

Xuất khẩu thép thanh xây dựng của Thổ Nhĩ Kỳ

 

Tấn. Nguồn: IMMIB

 

December 09

2009 Total

2008 Total

Egypt

39,456

2,330,854

67,956

UAE

80,891

1,714,718

5,267,271

Iraq

44,456

776,877

406,332

Libya

52,095

625,883

71,464

Yemen

109,572

622,228

395,005

Total

516,141

10,452,459

8,976,963

Thổ Nhĩ Kỳ đã xuất khẩu 516,140t thép thanh xây dựng trong tháng 12, giảm 22% so với cùng kỳ năm trước.

Thị trường xuất khẩu thép thanh xây dựng lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ là Yemen với gần 110,000 t trong tháng 12. Tiếp theo là UAE với 81,900 t. Libya, Irag và Ai Cập là những thị trường lớn khác đối với thép thanh xây dựng Thổ Nhĩ Kỳ với lần lượt là 52,000t, 44,500t và 39,500t. Giá xuất khẩu thép thanh xây dựng trung bình là $468/t fob trong tháng 12.

Trong cả năm 2009, Thổ Nhĩ Kỳ đã xuất khẩu tổng số 8.97 triệu tấn thép thanh xây dựng, giảm từ mức 10.45 triệu tấn trong năm 2008, giảm 14.12%. Trong năm 2009, nhà nhập khẩu lớn của Thổ Nhĩ Kỳ là Ai Cập với 2.3 triệu tấn.

 

9. Xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ dự kiến phục hồi trong năm 2010

Xuất khẩu thép của Thổ Nhĩ Kỳ  

 

Tấn

 

2008

2009

Long products

15,438,702

14,262,226

Flat products

1,345,799

1,595,874

Total (incl. others)

19,647,487

18,525,276

Sau khi xuất khẩu thép của Thổ Nhĩ Kỳ giảm 5% còn 18.5 triệu tấn trong năm 2009, giới kinh doanh địa phương dự kiến rằng thị trường xuất khẩu trong năm 2010 sẽ ổn định hơn. Trị giá xuất khẩu thép của Thổ Nhĩ Kỳ giảm 50% trong năm 2009.

Trong năm 2009, xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ chủ yếu sang các quốc gia Bắc Phi và Viễn Đông. Xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ sang Viễn Đông đạt 1.5 triệu tấn trong năm 2009.

10. Giá thép dây xây dựng tháng 1 tăng

Theo thông báo trong tháng vừa rồi, giá thép dây xây dựng tháng 1 tăng $65/tấn non trên thị trường Mỹ.

Do giá tăng $65 trong tháng vừa rồi, nên phụ phí đối với giá phế liệu vụn chuẩn đã tăng $45/tấn già trong tuần vừa rồi.

Trước đợt nâng giá tháng 1, giá thép thanh xây dựng lẫn cacbonthấp có giá $550-590/tấn non, với các đợt tăng giá tháng 1, giá đã ở mức khoảng $615-655/tấn non.

 

11. Giá gang xuất khẩu của Brazil tăng nhẹ lên US$350/t fob

Giá gang của Brazil đã tăng trở lại, đạt US$350/t fob từ Bắc Brazil trong phiên giao dịch cuối cùng của tuần vừa rồi.

Ở đông nam Brazil, giá là US$340/t fob. Trong tháng 12, cả 2 khu vực này giá giao dịch đều đạt gần US$330/t fob.

1 nhà sản xuất gang từ bang Minas Gerais gần đây chỉ sản xuất khoảng 29% công suất, và nhiều nhà sản xuất không thể đạt được giao dịch với mức giá dưới US$370/t fob.


12.
Nippon Steel vẫn giữ giá dầm thép H để ngưng suy giảm

Nippon Steel đang cố gắng để ngưng suy giảm trên thị trường dầm thép H nội địa Nhật Bản bằng cách giữ nguyên giá dầm thép H đối với các hợp đồng tháng 1. Trong 4 tháng liên tục công ty vẫn giữ nguyên giá dầm thép.

Kể từ cuối tháng 12, giá dầm thép H trên thị trường Nhật Bản đã giảm khoảng ¥1,000-2,000/t ($11-21/t) ở Tokyo và giảm ¥2,000-3,000/t ở Osaka. Dầm thép H cao cấp ở Tokyo hiện tại có giá ¥61,000/t ($653/t) và ở Osaka là ¥59,000/t.
Tokyo Steel Manufacturing đã cắt giảm giá dầm thép H ¥2,000/t đối với các hợp đồng tháng 1, và giá dầm thép H cao cấp còn ¥63,000/t ($674/t). Các nhà sản xuất khác như Yamato Steel và Sumikin Steel & Shapes cũng giảm giá 1 lượng tương đương còn ¥72,000/t.

13. Giá phế liệu, thép dài nội địa Ấn Độ giao động

Giá phế liệu, bán thành phẩm và thép dài nội địa Ấn Độ vẫn giao động kể từ đầu tháng 1 kể từ mức cao trong cuối tháng 12.

Ở Mandi Gobindgarh ở phía bắc bang Punjab, giá phế liệu nóng chảy loại tốt của địa phương để sản xuất thép tấm và CRC, hiện tại có giá Rs 24,000/t ($525/t), bao gồm thuế và cước tàu. Giá này tăng từ mức Rs 23,500/t vào ngày 7/1, nhưng cũng đã giảm từ mức Rs 30,100/t, bao gồm thuế và cước tàu trong cuối tháng 12.

Thép thỏi có giá khoảng Rs 30,100/t bao gồm thuế và cước tàu ở Mandi Gobindgarh vào ngày 5/1. Giá đã giảm dần còn Rs 28,700/t trong 2 ngày kế tiếp, và chỉ tăng nhẹ trở lại vào ngày 8/1 lên Rs 29,100/t. Ở phía đông bang Orissa, thép thỏi có giá gần Rs 29,000/t trong thời điểm hiện tại, và giá ở Chennai là Rs 28,100/t – giảm từ mức giá cuối tháng 12 là Rs 30,000/t.

14. Giá thép ống đúc Trung Quốc tiếp tục tăng

Giá thép ống đúc Trung Quốc đã tăng trong tuần vừa rồi do các nhà máy phôi thép tròn và thép ống đã tăng giá tại xưởng.

Thượng Hải vào ngày 8/1, các thương nhân đang chào giá thép ống đúc 219x6mm (GB/8163) từ tỉnh Sơn Đông, bắc Trung Quốc với giá khoảng RMB 4,750-4,800/t ($688/t) bao gồm 17% VAT, tăng khoảng RMB 100/t ($15/t) so với tuần trước.

Weifang Iron & Steel – bắc Trung Quốc, đã tăng giá tại xưởng đối với phôi thép tròn với mức tổng cộng là RMB 200 ($29/t) trong tuần, và giá mới của phôi thép loại 20# đã tăng lên RMB 4,090 ($599/t) bao gồm VAT. Các nhà sản xuất phôi thép tròn cũng đã nâng giá tại xưởng RMB 100-200 ($15-29/t) kể từ đầu năm mới.

Trong tuần này, Hengyang Steel Tube – trung Trung Quốc đã tăng giá tại xưởng đối với các loại thép ống chuẩn RMB 100/t ($15/t), và giá mới của thép ống 59x20mm đã tăng lên RMB 5,680/t ($832/t) bao gồm VAT.

15. Giá thép không gỉ châu Á tăng
$200/t

Giá thép tấm CR không gỉ xuất xứ Đông Á loại 304 giao hàng trong 1-2 tháng đã tăng $200/t lên $2,700-2,800/t cfr sang Trung Quốc trong tuần vừa rồi, sau khi các nhà sản xuất ở Đông Á đã tăng chào giá do giá niken tăng.

Giá giao dịch đạt $2,500-2,600/t cfr sang Trung Quốc trong cuối tháng 12. Các nhà sản xuất từ Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản cũng đã tăng chào giá $150-300/t trong đầu năm. Giá thép tăng do giá niken tăng khoảng $2,000/t trong 2 tuần cuối tháng 12.

16. Giá thép không gỉ Trung Quốc giảm $29-44/t
Giá thép không gỉ giao ngay loại 304 của Trung Quốc đã giảm RMB 200-300/t ($29-44/t) trong tuần vừa rồi.

Giá HRC 3mm loại 304 trên thị trường nam Phật Sơn - Trung Quốc đã tăng 200-300/t lên RMB 19,000-19,300/t ($2,782-2,826/t); Trong khi đó, CRC 2mm loại 304/2B ở Phật Sơn đã giảm RMB 300/t còn RMB 21,400-21,700/t ($3,134-3,177/t) trong tuần.

Giá CRC 2mm 430/2B và CRC 1-2mm 201/2B vẫn ổn định ở mức lần lượt là RMB 11,500-11,700/t ($1,684-1,714/t) và RMB 11,900-12,100/t ($1,743-1,772/t) trên thị trường Phật Sơn. Giao dịch vẫn yếu đối với loại CRC 2mm 202/2B nhưng giới quan sát thị trường cho biết, giá vẫn không thay đổi so với giá cuối tháng 12 là RMB 16,600-16,800/t ($2,431-2,460/t). Tất cả giá đều bao gồm 17% VAT.

Giá thép không gỉ Trung Quốc  

 

Thị trường Phật Sơn, RMB/t

 

304 HRC 3mm

304 CR 2mm

17 Dec

17,800-18,000

20,000-20,200

24 Dec

18,200-18,500

20,400-20,700

31 Dec

19,300-19,500

21,700-22,000

7 Jan

19,000-19,300

21,400-21,700

 

430 CR 2mm

201 CR 1-2mm

17 Dec

11,200-11,500

11,800-12,000

24 Dec

11,400-11,600

11,700-11,900

31 Dec

11,500-11,700

11,900-12,100

7 Jan

11,500-11,700

11,900-12,100

 

17. Giá phế liệu nhập khẩu tăng mạnh ở Đông Á

Chào giá phế liệuHMS 80:20 1&2 sang Trung Quốc đã tăng lên $380-390/t cfr; Trong khi đó, giá mua của Trung Quốc là $360-375/t cfr. Có khoảng 3 tàu phế liệu vụn được đặt hàng từ Mỹ cách đây 1 tuần với giá $370-375/t cfr sang Trung Quốc và 1 tàu phế liệu từ Hàn Quốc với giá $355/t cfr cách đây 2 tuần.

Phế liệu Nhật Bản có giá $355/t cfr sang Trung Quốc đối với loại H2 và $380/t cfr đối với loại HS trong cuối tuần vừa rồi.

Chào giá phế liệu loại 80:20 phổ biến ở mức giá $360-370/t cfr sang Đông Nam Á và Đài Loan, tăng $20/t đối với các đơn đặt hàng sang Đài Loan chỉ cách đây 1 tuần. Phế liệu loại 80:20 được đặt hàng $340/t cfr sang Đông Nam Á trong cách đây 2 tuần, thấp hơn so với giá đặt hàng phế liệu vụn là $360-365/t cfr sang Đài Loan.