Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thế giới ngày 12/11/2009

1. Giá thép tấm và thép thanh xây dựng  giảm - TSI

Giá tham khảo mới nhất do TSI đưa ra cho thấy, giá thép tấm và thép thanh xây dựng  ở Nam Âu giảm so với tuần trước, nhưng giá ở Bắc Âu đối với 2 sản phẩm này đã giảm mạnh hơn.
Giá tham khảo thép tấm ở Mỹ cũng giảm và hiện tại $581/tấn non ($640/t) FOB từ các nhà máy Trung Đông; Trong khi đó, thời hạn giao hàng trung bình đối với thép tấm ở Mỹ ngắn hơn so với tuần trước, ở mức 6.5 tuần.
Giá tham khảo tại xưởng đối với thép tấm Bắc Âu giảm €13/t còn €451/t ($667/t), Trong khi đó, thời hạn giao hàng trung bình tăng lên 5.5 tuần. Giá tham khảo thép tấm ở Nam Âu chậm hơn so với tuần trước, nhưng thời hạn giao hàng trung bình lại nhanh hơn, ở mức 5.6 tuần.
Giá tham khảo tại xưởng đối với thép thanh xây dựng ở Nam Âu giảm nhẹ so với tuần trước, ở mức €351/t ($519/t), với thời hạn giao hàng trung bình chậm hơn tuần trước, ở mức 2.8 tuần. Giá phôi thép LME Địa Trung Hải trung bình trong tuần vừa rồi là $350/t.
Giá tham khảo tại xưởng đối với thép thanh xây dựng  ở Bắc Âu giảm so với mức tuần trước và giá phôi thép LME Địa Trung Hải trung bình trong tuần vừa rồi giảm $33/t so với tuần trước. Thời hạn giao hàng trung bình đối với thép thanh xây dựng  đã tăng lên 3.3 tuần.
 
2. Sản lượng thép thô hàng ngày của Trung Quốc giảm trong tháng 10
Trung Quốc đã sản xuất 51.75 triệu tấn thép thô trong tháng 10, tương đương 1.67 triệu tấn/ngày, giảm nhẹ từ mức 1.69 tấn/ngày trong cả tháng 8 và tháng 9 – theo dữ liệu từ Cục thống kê quốc gia Trung Quốc. Bảo dưỡng nhà máy định kỳ hàng năm là nguyên nhân làm cho sản xuất suy giảm trong tháng 10.
Anshan Iron & Steel, Rizhao Iron & Steel, Shagang và Shougang đã bắt đầu bảo dưỡng hàng năm trong tháng 10. Tuy nhiên, đa số các nhà máy sẽ hoàn thành bảo dưỡng vào đầu tháng 12, và có thể dự kiến sản xuất sẽ tăng trở lại trong tháng tới.
Trong khi đó, Trung Quốc đã xuất khẩu 2.71 triệu tấn thép thành phẩm trong tháng 10, giảm 41% so với cùng kỳ năm trước, nhưng lại tăng 14% so với tháng trước. Cũng trong tháng 10, nhập khẩu thép thành phẩm của Trung Quốc đạt 1.48 triệu tấn, tăng 30% so với cùng kỳ năm trước nhưng lại giảm 25% so với tháng trước.
Tangshan Iron & Steel, Shougang, Rizhao Iron & Steel, Beitai Iron & Steel và Benxi Iron & Steel đều xuất khẩu 1 lượng lớn HRC trong tháng vừa rồi, với các mức sản lượng khác nhau từ 20-70,000 t.
Tuy nhiên, mặc dù thị trường xuất khẩu có cải thiện, song đa số các thị trường vẫn lo ngại về tình hình tài chính của các nhà máy trong quý 4/2009 do tình hình vượt cung trên thị trường nội địa dự kiến sẽ tăng mạnh hơn vào cuối năm.
 
3. Trung Quốc nâng giá xuất khẩu HRC xuất khẩu sang Hàn Quốc
Chào giá xuất khẩu HRC Trung Quốc sang Hàn Quốc đã tăng so với cách đây 1 tuần do giá nội địa Trung Quốc tăng mạnh hơn. Chào giá HRC loại thương mại SS400 từ Shagang – đông Trung Quốc giao hàng trong cuối tháng 12 hay đầu tháng 1 sang Hàn Quốc tăng lên $490-500/t cfr, tăng khoảng $10/t so với cách đây 1 tuần.
Chào giá HRC cán lại từ các nhà máy Trung Quốc như Anshan Iron & Steel và Wuhan Iron & Steel, cũng cao hơn loại HRC thương mại. Các nhà máy Trung Quốc đã đưa ra chào giá trong tuần này, dự kiến khoảng $520-530/t cfr -1 thương gia Seoul cho biết.
Giá HRC nội địa do Posco sản xuất loại thương mại 4.5mm là KRW 680,000/t ($583/t) và các nhà sản xuất cán lại chào giá cao hơn khoảng KRW 30,000/t ($26/t). Nguyên liệu cùng loại của Hyundai loại thương mại có giá KRW 690,000/t ($592/t).
 
4. Sức mua phế liệu ở các nhà máy Đức giảm 33% trong hiện tại
Sức mua phế liệu của các nhà máy thép ở Đức ước tính đạt 8.6 triệu tấn trong cuối tháng 9/2009, giảm 33% so với 9 tháng đầu năm 2008 – theo Hiệp hội các nhà tái chế BDSV (Bundesvereinigung Deutscher Stahlrecycling- und Entsorgungsunternehmen).
Việc tăng sử dụng phế liệu tại các nhà máy Đức đã giảm mạnh đến 61% còn 1.5 triệu tấn. Mặc dù đã có cải thiện trong tháng 9, sức mua phế liệu ở các nhà máy cũng như gái mua đã giảm trở lại trong tháng 10 và tháng 11, và BDSV dự kiến tình hình sẽ không cải thiện cho đến cuối năm.

5. Giá phế liệu ở Nam Âu giảm trong tháng 11

Giá phế liệu ở Nam Âu giảm trong tháng 11
€/tấn bao gồm giao hàng
©SBB 2009
 
Aug 09
Sep 09
Oct 09
Nov 09
Dec 09*
Shredded
 180 - 195 
 210 - 220 
 190 - 200 
 170 - 175 
 160 - 165 

Thị trường phế liệu ở Nam Âu suy yếu trong tháng 11 và giá, sản lượng đều giảm so với tháng 10.
Các nhà máy thép dài hầu như không hoạt động và giá thép thanh xây dựng  đang giảm ở Nam Âu. Các nhà máy ở Ý và Tây Ban Nha đang đặt hàng nguyên liệu và thanh toán ngày càng ít hơn, tùy theo nhu cầu của họ.
Giá phế liệu dự kiến sẽ giảm hơn nữa ở Nam Âu và có thể giảm €10/t cho đến cuối năm, mặc dù các nhà buôn dường như không muốn chiết khấu hơn nữa.
Giá tháng 11 ở Nam Âu loại phế liệu vụn E40 là €170-175/t ($254-262/t), giao hàng đến nhà máy.
 
6. Ternium Mexico thép tấm Brazil
Ternium Mexico không những phụ thuộc vào các nhà cung cấp thép tấm địa phương như ArcelorMittal Lázaro Cárdenas và Ahmsa để bổ sung hàng tồn kho, mà công ty còn mua nguyên liệu ở những nơi khác, bao gồm cả Brazil.
Gần đây, có 1 đơn đặt hàng 69,000t được giao đến cảng Vitória, ở Đông Nam Brazil, có thể do ArcelorMittal Tubarão xuất bán.
Trong tháng 8, có 1 đơn đặt hàng khác với 39,000 t được giao đến cảng Rio de Janeiro.
 
7. Giá thép thanh xây dựng của người sử dụng cuối cùng ở Mexico giảm
Giá thép thanh xây dựng (FOB) của các nhà máy Mexico trong tháng 11 đã giảm do thị trường không ổn định.
Giá thép thanh xây dựng  của người sử dụng cuối cùng hiện tại khoảng 6,000 pesos Mexico/tấn (US$449/t) ở đa số các khu vực ở Mexico. Sản phẩm này hiện tại được thương lượng xấp xỉ khoảng 6,500 pesos/t (US$487/t).
Nhu cầu các sản phẩm thép dài ở Mexico đã có dấu hiệu cải thiện trong thời gian gần đây, Tuy nhiên, vẫn thấp hơn so với mức năm 2008. Hơn nữa, hiện tại thật là khó để dự báo về nhu cầu thép, mà đang gây ra tình hình không ổn định trên thị trường.
 
8. ATI thông báo giảm phụ phí thép điện phân trong tháng 1
ATI Allegheny Ludlum đã thông báo giảm 3% phụ phí thép điện phân đối với các đơn đặt hàng giao trong tháng 1/2010.
Mức phụ phí $279/tấn non ($13.95/cwt) là đã giảm $9/ tấn non so với mức $288/ tấn non ($14.40cwt) trong tháng 12.
Phụ phí của ATI dựa trên giá bán nguyên liệu thô và giá năng lượng được dùng để sản xuất các sản phẩm thép điện phân và thép không gỉ.
AK Steel, nhà sản xuất thép điện phân lớn thứ 2 ở Bắc Mỹ, vẫn chưa thông báo phụ phí tháng 1.
 
9. TenarisConfab - Brazil tăng lợi nhuận thuần trong quý 3
Nhà sản xuất thép ống hàn Brazil – TenarisConfab đã công bố lợi nhuận trong quý 3 tăng 393%, đạt R$55.2 triệu (US$32.3 triệu), tăng so với R$11.2 triệu (US$6.5 triệu) trong quý trước. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước, lợi nhuận thuần trong quý 3 đã giảm 56% từ mức R$125.1 triệu (US$73.1 triệu) trong Q3 2008.
Theo kết quả báo cáo tài chính của công ty, doanh thu trong quý 3 đạt R$577.9 triệu (US$337.9 triệu), tăng 3% so với R$559 triệu (US$326.9 triệu) trong quý 2. So với cùng kỳ năm trước, doanh thu tăng 9% từ mức R$529.8 triệu (US$309.8 triệu).
Lợi nhuận thuần của TenarisConfab đã có cải thiện, mặc dù doanh thu giảm do doanh thu thấp từ các sản phẩm cao cấp.
Doanh số bán thép ống nội địa đạt 73% trong tổng sản lượng bán ra, chủ yếu là cung cấp cho các dự án đường ống dẫn dầu và dẫn khí đốt như Uruguai-Mexilhão, Gamig và Pilar-Ipojuca, cũng như 1 số dự án của OCTG – đạt 84,500 t, giảm 36% từ mức 131,100 t trong quý 3/2009. Xuất khẩu bao gồm 27% từ các khu vực khác, chủ yếu từ Argentina và Colombia.
 
10. Nhập khẩu sắt thép của Colombia giảm trở lại
Nhập khẩu sắt thép của Colombia đã giảm cả về giá trị và sản lượng trong tháng 9 – theo dữ liệu mới nhất từ Bộ thống kê quốc gia.
Tổng nhập khẩu thép trong tháng 9 đạt 153,200 t, giảm 23.8% so với cùng kỳ năm trước. Từ tháng 1-9, nhập khẩu giảm 23.2% so với cùng kỳ năm trước còn 1.23 triệu tấn.
Về trị giá, sức mua từ nước ngoài của Colombia đạt US$113.3 triệu cif trong tháng 9, giảm 58.2% so với cùng kỳ năm trước. Trong 9 tháng đầu năm, Tổng trị giá nhập khẩu sắt thép giảm 37.8% so với cùng kỳ năm trước còn US$1.13 tỉ cif.
 
11. Thị trường HDG Thổ Nhĩ Kỳ suy giảm, nhưng giá vẫn giữ nguyên
Nhu cầu HDG đã suy yếu ở Thổ Nhĩ Kỳ, nhưng cho đến thời điểm này, giá vẫn chưa giảm. nhu cầu nguyên liệu HDG mạ kẽm, mạ nhôm đã tốt hơn.
HDG dày 0.5mm được sản xuất tại địa phương có giá $850-900/t. Các nhà nhập khẩu Viễn Đông đang chào giá nguyên liệu cùng loại với giá $750/t fob, và khoảng $830-850/t cfr sang Thổ Nhĩ Kỳ.
Giao hàng HDG mạ kẽm, mạ nhôm vào Thổ Nhĩ Kỳ đã bị hoãn lại, và đã gây ra thiếu cung. Thổ Nhĩ Kỳ không sản xuất HDG và nhập khẩu chủ yếu từ châu Âu.
 
12. Thị trường thép cuộn Israel vẫn suy yếu, có thể sớm cải thiện
Nhu cầu thép cuộn ở Israel hiện tại vẫn thấp. Chính phủ trước đó vẫn không tiến hành các dự án và nhu cầu từ các ngành khác cũng vẫn thấp.
HRC từ Ukraine được chào giá $510/t cfr sang Israel; Trong khi đó, các nhà xuất khẩu Nga đang chào giá $530/t cfr. Giới kinh doanh Israeli có thể đàm phán giá giảm, nhưng tuy nhiên, vẫn không có đơn đặt hàng mới nào.
Giới kinh doanh Israeli nghĩ rằng, nhu cầu sẽ cải thiện trong cuối tháng 11, và nhận các đơn đặt hàng tháng 1.
 
13. Xuất khẩu thép thanh xây dựng Thổ Nhĩ Kỳ tăng 35% trong tháng 11
Xuất khẩu thép dây xây dựng của Thổ Nhĩ Kỳ tăng 35% trong tháng 10 so với tháng 9, đạt 169,000t. Nguyên nhân chủ yếu là các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ đang cố gắng tìm ra các thị trường thay thế.
Ý là thị trường xuất khẩu lớn nhất trong tháng vừa rồi (31,600t), tiếp theo là Singapore và Tây Ban Nha với lần lượt là 20,300t và 13,225t. Giá xuất khẩu trung bình là $500/t fob.
Tổng xuất khẩu thép dây xây dựng của Thổ Nhĩ Kỳ trong 10 tháng đầu năm đạt 962,000t, tăng 23% so với cùng kỳ năm trước. Trong năm này, các quốc gia như Brazil, Nam Hàn Quốc, Đài Loan và Indonesia, đã không nhập khẩu thép dây xây dựng  của Thổ Nhĩ Kỳ trong năm 2008.
 
14. Xuất khẩu thép ống Thổ Nhĩ Kỳ đã phục hồi trong tháng 10
Xuất khẩu thép ống của Thổ Nhĩ Kỳ đã phục hồi trong tháng 10 do tăng sức mua từ Trung Đông và Bắc Phi – theo dữ liệu từ Hiệp hội các nhà xuất khẩu Khoáng sản và Kim loại Istanbul (IMMIB).
Trong tháng 10, Thổ Nhĩ Kỳ đã xuất khẩu 138,318t thép ống, tăng gần 10% so với cùng kỳ năm trước, và tăng hơn 45% so với mức 94,590t đã xuất khẩu trong tháng 9.
Trong 10 tháng đầu năm 2009, Thổ Nhĩ Kỳ đã xuất khẩu tổng số gần 1.3 triệu tấn, nhưng lại giảm 11% so với cùng kỳ năm trước.
Iraq là khách hàng lớn nhất đối với thép ống của Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng vừa rồi (20,542t), tiếp theo là Anh (18,583t), Bồ Đào Nha 12,751t) và Algeria (8,287t).

Xuất khẩu thép ống Thổ Nhĩ
 
Tấn. Nguồn: IMMIB
 
2008
2009
% change
October
126,298
138,318
9.5
Jan-Oct
1,458,083
1,297,360
-11

 
15. Baosteel and Wugang nâng giá tháng 12
Baosteel và Wuhan Iron & Steel (Wugang) đã thông báo giá EXW tháng 12 vào ngày 11/11. Cùng với dự đoán của các thương gia, Baosteel vẫn giữ giá với đa số các sản phẩm so với tháng 11, nhưng đã hủy bỏ chiết khấu trong tháng 11, và làm cho giá tăng tương tự như việc tăng giá của Wugang.
Baosteel đã hủy bỏ mức chiết khấu RMB 100/t ($15/t) đối với HRC thương mại, và giá tại xưởng loại SS400 5.5mm tăng lên RMB 3,642/t ($536/t) chưa bao gồm VAT từ mức giá RMB 3,542/t trong tháng 11 sau khi chiết khấu. Nhà máy này cũng hủy bỏ mức chiết khấu RMB 300/t đối với CRC. Vì vậy, giá tại xưởng CRC SPCC 1.0mm sẽ tăng lên RMB 5,076/t chưa bao gồm VAT từ mức giá chiết khấu RMB 4,776/t trong tháng 11.
Wugang đang tăng giá HRC và CRC trong tháng 12 thêm RMB 300/t, giá HRC Q235 5.5mm là RMB 3,690 chưa bao gồm VAT, và CRC Q195 1.0mm tăng lên RMB 4,800/t chưa bao gồm VAT.
Giá HRC và CRC nội địa Trung Quốc đã bắt đầu tăng từ giữa tháng 10. Nhưng mặc dù giá và giao dịch đều tăng, đặc biệt là HRC tăng không đáng kể, nhưng tồn kho trên thị trường vẫn ở mức cao.
Ở Thượng Hải, giá phổ biến đối với loại HRC Q235 5.5mm khoảng RMB 3,650/t bao gồm VAT, tăng RMB 300/t so với giữa tháng 10. Tuy nhiên, tồn kho HRC trên thị trường Thượng Hải đã tăng lên 1.3-1.4 triệu tấn, tăng 10,000-15,000 t so với giữa tháng 10.
Trong khi giá tháng 12 cao hơn có thể làm cho giá giao ngay cao hơn, thì tồn kho trên thị trường vẫn ở mức cao, và giá có thể tăng hơn nữa.
 
16. Giá phôi thép Trung Quốc tăng
Giá phôi thép Trung Quốc đã tăng cùng với thị trường thép thành phẩm tăng.
Ở khu vực Đường Sơn, bắc Trung Quốc, giá tại xưởng của các nhà máy đối với phôi thép 150x150mm Q235 tăng RMB 50/t ($7/t) vào ngày 11/11 lên RMB 3,250/t ($476/t), bao gồm VAT và thanh toán bằng tiền mặt. Giá tăng so với mức RMB 3,150/t trong đầu tháng 11.
Giới kinh doanh trên các thị trường lớn như Thượng Hải đã hạ giá thép vào ngày 11/11. Các nhà sản xuất phôi thép Đường Sơn cho biết, giá phôi thép cũng có thể giảm trong nửa cuối tuần này.
Nhưng 1 nhà máy khác cho biết, giá nguyên liệu, đặc biệt là quặng sắt gần đây vẫn ổn định, và giá phôi thép giảm.
Trong khi đó, Trung Quốc không xuất khẩu phôi thép trong tháng 10 – 4 tháng liên tục không xuất khẩu phôi thép. Nhập khẩu thép bán thành phẩm ( cả phôi thép và thép tấm) đều tăng 30,000t từ tháng 9 lên 330,000 t trong tháng 10 – theo dữ liệu mới nhất từ Hải quan Trung Quốc.
 
17. Nippon Steel ngưng giảm giá dầm thép
Tồn kho dầm thép H của các nhà buôn dầm thép của Nippon Steel tăng nhẹ, và làm cho nhà sản xuất thép này có thể sẽ cắt giảm sản xuất hơn nữa trong tháng 12.
Tồn kho dầm thép H của tổ chức ‘Tokiwakai’ trong cuối tháng 10 tăng 1.4% hay 3,200t từ cuối tháng 9 lên 232,100 t.
Nippon Steel không công bố chính sách giá đối với dầm thép H, nhưng 1 thương gia cho biết, nhà máy này vẫn giữ giá dầm thép H trong tháng 11 với loại dầm thép H cao cấp là ¥72,000/t ($806/t).
Đối thủ Tokyo Steel Manufacturing cũng đã cắt giảm giá dầm thép H đối với các hợp đồng tháng 11 thêm ¥5,000/t, và giá dầm thép H cao cấp còn ¥65,000/t. Sau khi Tokyo Steel thông báo giá tháng 11, giá dầm thép H trên thị trường đã giảm khoảng ¥4,000/t còn ¥66,000/t ở khu vực Tokyo.
 
18. Shagang tăng giá thép thanh xây dựng/thép dây xây dựng
Shagang – đông Trung Quốc, đã nâng giá thép thanh xây dựng và thép dây xây dựng  thêm lần lượt là RMB 80/t ($12/t) và RMB 100/t trong đợt giao hàng trước ngày 20/11 – theo như thông báo của công ty vào ngày 11/11.
Giá tại xưởng mới của thép dây xây dựng 16-25mm HRB335 và 6.5mm Q235 tăng lên lần lượt là RMB 3,680/t ($539/t) và RMB 3,750/t, bao gồm 17% VAT. Shagang cũng đã tăng giá thép thanh xây dựng và thép dây xây dựng  trong đầu tháng 11 thêm RMB 90/t và RMB 100/t.
Thị trường thép nội địa dao động trong hơn 3 tuần qua, nhưng giá hiện tại cao hơn nhiều so với giá giữa tháng 10. Giới kinh doanh dự kiến các nhà máy sẽ dựa theo thị trường và nâng giá.
Trên thị trường Hàng Châu, giá loại 16-25mm HRB335 do Shagang sản xuất đã tăng khoảng RMB 100/t lên RMB 3,700/t so với đầu tuần.
Giá loại 16-25mm HRB335 ở Thượng Hải cũng đã tăng lên khoảng RMB 3,590-3,620/t từ mức RMB 3,480-3,490/t trong thứ 6 vừa rồi. Trong khi đó, loại 16-20mm HRB400 được chào giá RMB 3,700-3,750/t. Tất cả giá đều bao gồm 17% VAT.
Nhưng giới kinh doanh ở Thượng Hải cho biết, 1 số thương gia chào giá cao hơn đã bắt đầu giảm giá do giao dịch yếu.
Mặc dù theo dữ liệu mới nhất cho thấy, thị trường bất động sản Trung Quốc đã cải thiện hơn nữa trong tháng 10, nhưng tồn kho vẫn ở mức cao và nhu cầu yếu ở bắc Trung Quốc có thể làm hạn chế việc tăng giá mạnh.
 
19. Sản lượng thép không gỉ Trung Quốc tăng 37% trong từ tháng 1-9
sản xuất thép không gỉ của Trung Quốc tăng 1.78 triệu tấn hay 37.3% so với cùng kỳ năm trước lên 6.57 triệu tấn trong 9 tháng đầu năm 2009 – theo báo cáo vào ngày 10/11 của Ủy ban thép không gỉ - thuộc Hiệp hội doanh nghiệp thép chuyên dụng Trung Quốc (SSC).
Điều này có nghĩa là Trung Quốc có thể đạt sản lượng cả năm khoảng 9 triệu tấn. Con số này tăng khoảng 30% từ mức sản xuất 6.94 triệu tấn thép không gỉ của Trung Quốc trong năm vừa rồi, giảm 3.6% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng sản xuất loại 300 đạt 3.35 triệu tấn, ước tính đạt khoảng 50% sản xuất trong từ tháng 1-9. Con số này tăng 36.4% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng loại 400 tăng 44.8% so với cùng kỳ năm trước lên 1.92 triệu tấn; Trong khi đó, loại 200 tăng 29.4% so với cùng kỳ năm trước lên 1.31 triệu tấn trong tháng 9.
 Tiêu thụ thép không gỉ tăng lên 45.8% so với cùng kỳ năm trước lên 6.24 triệu tấn trong từ tháng 1-9. Nhập khẩu thép không gỉ tăng 43% so với cùng kỳ năm trước lên 1 triệu tấn nhưng xuất khẩu lại giảm 45.5% còn 476,800 t.
Sản xuất thép không gỉ đạt 2.5 triệu tấn trong quý 3, tăng 8.8% so với quý trước. Sản lượng loại 300 ước tính đạt 1.28 triệu tấn trong cùng kỳ, tăng 6% so với quý trước. Sản lượng loại 400 tăng 21.1% so với quý trước lên 1.92 triệu tấn; Trong khi đó, loại 200 giảm 0.29% so với quý trước còn 464,400 triệu tấn trong quý 3.

Sản lượng kinh doanh thép không gỉ của Trung Quốc  ('000 t)
 
Nguồn: SSC
 
Jan-Sep
% y-o-y
Sản xuất  
6,569
37.3
Tiêu thụ
6,245
45.8
Nhập khẩu
1,005
4.3
Xuất khẩu
476.8
-45.5

 
20. Giá phế liệu tiếp tục ổn định ở Đông Á
Giá phế liệu nhập khẩu ở Đông Á tiếp tục ổn định. Chào giá mới tăng $5-10/t so với đầu tuần vừa rồi lên $315-320/t cfr đối với HMS 80:20 1&2, và tăng lên $320-325/t cfr đối với phế liệu vụn.
HMS 80:20 từ Mỹ gần đây được đặt hàng với giá $315/t cfr sang Trung Quốc và $320/t cfr đối với phế liệu vụn. Đầu tuần vừa rồi, có 3 tàu hàng phế liệu của Mỹ loại 80:20 được đặt hàng với giá $305/t cfr sang Trung Quốc.
Trong tuần vừa rồi, Dongkuk Steel - Hàn Quốc đã đặt 2 tàu phế liệu HMS1 từ Bờ Tây Mỹ với giá $299/t, nhưng do giá này thấp hơn mức giá phổ biến trong tuần trước đó, nên họ nghĩ rằng họ nên đặt hàng sớm hơn, có thể là cuối tháng 10.
Dongkuk đã mua hơn 10,000 t phế liệu H2 của Nhật Bản với giá ¥25,000/t fob ($278/t) trong tuần này.
Trong khi đó, phế liệu 80:20 của Mỹ gần đây được đặt hàng với giá $290/t cfr sang Đài Loan, tăng $5/t so với tuần trước. Chào giá phế liệu loại 80:20 phổ biến ở mức giá $290-295/t cfr sang Đông Nam Á.
 
21. Nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc giảm 30% trong tháng 10
Nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc giảm gần 30% trong tháng 10 so với tháng 9, đạt 45.5 triệu tấn.
Con số này đã giảm 19 triệu tấn so với mức 64.5 triệu tấn mà Trung Quốc đã nhập khẩu trong tháng vừa rồi.
Thoe dữ liệu từ Hải quan Trung Quốc, từ đầu năm cho đến cuối tháng 10, nhập khẩu quặng sắt đạt 514.8 triệu tấn, tăng so với mức 469.3 triệu tấn trong từ tháng 1-9.
 
22. Xuất khẩu phế liệu của Kanto Tetsugen tăng do giá cao hơn
Theo kết quả trong cuộc bán đấu giá xuất khẩu phế liệu H2 của Nhật Bản do Tổ chức các nhà buôn phế liệu Kanto Tetsugen cho thấy, giá đã tăng ¥1,300/t ($14.5/t) so với cuộc đấu giá trong tháng vừa rồi. Giá mua chiến thắng vào ngày 11/11 là ¥24,500/t ($274/t) fas, ¥24,300/t fas và ¥24,200/t fas— đối với khối lượng mỗi lô giao dịch là 5,000 t –và ¥24,150/t fas đối với khối lượng mỗi lô giao dịch là 10,000 t, hay 25,000t.
Chào giá mới nhất của các nhà máy Hàn Quốc khoảng ¥24,300/t ($270.5/t) fob, tương đương khoảng ¥23,300/t fas, vì vậy giá mua chiến thắng cao hơn khoảng ¥850-1,000/t so với giá xuất khẩu hiện tại.
Tokyo Steel Manufacturing đã bắt đầu nâng giá mua phế liệu đối với tất cả các loại tại tất cả các nhà máy từ ngày 31/10 thêm by ¥1,500-2,500/t ($16.8-28/t) và tăng giá hơn nữa trở lại vào ngày 6/11. Giá mua phế liệu H2 hiện tại của Tokyo Steel ở các nhà máy ở Utsunomiya, bắc Kanto là ¥25,000/t ($279.6/t).

23. Giá than nội địa Trung Quốc vẫn ổn định
Giá nội địa trên thị trường than luyện kim Trung Quốc vẫn tiếp tục ổn định do giá thép tăng trong những tuần qua.
Ở bắc Trung Quốc, giá nội địa của than luyện kim loại 1 khoảng RMB 1,650-1,680/t ($241-246/t) bao gồm VAT, bằng giá so với tuần trước. Giá than cốc loại 2 cũng không thay đổi nhiều, vẫn ở mức khoảng RMB 1,550-1,580/t ($227-231/t).