Giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ suy yếu, người mua bi quan
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã bắt đầu chào bán HRC tháng 9 và 10 ở mức thấp hơn do các khách hàng nội địa vẫn thận trọng do tỷ giá biến động và nhu cầu tiêu thụ trì trệ.
Các nhà máy giảm giá chào xuống mức thấp 615-625 USD/tấn xuất xưởng trong mấy ngày nay tùy vào khối lượng trong khi giá chào xuất khẩu giảm xuống dưới 610 USD/tấn FOB cho đơn hàng lớn.
Tuy nhiên, do người mua dự đoán giá giảm nên họ chỉ mua khối lượng nhỏ đủ cần. Vài nhà máy thép ống, trong số các khách hàng HRC lớn của Thổ Nhĩ Kỳ đang trì hoãn đơn hàng do nhu cầu tiêu thụ ống thép ở cả nội địa và xuất khẩu đều chậm.
Giá chào HRC đã tăng lên 630 USD/tấn nhưng không được chấp nhận. Chỉ vài đơn hàng nhỏ được chốt mức này, nên giá chào bán các nhà máy đã giảm xuống mức thấp 615 USD/tấn xuất xưởng tuần này do tiêu thụ nội địa và xuất khẩu chậm chạp. Mức chiết khấu 10 USD/tấn được kèm cho các đơn hàng lớn.
Một nhà máy cho biết, có tin đồn vài nhà máy EU đang nhắm tới mục tiêu tăng giá theo sau các biện pháp điều tra tự vệ. Trong khi đó, vài nhà máy thép mạ Thổ Nhĩ Kỳ giảm giá niêm yết xuống 20-30 USD/tấn trong mấy ngày nay trong bối cảnh tiêu thụ chậm và giá HRC giảm.
Chào giá HRC từ CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ tăng lên mức cao 590-610 USD/tấn CFR mấy ngày nay tùy vào khối lượng và nơi đến. Các đơn hàng gần đây từ CIS chốt mức 575-585 USD/tấn CFR.
Giá HRC Ấn Độ giảm trong bối cảnh tiêu thụ suy yếu trong mùa mưa
Tiêu thụ thấp trong mùa mưa đã kéo giá HRC Ấn Độ giảm. Đặc biệt nhu cầu tiêu thụ từ các lĩnh vực như ống thép và cán lại suy yếu tuần này nhưng vẫn mạnh từ ngành sản xuất ô tô.
Giá cho HRC IS2062, 2.5-10 mm giao tới Mumbai giảm 500 Rupees/tấn xuống 45.250 Rupees/tấn (655 USD/tấn), chưa tính GST 18%.
Trong khi đó, các nhà máy Ấn Độ thông báo giá chào lô hàng giao tháng 7. Ba nhà máy Ấn Độ cho biết giữ giá không đổi ở mức 46.000-46.500 Rupees/tấn so với tháng 6. Tuy nhiên, người mua không sẵn sàng chấp nhận giá này do họ chỉ mua ở mức 45.000 Rupees/tấn.
Nhiều nhà máy Ấn Độ cho hay sẽ cân nhắc chiết khấu cho khách hàng của họ. một nhà máy cho hay dù giữ giá nhưng nếu đơn hàng lớn có thể chiết khấu 500-750 Rupee/tấn.
Một nhà môi giới Ấn Độ cho hay vẫn đang mua nhưng giảm khối lượng để duy trì mức tồn kho hiện tại. Ông dự báo tiêu thụ sẽ tăng trở lại từ tháng 9 sau khi mùa mưa qua đi.
Chào giá HRC từ Trung Quốc ở mức 620 USD/tấn CFR Ấn Độ, trong khi giá chào từ Hàn Quốc và Nhật Bản ở mức 650-660 USD/tấn CFR Ấn Độ. Một nhà máy cho biết trong khi việc nhập khẩu HRC không mang lại hiệu quả kinh tế, họ sẽ cân nhắc tái xuất khẩu.
Một nhà cán lại Ấn Độ cho biết nhu cầu tiêu thụ trì trệ trong nước có thể là một trong những lý do thúc đẩy các nhà máy Ấn Độ xuất khẩu. Theo ông, họ không thể thu được khối lượng cao hoặc giá cao nếu chỉ phụ thuộc vào thị trường nội địa.
Thị trường HRC EU lo ngại về điều tra tự vệ của EC
Các lo lắng về thuế tự vệ cho thép nhập khẩu EU đang tăng cường ở thị trường HRC Bắc Âu do người mua sợ sẽ có thêm hạn chế thương mại, trong khi phân vân liệu giá nội địa có thể duy trì dài hạn hay không.
Trong khi đó, các nhà máy EU cũng phân vân liệu các biện pháp tự vệ có lợi cho họ hay không.
Trong khi một nhà máy Châu Âu được nghe đã rút khỏi thị trường giao ngay do có đủ đơn hàng, các nguồn tin cho hay một nhà máy khác chào bán 580 Euro/tấn xuất xưởng giao tháng 9.
Vài nhà máy Bắc Âu chốt đơn hàng tuần qua ở mức 550 Euro/tấn xuất xưởng để có đủ đơn hàng trước khi tiến vào mùa trì trệ, dù vậy, giá giao dịch này không còn nữa.
Các nguồn tin từ phía người mua cho hay họ do dự đối với giá cao hơn mức có thể giao dịch là 560 Euro/tấn xuất xưởng Ruhr và đặt câu hỏi liệu rằng đà tăng giá có thể bền vững trong bối cảnh thiếu hàng nhập khẩu hay không.
Thị trường khá im ắng nhưng hoạt động thị trường có cải thiện chút ít. Chào giá Ý tầm 530 Euro/tấn xuất xưởng Ý không thu hút đối với khách hàng phía bắc. Chi phí vận chuyển tới phía bắc cao tầm 50 Euro/tấn nên giá sẽ lên tới 580 Euro/tấn.
Dự báo các biện pháp tự vệ của EU sẽ được công bố vào ngày 17-18/7 hoặc là hạn ngạch cho từng sản phẩm hoặc là hạn ngạch theo quốc gia, trong khi một số ít dự báo là hạn ngạch chung cho toàn cầu.
Uỷ ban EU không cho hay sẽ dùng hình thức nào nhưng xác nhận rằng bất cứ hạn ngạch nào cũng kèm theo biện pháp dự phòng, nghĩa là thuế 25% một khi khối lượng nhập khẩu vượt qua hạn ngạch.
Giá tấm dày xuất khẩu Trung Quốc giảm do các nhà máy cắt giảm giá chào bán
Giá xuất khẩu tấm dày Trung Quốc giảm do các nhà máy giảm giá chào bán trong bối cảnh người mua kháng cự mạnh mẽ.
Một nhà máy phía đông giảm giá chào bán tấm dày SS400 xuống 5 USD/tấn tuần này, còn 615 USD/tấn FOB Trung Quốc. Tuy nhiên, các trung tâm phân phối đang chào bán cùng loại ở mức 615 USD/tấn CFR Việt Nam. Phí vận chuyển giữa Trung Quốc và Việt Nam tầm 10-12 USD/tấn. Tấm dày A36 được chào mức 623 USD/tấn CFR Việt Nam.
Theo một thương nhân, các nhà môi giới không thể có được giá cao trong 2 tháng qua. Thậm chí giá giảm gần đây thì vẫn còn cao khiến các nhà môi giới trì hoãn đơn hàng.
Đồng NDT mất giá so với dolla có thể thúc đẩy các nhà máy Trugn Quốc giảm giá chào xuất khẩu, nhưng tiêu thụ nội địa vẫn mạnh.
Giá tấm dày SS400 Trung Quốc từ các thương nhân tới người mua Hàn Quốc ổn định mức 730.000 Won/tấn (650 USD/tấn).
Giá thép dây xuất khẩu Trung Quốc tăng, dự báo thị trường lạc quan
Giá xuất khẩu thép dây Trung Quốc tăng trở lại hôm thứ tư so với tuần trước đó, được hỗ trợ bởi thị trường thép Trung Quốc tăng trưởng giúp các thương nhân lạc quan hơn.
Tại Thượng Hải, giá giao ngay thép dây Q195 6.5mm tăng 70 NDT/tấn so với tuần trước lên 4.050 NDT/tấn (608 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.
Thị trường thép Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng tuần này do giá giao kỳ hạn tăng trong bối cảnh nguồn cung thắt chặt. Thành phố Đường Sơn đã thông báo giảm lượng khí thải tháng 7 và 8 bằng cách giảm sản xuất trong bối cảnh Chính phủ tăng cường kiểm soát môi trường.
Hợp đồng thép cây kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE chốt tăng 17 NDT/tấn (0.4%) lên 3.879 NDT/tấn. Hợp đồng này đã tăng 3 ngày qua lên tổng cộng 99 NDT/tấn.
Một nhà xuất khẩu lớn ở phía đông bắc đã bán 40.000-50.000 tấn thép dây hợp kim SAE1008 6.5mm tại mức 565 USD/tấn FOB giao tháng 9. Phía nhà máy ngưng chào bán trong ngày thứ tư. Giá giảm 10 USD/tấn so với giá chào tuần trước, do đó thu hút các thương nhân.
Trong khi đó, hai nhà máy ở phía đông chào bán 585 USD/tấn FOB, giảm 5 USD/tấn so với tuần trước.
Các thương nhân chủ yếu chào bán mức 570 USD/tấn FOB dù người mua trì hoãn do giá tăng tuần này. Một thương nhân Manila cho hay người mua vẫn xa lánh và không có đơn hàng nào chốt 590 USD/tấn CFR (570 USD/tấn FOB).
Nhà máy Jiujiang Wire Hà Bắc tăng giá niêm yết tuần thêm 90 NDT/tấn so với tuần trước lên 3.920 NDT/tấn xuất xưởng có thuế, tương đương 580 USD/tấn FOB.
Thị trường tấm mỏng Mỹ vẫn ổn định
Thị trường tấm mỏng Mỹ vẫn ổn định trong bối cảnh tiêu thụ vào hè chậm chạp.
Không có nhiều sự thay đổi trong giá HRC, với giá chào vẫn ở mức 920-930 USD/tấn nhưng vài người mua thảo luận giá 910 USD/tấn. Có tin cho rằng phía nhà máy sẵn sàng bán 910 USD/tấn.
Chào giá HDG tầm 1.020 USD/tấn. Vài lô hàng bán dưới 1.000 USD/tấn đang được thảo luận trên thị trường nhưng có vẻ không phổ biến.
Giá CRC có vẻ suy yếu nhẹ. Các đơn hàng hầu hết giao dịch mức 1.010-1.020 USD/tấn cho khối lượng nhỏ nhưng có thể có giá 980 USD/tấn nếu khối lượng lớn.
Có thể bán giá 910 USD/tấn nếu người mua đặt hàng dù các nhà máy nhắm tới giá 920 USD/tấn.
Thị trường HRC vẫn thắt chặt với người mua chọn mua các đơn hàng nhỏ nhằm nỗ lực giảm thiểu rủi ro tồn kho nếu giá bắt đầu giảm.
Giá xuất khẩu HRC Trung Quốc vẫn ổn định trong bối cảnh người mua do dự
Hoạt động giao dịch trên thị trường HRC xuất khẩu Trung Quốc chậm lại do chênh lệch giá lớn giữa người bán và người mua. Giá giao ngay HRC nội địa Trung Quốc vẫn ổn định trong ngày.
Chào giá từ các nhà máy Trung Quốc cho cuộn và tấm cán nóng thương phẩm vẫn ở mức 580-590 USD/tấn FOB cho lô hàng giao tháng 8-tháng 9. Tuy nhiên, sức mua trì trệ do người mua trong trạng thái chờ đợi dựa vào sự gia tăng liên tục giá nội địa tuần này.
Đối với thép cuộn SAE, nhiều thương nhân chào bán thép Ấn Độ tới Việt Nam. Chào giá tầm 600-605 USD/tấn CFR Việt Nam giao tháng 8-tháng 9 cho nguyên liệu làm ống thép. Tuy nhiên, theo các thành viên thị trường Trung Quốc và Việt Nam thì giá mua tầm 590 USD/tấn CFR, chênh lệch 10-15 USD/tấn.
Hoạt động giao dịch cho thép cán lạị Trung Quốc khá mỏng trong ngày thứ tư do người mua cho rằng giá quá cao. Người mua không thể chấp nhận mức này và các thương nhân không dám thu mua. Thị trường rất yên tĩnh tuần này.
Tại Thượng Hải, giá giao ngay HRC Q235 5.5mm ổn định mức 4.230-4.240 NDT/tấn (634-635 USD/tấn) xuất xưởng có thuế. Tại sàn kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 10 chốt tăng 14 NDT/tấn lên 3.952 NDT/tấn.
Cắt giảm sản xuất tại Đường Sơn tiếp tục hỗ trợ giá. Thị trường thép Trung Quốc ít nhận được tác động từ thông báo Mỹ có kế hoạch bổ sung 10% thuế quan cho 200 tỷ USD hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc trong ngày thứ ba.
Giá thép cây xuất khẩu Trung Quốc tăng nhẹ dù sức mua mỏng
Giá xuất khẩu thép cây Trung Quốc tăng nhẹ hôm qua nhờ người mua tăng giá chào mua trong bối cảnh giá trong nước Trung Quốc tăng, tuy nhiên, chưa có đơn hàng nào được chốt.
Tại Hồng Kông, người bán nhắm tới mục tiêu giá 555 USD/tấn CFR thực tế cho thép cây Qatari giao cuối tháng 8, không đổi so với ngày trước đó. Tuy nhiên, một nhà môi giới cho hay trong khi ông không thể mua thép cây Trung Quốc tại mức này, ông lo ngại về thời gian giao hàng của thép cây Qatari.
Một chào giá duy nhất từ một nhà máy Trung Quốc ổn định mức 590 USD/tấn CFR Hồng Kông thực tế, tương đương 577 USD/tấn FOB thực tế với phí vận chuyển 13 USD/tấn.
Một nhà môi giới khác giữ giá chào mua ở mức 565 USD/tấn CFR cho thép cây Trung Quốc, tầm 552 USD/tấn FOB Trung Quốc.
Một thương nhân phía đông cho hay tiêu thụ vẫn mỏng trên thị trường thép Hồng Kông, và hoạt động thu mua tại Singapore chậm.
Tại Singapore, một nhà chế tạo thép báo cáo chào giá cho thép cây Qatari ở mức 545 USD/tấn CFR lý thuyết giao tháng 8, nhưng họ yêu cầu khối lượng lớn hơn 30.000 tấn. Họ có thể yêu cầu mức tăng 15 USD/tấn cho đơn hàng 5.000-10.000 tấn.
Chào giá cho thép cây Trung Quốc trên 570 USD/tấn CFR giao tháng 8, tương đương 567 USD/tấn FOB thực tế với phí vận chuyển 20 USD/tấn và 3% chênh lệch khối lượng.
Chào giá cho lô hàng giao cuối tháng 8 hoặc tháng 9 vẫn có sẵn mức 555 USD/tấn CFR, và giá chào mua tầm 550 USD/tấn CFR, không đổi so với tuần trước, tương đương 546 USD/tấn FOB thực tế.