Thị trường phế EU theo dõi tình hình ở Thổ Nhĩ Kỳ
Các thành viên thị trường phế Châu Âu đang theo dõi tình hình thị trường nhập khẩu phế Thổ Nhĩ Kỳ để quyết định xu hướng giá phế nội địa.
Thị trường đồng tình rằng giá có thể giảm 20-30 Euro/tấn sau khi giá nhập khẩu vào Thổ Nhĩ Kỳ giảm hơn 50 USD/tấn hồi tháng 9. Tuy nhiên, giá kể từ đó có phục hồi, với giao dịch mới nhất chốt ở mức 315 USD/tấn CFR cho phế HMS I/II. Tuy nhiên, tâm lý thị trường suy yếu với giá chào từ Bantic ở mức 310-315 USD/tấn CFR do vài người tìm cách bán hàng vì lý do tài chính.
Vài nguồn tin xác nhận tiêu thụ tại Châu Âu tốt với phần lớn đơn hàng sẽ được chốt vào đầu tuần tới.
Trong khi đó, giá phế ở Thụy Điển giảm 250 SEK/tấn (26 USD/tấn) cho loại số 11, tương đương phế nóng chảy số 1 ở thị trường xuất khẩu hoặc 3B (loại cũ và dày) ở Châu Âu.
Platts giảm giá phế vụn E40 Châu Âu xuống 20 Euro/tấn so với tháng 9, còn 260-270 Euro/tấn vào hôm thứ ba.
Các nhà máy thép tròn đặc miền đông Trung Quốc tăng giá giữa tháng 10 thêm 12 USD/tấn
Giá giao ngay thép ống đúc ở miền đông Trung Quốc tiếp tục được hậu thuẫn bởi giá thép tròn đặc tăng. Trong ngày 11/10, các nhà máy thép tròn đặc đã tuyên bố sẽ nâng giá niêm yết các đơn hàng trong giai đoạn 11-20/10 thêm 50-80 NDT/tấn (8-12 USD/tấn).
Giá thép tròn đặc 20# 50-130mm do Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel sản xuất tăng lên 4.400 NDT/tấn (668 USD/tấn) và 4.350 NDT/tấn cho các đơn hàng giữa tháng 10 đã tính thuế.
Một nhà máy lớn khác là Huaigang Special Steel cũng thông báo tăng trong cùng ngày, nâng giá thép tròn đặc thêm 80 NDT/tấn lên 4.470 NDT/tấn.
các nhà máy này tăng giá sau khi đã giảm 150 NDT/tấn hồi 10 ngày đầu tháng.
Giá chào thép ống đúc 20# 219x6mm (GB/T 8163) từ các nhà máy phía đông ở mức 5.250 NDT/tấn xuất xưởng có thuế, ổn định so với thứ tư nhưng giảm 50 NDT/tấn so với cuối tháng trước.
NSSMC giữ giá thép dầm hình H
Nhà máy Nippon Steel & Sumitomo Metal Corp (NSSMC) quyết định giữ giá thép dầm hình H hợp đồng tháng 10 (giao tháng 11), phía nhà máy cho biết.
Phát ngôn viên NSSMC phát biểu rằng công ty chưa hoàn thành đợt tăng gía trước dù thị trường đã chấp nhận 70%. Ông đang đề cập tới mức 5.000 Yên/tấn (45 USD/tấn) mà nhà máy đã tăng trong 2 tháng qua, với 2.000 Yên/tấn cho hợp đồng tháng 8 và 3.000 Yên/tấn cho hợp đồng tháng 9.
NSSMC không công bố giá niêm yết nhưng giá thị trường hiện tại cho thép dầm hình H cỡ lớn ở Tokyo là 77.000-78.000 Yên/tấn (686-694 USD/tấn), tăng 2.000 Yên/tấn so với tháng trước.
Phát ngôn viên cho hay kế hoạch sản xuất của NSSMC gần như đã đủ cho tới cuối tháng 12 nên đang hạn chế tiếp nhận các đơn hàng giao ngay cũng như vài dự án.
Tồn kho thép dầm hình H của tập đoàn Tokiwakai của NSSMC cuối tháng 9 tăng 1.2% so với cuối tháng 8 và 0.7% so với cùng kỳ năm ngoái lên 181.600 tấn.
Theo công ty, họ đã bảo trì nhà xưởng trong hè nên nguồn cung trong tháng 9 tăng. Tuy nhiên, đó chỉ là xu hướng tạm thời. Lượng thép dầm hình H giao từ các nhà máy tới các nhà phân phối trong tháng 9 tổng cộng là 89.200 tấn, tăng 20% so với tháng trước và 9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Một nhà phân phối ở Tokyo cho biết các công trình công cộng sẽ sôi nổi vào Qúy này nên NSSMC sẽ bận rộn với việc cung cấp thép tấm, cũng được sử dụng trong các nhà máy thép
Trong khi đó, chi nhánh Nippon Steel & Sumikin Shapes của NSSMC vẫn duy trì giá thép dầm hình H tháng 10.
Thép cây Châu Á ổn định do tiêu thụ thấp
Giá thép cây Châu Á ổn định vào hôm qua sau khi giảm 3 ngày liên tiếp sau lễ. Platts vẫn duy trì gái thép cây BS500 16-20mm xuất khẩu Trung Quốc ở mức ổn định 529-531 USDtấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế.
Các nhà xuất khẩu Trung Quốc chọn cách giữ giá chào ổn định theo sau sự phục hồi của giá giao kỳ hạn trong khi người mua vẫn chờ đợi xu hướng thị trường rõ ràng hơn.
Một nhà môi giới Singapore cho biết đang chào mua thép cây 10-40mm Trung Quốc tại mức 520 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết giao tháng 11. Giá gần mức 518 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 18 USD/tấn và 3% chênh lệch khối lượng.
Các nhà xuất khẩu Ấn Độ hạ giá chào bán xuống 525-530 USD/tấn CFR Singapore trọng lượng lý thuyết cho thép cây 10-40mm giao tháng 12. Trong khi đó, giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ được chào ở mức 530 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết. Giá khá thu hút so với giá chào cao từ Thổ Nhĩ Kỳ và người mua có thể tìm mua thép cây Ấn Độ.
Người mua ở Singapore vẫn giữ giá chào ở mức 510 USD/tấn CFR Singapore trọng lượng lý thuyết (507 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế).
Tại Hồng Kông, các nhà xuất khẩu Ấn Độ vẫn giữ giá chào ở mức 530 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế. Tuy nhiên, không có giao dịch.
Một nhà máy lớn Trung Quốc giữ giá chào ổn định ở mức 540 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết, tương đương 567 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với 3% chênh lệch khối lượng. Một nhà máy khác chào giá 545 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế cho lô hàng giao tháng 12.
Giá tấm mỏng Mỹ suy yếu
Giá tấm mỏng Mỹ suy yếu vào hôm qua do người mua tiếp tục giảm giá chào mua.
Platts giảm giá CRC Mỹ xuống 2.5 USD/tấn so với thứ tư, còn 787.75 USD/tấn xuất xưởng Indiana trong ngày thứ năm trong khi giá HRC giảm 25 cents xuống còn 598.75 USD/tấn xuất xưởng Indiana.
Một trung tâm dịch vụ cho biết giá HRC đang giảm xuống dưới 600 USD/tấn, với dự báo các khách hàng lớn có thể đặt mua với giá gần 560 USD/tấn.
Một nguồn tin cho rằng giá chào HRC của ông đã giảm 20 USD/tấn trong tuần qua. Phía người mua cho biết chào giá CRC đã giảm gần 760 USD/tấn.
Theo một trung tâm dịch vụ, các nhà máy tăng giá sẽ kéo người mua trở lại thị trường nhưng có thể sẽ hiệu quả hơn nếu chờ thêm thời gian nữa.
Giá HRC Châu Á ổn định do giá nội địa Trung Quốc tăng trở lại
Giá HRC Châu Á ổn định vào hôm qua nhờ giá nội địa Trung Quốc tăng trở lại. Dù vậy, người mua vẫn thận trọng do giá biến động kể từ sau lễ.
Platts vẫn duy trì giá HRC SS400 3.0mm xuất khẩu Trung Quốc ở mức 548-550 USD/tấn FOB. Giá cùng loại ổn định ở mức 558-560 USD/tấn CFR Đông Á.
Tại thị trường Thượng Hải, giá HRC Q235 5.5mm tăng 90 NDT/tấn so với thứ tư, lên 4.100 NDT/tấn (623 USD/tấn) xuất xưởng có thuế hôm thứ năm. Vài thương nhân cho biết giá biến động mạnh tuần này và xu hướng thị trường chưa rõ ràng. Tiêu thụ cuối và sản lượng thép bị ảnh hưởng thế nào trong mùa đông tới cũng khiến người mua suy nghĩ.
Giá nội địa Trung Quốc tăng lại vào hôm qua sau khi giảm 100 NDT/tấn hôm thứ ba. Trong ngày thứ hai, giá tăng 50 NDT/tấn.
Trong ngày thứu năm, giá xuất khẩu từ các nhà máy lớn vẫn ổn định ở mức 565-580 USD/tấn FOB. Tuy nhiên, giá không thu hút người mua.
Một ít HRC thương phẩm dày 16mm được bán sang Philippines vào thứ tư ở mức 586 USD/tấn CFR, tương đương với giá 563 USD/tấn FOB cho loại 3.0mm. Tuy nhiên, giá này không phổ biến vì khối lượng nhỏ.
Đối với thép cuộn SAE, vài thương nhân cho biết vẫn khó chốt đơn hàng do giá chào mua từ các khách hàng ngoài nước vẫn ở mức thấp 550-560 USD/tấn CFR Việt Nam.
Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ ổn định nhưng tâm lý thị trường suy yếu
Giá xuất khẩu thép cây Thổ Nhĩ Kỳ ổn định vào hôm thứ tư và thứ năm nhưng triển vọng giá tăng không cao. Các nhà máy giữ giá chào ổn định còn người mua vẫn tránh đặt hàng.
Giá chào bán tầm 520-525 USD/tấn FOB Marmara. Giá không tăng nữa do tâm lý thị trường suy yếu. Gía phế tăng đã ảnh hưởng tới giá thép dài. Trong tuần trước, giá chào thép cây ở mức 510-515 USD/tấn FOB trong khi các nhà máy chào giá 525-530 USD/tấn FOB tuần này, một thương nhân cho biết.
Trong khi đó, giá nhập khẩu phế HMS vào Thổ Nhĩ Kỳ giảm lại vào hôm thứ năm. Platts giảm giá nhập khẩu phế HMS I/II xuống 7.50 USD/tấn còn 307.50 USD/tấn CFR trong khi các thương nhân biển Bantic chào giá thấp hơn do người mua xa lánh.
Điều này cộng với giá thép giảm tại Trung Quốc khiến niềm tin thị trường suy yếu, thậm chí thép cây ở mức giá hiện tại.
Trong tất cả các giao dịch được nghe gần đây, hầu hết tới Châu Phi và Châu Âu, với giá 520 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế hoặc tăng nhẹ. Một khách hàng Châu Âu cố gắng chào mua ở mức 515 USD/tấn FOB nhưng không nhận được phản hồi. Ông dự báo phía nhà máy sẽ sớm giảm giá. Một chào giá tới Singapore (đơn hàng lớn) ở mức 530 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết, tương đương 520 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.
Vào hôm qua, Platts vẫn duy trì giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 417-423 USD/tấn FOB.