1. Thị trường thép toàn cầu dường như cân bằng hơn - WSR
Giá nhiều loại thép đã suy yếu hay giảm trong những tuần vừa qua, và hiện tại đang có dấu hiệu ổn định, cung-cầu trên toàn cầu có thể đạt được mức cân bằng. Nhưng thị trường vẫn không ổn định, vì vậy giá có thể tiếp tục suy giảm.
Tuy nhiên, giá phế liệu trên thị trường đã tăng đột ngột trong thời gian gần đây, chủ yếu là do giá nguyên liệu thô cao hơn (có thể là do tăng sức mua từ Thổ Nhĩ Kỳ).
Tương tự, giá quặng sắt giao ngay của Trung Quốc loại sắt 63.5% tăng $8/t lên hơn $100/t. Giá tăng phản ánh dự báo giá quặng sắt sẽ tăng trong năm 2010. Chính sách nới lỏng tiền tệ của Trung Quốc cũng như xu hướng tăng chung đã làm tăng giá các sản phẩm thép thành phẩm trong khu vực. Vì vậy, có thể cũng khuyến khích tăng sản xuất mặc dù tồn kho cao.
Giá xuất khẩu HRC Trung Quốc đã tăng nhẹ từ mức giá thấp trong kỳ Lễ quốc khánh Trung Quốc trong tháng 10. Tuy nhiên, do giá nội địa tiếp tục dao động nên điều này đã không làm giảm xu hướng không ổn định trên toàn cầu. Các nhà máy thà máy Trung Quốc hiện tại chào giá khoảng 475-480/t fob.
Các nhà máy thép cuộn Ấn Độ hiện tại đã cắt giảm giá tháng 11 để cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ CIS cũng như từ tqthép cuộn Ấn Độ hiện tại đã cắt giảm giá tháng 11 để cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ CIS cũng như từ Trung Quốc. Trong khi đó, giá thép tấm và thép cuộn nội địa Trung Quốc ở Bắc Mỹ và châu Âu vẫn suy yếu.
Các nhà máy thép cuộn Ấn Độ hiện tại đã cắt giảm giá tháng 11 để cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ CIS cũng như từ tqthép cuộn Ấn Độ hiện tại đã cắt giảm giá tháng 11 để cạnh tranh với hàng nhập khẩu từ CIS cũng như từ Trung Quốc. Trong khi đó, giá thép tấm và thép cuộn nội địa Trung Quốc ở Bắc Mỹ và châu Âu vẫn suy yếu.
Giá phôi thép suy yếu, nhưng các nhà sản xuất ở Thổ Nhĩ Kỳ vẫn đang chờ đợi bán với giá cao hơn do giá phế liệu vụn trên thị trường đã tăng trở lại. Chào giá phế liệu đạt $305-310/t cfr sang Trung Quốc, trong khi đó, phế liệu vụn ở Thổ Nhĩ Kỳ có giá $270/t cfr, cả 2 giá này đều tăng khoảng $5-10/t. Giá thép thanh xây dựng cũng tăng nhẹ do các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ đang chào giá cao hơn.
2. Nhu cầu, giá và tồn kho ở các khu vực đều khác nhau _TSI
| ||||||
| Higher | Unchanged | Lower | |||
W/C 2 Nov | 11% | 39% | 50% | |||
W/C 26 Oct | 14% | 45% | 41% | |||
Change w/w | -3% | -6% | +9% |
Theo cuộc khảo sát thị trường thép có lẫn cacbon mới đây nhất do TSI đưa ra trong tuần này cho thấy, số công ty được khảo sát dự kiến nhu cầu tăng lên trong 3 tháng tới đã giảm trở lại so với tuần trước. Hiện tại, có 50% số công ty được khảo sát dự kiến nhu cầu sẽ thấp hơn.
Ở Mỹ, có 64% công ty dự kiến nhu cầu sẽ thấp hơn (tăng lên từ mức 60%), và có 8% công ty dự kiến nhu cầu cao hơn (giảm từ 12%). Đối với các công ty châu Âu, có 13% công ty – không thay đổi - dự kiến nhu cầu cao hơn trong 3 tháng tới, nhưng có 41% công ty dự đoán nhu cầu thấp hơn (tăng từ 29%).
Số công ty ở Mỹ dự kiến giá thấp hơn đã giảm còn 80% từ mức 84%, trong khi đó chỉ có 4% công ty dự kiến giá cao hơn trong 3 tháng tới. Số công ty châu Âu dự kiến giá cao hơn tăng lên 13%, và số công ty dự đoán giá thấp hơn tăng nhẹ từ mức 60% lên 64%. Ở Mỹ, châu Âu và châu Á, có 11% công ty dự kiến giá sẽ tăng trong 3 tháng tới, và có 64% công ty dự kiến giá giảm.
Ở châu Âu, số công ty dự kiến tồn kho cao hơn đã tăng đáng kể so với tuần trước (từ 3% lên 16%), và có 52% công ty dự kiến tồn kho vẫn ổn định. Nhưng ngược lại, có 46% công ty ở Mỹ dự kiến tồn kho thấp hơn tuần trước (21%), và có 37% công ty dự kiến tồn kho ổn định.
Tổng thể, có 47% công ty dự kiến tồn kho thép vẫn ổn định, và 19% công ty dự kiến tồn kho sẽ tăng, tăng từ mức 13% trong tuần trước.
3. Các nhà cung cấp phôi thép tăng chào giá sang Đông Nam Á
Thị trường phôi thép nhập khẩu ở Đông Nam Á vẫn yên ắng do giá thép thanh xây dựng vẫn rất yếu trên thị trường nội địa khu vực. Các nhà cung cấp đã nâng giá chào hàng $10-15/t lên $460-475/t cfr đối với phôi thép CIS và Ukrainia do chi phí cao hơn đối với nguyên liệu thô và cước tàu. Đặt hàng trong khu vực có giá 440-450/t cfr cách đây khoảng 10-14 ngày.
Hiện tại, giảm tồn kho phôi thép đã chậm hơn do nhu cầu thép thành phẩm suy giảm, các nhà nhập khẩu cảm thấy rằng mất nhiều thời gian để đặt hàng mới. Tuy nhiên, nếu giá phế liệu tăng, thì thị trường thép dài cũng sẽ bị ảnh hưởng. Chào giá phế liệu mới đối với phôi thép Đài Loan là $475/t cfr sang Philippines.
Phôi thép được đặt hàng với giá $460/t cfr sang Indonesia trong đầu tuần này và chào giá mới đã tăng lên $470-475/t cfr.
Trong 1 cuộc hội thảo thép châu Á ở Singapore, các nhà cung cấp đã báo giá xuất khẩu là $440/t fob sang Thổ Nhĩ Kỳ đối với phôi thép và $480/t fob.
4. Chào giá HRC tăng trên thị trường suy giảm ở Đông Nam Á
Thị trường HRC nhập khẩu giao ngay ở Đông Nam Á vẫn tiếp tục yên ắng, kể cả 1 trong những nhà nhập khẩu lớn trong khu vực – Việt Nam. Tồn kho HRC, chủ yếu là loại thương mại, vẫn ở mức cao ở Việt Nam và giới kinh doanh dự kiến tồn kho có thể đáp ứng nhu cầu nội địa trong 3-4 tháng tới.
Giá phổ biến loại HRC thương mại 3mm trở lên trên thị trường nội địa Việt Nam khoảng $460/t, chưa bao gồm 5% VAT.
Hơn nữa, chào giá từ các nhà cung cấp cũng đã tăng. HRC thương mại loại 3mm trở lên có giá $480-490/t fob từ các nhà máy Trung Quốc hay $500-510/t cfr sang Việt Nam, tăng $10/t so với cách đây 2 tuần. Tuy nhiên, vẫn có chào giá thấp hơn đối với HRC là $480-490/t cfr từ các thương gia và các đại lý.
1 nhà buôn Singapore nhận được mức chào giá HRC có xuất xứ từ Trung Quốc với giá $510-520/t cfr sang Đông Nam Á. Thép tấm HRC của Trung Quốc cũng được chào giá ở mức giá này.
HRC cán lại có xuất xứ từ Đài Loan do các nhà máy Đài Loan đặt hàng với giá $505-510/t fob đối với thép cuộn 2mm. Chào giá sang Việt Nam phổ biến ở mức giá $525-540/t cfr tùy vào nguồn cung cấp tại các nhà máy Đài Loan.
Giới kinh doanh Việt Nam không nhận được chào giá HRC từ CIS. HRC cán lại loại 2mm từ CIS được đặt hàng với giá $480-485/t cfr trong giữa tháng 10.
5. ArcelorMittal dự kiến nhu cầu thép dài tốt hơn ở châu Âu trong năm 2010
Nhu cầu các sản phẩm thép dài cho thấy khả năng phục hồi tốt hơn trong năm 2010 so với mức suy giảm trong năm 2009, nhưng vẫn chủ yếu là thị trường của người sử dụng cuối cùng – ngành xây dựng – theo lãnh đạo Gerhard Renz của ArcelorMittal cho biết.
Từ mức cao điểm 68 triệu tấn trong năm 2007, tiêu thụ các sản phẩm thép dài ở châu Âu đã giảm còn 61 triệu tấn trong năm 2008, và có thể giảm còn mức dự kiến 43 triệu tấn trong năm 2009. Ông Renz dự kiến, tiêu thụ trong năm 2010 dự kiến sẽ phục hồi ở mức 48 triệu tấn.
ArcelorMittal châu Âu có công suất sản xuất là 18 triệu tấn/năm các sản phẩm thép dài có độ rộng khác nhau. Trong năm 2009, công suất của 22 nhà máy của công ty ở châu Âu đạt 63% và mức giao hàng của mỗi nhà máy có thể lên đến 11 triệu tấn.
Các sản phẩm thép dài ước tính chiếm khoảng 35% sản xuất thép ở châu Âu, với mức tổng sản lượng trong cả năm hơn 200 triệu tấn.
6. Giá phế liệu Brazil tăng trở lại lên US$320/t
Giá HMS 1 & 2 ở thị trường Đông Nam Brazil đã tăng hơn nữa và hiện tại đạt khoảng R$550/t (US$319/t) bao gồm giao hàng.
Ở các bang phía đông bắc, giá phế liệu đã từng thấp hơn nhiều, và giá hiện tại khoảng R$300/t - tăng 50% trong 40-45 vừa qua.
Tồn kho ở các nhà máy giảm và giá phế liệu giảm ở các bang phía bắc và đông bắc cũng là nguyên nhân làm cho giá tăng mạnh.
7. Giá thép lá Bắc Âu ổn định do nhập khẩu giảm
Giá thép lá Bắc Âu đã ổn định ở mức giá thấp do sức ép từ hàng nhập khẩu giá thấp của Trung Quốc.
Các nhà máy nội địa hiện tại khoảng €410-430/t EXW đối với HRC trong đợt giao hàng quý 1, nhưng giá thị trường đạt €380-410/t ($567-612/t), và giá CRC khoảng €440-470/t EXW.
Nhu cầu vẫn yếu, và có thể kéo dài đến cuối năm 2009, nhưng do chào giá nhập khẩu giảm, với giá Trung Quốc đang tăng trong những tuần gần đây, nên đây chỉ là mức giá thấp.
| ||||||
| 6 November | 13 November | 20 November* | |||
HRC | 390-420 | 380-410 | 380-410 | |||
CRC | 460-480 | 440-470 | 440-470 SBB forecast |
8. Nucor giữ giá thép thanh xây dựng, thép hình ổn định trong tháng 12
Phụ phí phế liệu giảm $25/tấn non trong đợt giao hàng tháng 12 đối với các sản phẩm thép dài chủ yếu, Nucor đã quyết định vẫn giữ giá giao dịch giao ngay mặc dù phụ phí giảm cùng với giá cơ bản tăng.
Giá giao dịch thép thanh xây dựng và thép thanh cơ khí sẽ giữ nguyên. Phụ phí sẽ giảm $25 và giá cơ bản sẽ tăng $25, vì vậy giá cơ bản cũng không thay đổi.
Phụ phí cũng nguyên mức giảm đối với thép tấm giao ngay trong tháng 12 và giá cơ bản cũng tăng $25.
9. BlueScope – nhu cầu thép đã tăng trở lại ở châu Á
BlueScope Steel – Australia cho biết, hoạt động ở nhà máy Port Kembla đã trở lại công suất tối đa do nhu cầu mạnh hơn từ các khách hàng châu Á.
Chủ tịch BlueScope - BlueScope cho biết, nhu cầu đã giảm khoảng 85% trong đầu năm 2009. Trong quý 3/2008 BlueScope đã sản xuất khoảng 12,000 tấn thép/ngày để cung cấp cho các khách hàng nội địa, và khoảng 15,000 tấn thép/ngày để cung cấp cho các khách hàng nước ngoài, với mức tổng số là 27,000 tấn thép/ngày.
BlueScope đã lỗ trong nửa đầu năm 2009. Công ty đã báo cáo lỗ A$66 triệu ($61.5 triệu) trong năm tài chính 2009.
10. Giá thép lá ở Anh vẫn ổn định
Giá thép lá ở Anh vẫn ổn định dưới sức ép nhu cầu yếu. HRC có giá £380-405/t (€420-450/t) bao gồm giao hàng, mặc dù các đại lý vẫn chào giá HRC loại rộng 2mm là £430/t từ 1 nhà máy châu Âu. CRC có giá khoảng £440-460/t do thiếu cung.
11. Giá thép tấm tháng 12 của Nucor không thay đổi
Nucor sẽ tiếp tục giữ nguyên giá giao dịch thép tấm trong tháng 12 mặc dù phụ phí giảm.
Phụ phí nguyên liệu thô của Nucor giảm $25/ tấn non và giá cơ bản cũng tăng $25/ tấn non.
Theo TSI, giá tham khảo trong tuần này đối với thép tấm A36 là $581/tấn non, giảm $27 so với tuần trước và giảm $63 trong 4 tuần qua. Giá này cũng thấp xa so với mức giá niêm yết của nhà máy.
12. Essar Algoma báo cáo lỗ do giá thấp hơn
Essar Steel Algoma – Canada đã báo cáo lỗ C$123 triệu (US$116 triệu) trong quý 3 cùng với doanh thu là C$388 triệu.
Lỗ chủ yếu là do giá thép thấp hơn và ảnh hưởng của mức lỗ tỉ giá ngoại tệ là C$71.9 triệu.
Algoma đã giao hàng 656,063 tấn non trong quý 3, tăng 64.5% so với mức giao hàng 398,921 tấn non trong quý trước.
13. Rio Doce Manganês – Brazil tăng sản lượng hợp kim sắt
Sau khi nhu cầu tăng nhẹ và công suất cải thiện, sản xuất hợp kim sắt ở nhà máy Vale của Rio Doce Manganês (RDM) đã tăng 46%, hay tăng 31,900 tấn trong quý 3.
Trong quý 3, RDM đã sản xuất 59,300 t hợp kim sắt, tăng từ 27,400 t trong quý 2. Trong quý 3 đã sản xuất 34,200 t FeSiMn, 21,500 t FeMn có lẫn cacbon cao và 3,600 t FeMn có lẫn cacbon vừa.
Hơn nữa, RDM đã hoạt động ở 1 nhà máy tại Mo I Rana, Noruega, cũng đã tăng sản lượng lên 26,000 t, tăng từ mức 20,000t đã sản xuất trong quý 2.
14. Xuất khẩu quặng sắt của Peru giảm 32% trong tháng 9
Xuất khẩu quặng sắt của Peru đạt khoảng 500,000t trong tháng 9, giảm 32.1% so với cùng kỳ năm trước, khi đó đã xuất khẩu 700,000 t.
Về trị giá, xuất khẩu trong tháng 9 đã giảm 64.5% so với cùng kỳ năm trước, từ US$50 triệu còn US$18 triệu. Trong cùng kỳ, giá bán quặng sắt trung bình đã giảm 47.7%.
Trong khi đó, tổng xuất khẩu kẽm của Peru đạt 99,000 t trong tháng 9, giảm 22.2% so với mức tháng 9/2008. Tổng giá trị xuất khẩu đạt US$99 triệu, giảm 14.9% so với cùng kỳ năm trước.
Trong khi đó, tổng xuất khẩu kẽm của Peru đạt 99,000 t trong tháng 9, giảm 22.2% so với mức tháng 9/2008. Tổng giá trị xuất khẩu đạt US$99 triệu, giảm 14.9% so với cùng kỳ năm trước.
15. Giá thép lá Thổ Nhĩ Kỳ vẫn giữ nguyên
Vì giá cơ bản cao hơn chào giá nhập khẩu và giá thị trường, nên nhà sản xuất địa phương Erdemir đã không thay đổi giá niêm yết trong 2 tháng vừa rồi, mặc dù 1 số bài báo đã đưa tin công ty đã tăng giá $80-85/t.
Giá cơ bản HRC của Erdemir vẫn ở mức $620/tonne exw, CRC là $730/t, và HDG là $830/t.
HRC được chào giá sang Thổ Nhĩ Kỳ là $490-530/t cfr từ CIS và Viễn Đông. Nhưng chào giá nhập khẩu dự kiến sẽ tăng $20-30/t sau khi giá ở Trung Quốc tăng.
HRC được chào giá sang Thổ Nhĩ Kỳ là $490-530/t cfr từ CIS và Viễn Đông. Nhưng chào giá nhập khẩu dự kiến sẽ tăng $20-30/t sau khi giá ở Trung Quốc tăng.
Nhu cầu vẫn suy yếu, và giới kinh doanh trên thị trường tin rằng tình hình suy yếu này sẽ kéo dài đến hết năm 2009. Nhưng hoạt động trong ngành này của Thổ Nhĩ Kỳ dự kiến sẽ tốt hơn trong quý 1/2010.
16. Thị trường thép lá UAE có dấu hiệu phục hồi
Nhu cầu thép cuộn đã tốt hơn ở UAE. Giá đã ngưng giảm, và chào giá nhập khẩu đã tăng nhẹ, và tình hình thị trường đã lạc quan hơn.
HRC được chào giá vào UAE với giá UAE at $520-550/t cfr, so với giá cuối tháng 10 là $500-510/t cfr.
HDG từ Trung Quốc được chào giá $710-740/t cfr, và chào giá từ Ấn Độ là $760-840/t cfr, tùy vào độ dày. Trung Quốc đang chào giá HDG với giá $660-700/t cfr trong cuối tháng 10 và chào giá của Ấn Độ là $760-800/t cfr cũng cùng thời điểm. Nhà sản xuất địa phương Al Ghurair đang bán HDG với giá $800-850/t.
HDG từ Trung Quốc được chào giá $710-740/t cfr, và chào giá từ Ấn Độ là $760-840/t cfr, tùy vào độ dày. Trung Quốc đang chào giá HDG với giá $660-700/t cfr trong cuối tháng 10 và chào giá của Ấn Độ là $760-800/t cfr cũng cùng thời điểm. Nhà sản xuất địa phương Al Ghurair đang bán HDG với giá $800-850/t.
17. Giá xuất khẩu thép thanh xây dựng Thổ Nhĩ Kỳ tăng dần dần do giá phế liệu tăng
Chào giá xuất khẩu thép thanh xây dựng Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng nhẹ và dự kiến sẽ tăng hơn nữa do giá phế liệu đã tăng trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, nhu cầu vẫn chưa mạnh.
Chào giá thép thanh xây dựng Thổ Nhĩ Kỳ hiện tại khoảng $460-465/t fob, tăng khoảng $5/t so với tuần trước. Giao dịch với giá là $455-460/t fob, nhưng dự kiến sẽ sớm tăng lên khoảng $470-480/t fob, do các nhà máy đã đặt hàng phế liệu với giá cao hơn.
Nhưng 1 nhà máy khác lại tin tưởng rằng giá phế liệu chỉ tăng tạm thời.
18. Giá thép thanh xây dựng Thổ Nhĩ Kỳ giảm
Giá thép thanh xây dựng trên thị trường nội địa Thổ Nhĩ Kỳ đã bắt đầu giảm còn khoảng TL 820/t, nhưng nhu cầu yếu và thừa cung đã làm cho giá giảm còn TL 775-785/t ($522-529/t) bao gồm 18% VAT.
Giá thép thanh xây dựng trên thị trường nội địa Thổ Nhĩ Kỳ đã bắt đầu giảm còn khoảng TL 820/t, nhưng nhu cầu yếu và thừa cung đã làm cho giá giảm còn TL 775-785/t ($522-529/t) bao gồm 18% VAT.
Nhiều nhà sản xuất lớn vẫn tiếp tục giữ giá trên TL 790/t ($532.6/t).
Các nhà sản xuất thép cán lại Thổ Nhĩ Kỳ cho biết, nếu giá phế liệu tiếp tục tăng và các nhà máy địa phương đã nâng giá phôi thép lên $440/t exw (chưa bao gồm VAT) thì sẽ không thể bán được hàng trên thị trường nội địa.
19. Nhập khẩu thép cuộn không gỉ của Thổ Nhĩ Kỳ tăng trong tháng 8
Nhập khẩu thép cuộn không gỉ của Thổ Nhĩ Kỳ đã tiếp tục tăng trong tháng 8 do nhu cầu tăng trong tháng 6 – theo dữ liệu từ Viện thống kê Thổ Nhĩ Kỳ.
Trong tháng 8, Thổ Nhĩ Kỳ đã nhập khẩu 27,836t thép cuộn không gỉ, tăng 50% so với cùng kỳ 2008, và tăng gần 10% so với mức nhập khẩu trong tháng 7.
Trong 8 tháng đầu năm 2008, Tổng nhập khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ đạt 146,857t, giảm 25% so với cùng kỳ 2008.
Đài Loan là nhà cung cấp thép tấm không gỉ lớn nhất cho Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng 8, với mức 8,799t, tiếp theo là Đức (5,232t) và Nam Hàn Quốc (1,780t).
| ||||||
| 2008 | 2009 | % change | |||
August | 18,467 | 27,836 | +50.7 | |||
Jan-Aug | 197,280 | 146,857 | -25.6 |
20. Giá phế liệu nhập khẩu ở Thổ Nhĩ Kỳ tăng do đặt hàng tăng
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng nhập khẩu phế liệu trong tuần này với mức giá cao hơn.
Có 2 tầu phế liệu được đặt hàng trong tuần này: HMS 1&2 70:30 có giá $268/t cfr, và HMS 1&2 80:20 có giá $278/t cfr.
Và cũng có 2 tàu phế liệu khác được bán cho các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ. 1 tàu là phế liệu vụn và HMS 1&2 80:20 có giá $285-290/t cfr, và 1 tàu khác là HMS 1, phế liệu vụn có giá $288-293/t cfr.
Đối với phế liệu loại A3 từ CIS, hiện tại thị trường vẫn yên ắng và chào giá không ổn định. Giá phế liệu loại A3 khoảng $255-260/t cfr trong tuần vừa rồi.
Và cũng có 2 tàu phế liệu khác được bán cho các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ. 1 tàu là phế liệu vụn và HMS 1&2 80:20 có giá $285-290/t cfr, và 1 tàu khác là HMS 1, phế liệu vụn có giá $288-293/t cfr.
Đối với phế liệu loại A3 từ CIS, hiện tại thị trường vẫn yên ắng và chào giá không ổn định. Giá phế liệu loại A3 khoảng $255-260/t cfr trong tuần vừa rồi.
21. Tuyết lớn hầu như không ảnh hưởng đến tình hình HRC ổn định ở Trung Quốc
Giá HRC nội địa Trung Quốc vẫn khá ổn định, mặc dù thời tiết không thuận lợi ở tỉnh Hà Bắc, bắc Trung Quốc do cơn bão tuyết lớn nhất trong hơn 50 năm qua.
Hiện tại trên thị trường Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm của Shagang được chào giá khoảng RMB 3,650/t ($537/t) bao gồm 17% VAT, trong khi đó ở Thiên Tân, HRC cùng loại của Tangshan Iron & Steel được chào giá RMB 3,550/t bao gồm VAT. Cả 2 giá này vẫn ổn định so với đầu tuần.
22. Nisshin nâng giá CRC không gỉ nội địa trong tháng 11
Nisshin Steel đã quyết định nâng giá CRC austenitic ¥10,000/t ($111/t) và tăng ¥5,000/t đối với CRC ferritic trong các hợp đồng giao ngay hay hợp đồng tháng 11. Giá tăng chủ yếu là do giá niken và giá FeCr cao hơn.
Công ty đã tăng giá dựa theo mức tăng giá ¥20,000/t mà Nisshin đã ổn định trong các hợp đồng tháng 8-9 đối với CRC austenitic và ¥10,000/t trong tháng 10, tăng ¥10,000/t đối với CRC ferritic trong các hợp đồng tháng 9.
Nisshin không công bố giá niêm yết nhưng Nippon Steel & Sumikin Stainless (NSSC) – đã quyết định giữ nguyên giá CRC austenitic trong tháng 11 nhưng lại tăng giá CRC ferritic – và đang bán CRC austenitic loại 2mm trở xuống với giá ¥360,000/t ($4,007/t) và CRC ferritic 2mm trở xuống với giá ¥250,000/t.
23. Giá quặng sắt giao ngay tiếp tục tăng
Nisshin không công bố giá niêm yết nhưng Nippon Steel & Sumikin Stainless (NSSC) – đã quyết định giữ nguyên giá CRC austenitic trong tháng 11 nhưng lại tăng giá CRC ferritic – và đang bán CRC austenitic loại 2mm trở xuống với giá ¥360,000/t ($4,007/t) và CRC ferritic 2mm trở xuống với giá ¥250,000/t.
23. Giá quặng sắt giao ngay tiếp tục tăng
Giá quặng sắt giao ngay tiếp tục tăng với giá phổ biến quặng sắt tinh luyện của Ấn Độ loại sắt 63.5% hiện tại là $104-105/t CFR sang các cảng ở Bắc Trung Quốc, giá đã tăng of $4-5/t trong những ngày qua, và tăng $12-14/t trong hơn nửa tháng qua.
24. Giá SiMn Trung Quốc tăng
Chào giá xuất khẩu SiMn của Trung Quốc tăng $50/t lên $1,350-1,400/t fob từ Trung Quốc trong tuần này do thuế điện cao hơn và ngưng sản xuất. Giá FeSi vẫn không thay đổi trong tuần này.
Chào giá SiMn (65% Si, 17% Mn) were at $1,300-1,400/t fob từ Trung Quốc trong tuần này.
Trong khi đó, giá xuất khẩu FeSi của Trung Quốc vẫn không thay đổi ở mức $1,120-1,150 fob từ Trung Quốc trong tuần này.
25. Giá FeMn Trung Quốc giảm nhẹ, EMM vẫn giữ nguyên
Chào giá xuất khẩu FeMn lẫn cacbon cao của Trung Quốc đã giảm còn 1,400-1,500/t, trong khi đó giá giao dịch Mn điện phân (EMM) vẫn không thay đổi ở mức $2,500-2,550/t fob từ Trung Quốc trong tuần này.
Chào giá FeMn (6-8% C) vẫn ở mức $1,350-1,550/t từ giữa tháng 10.
Giá xuất khẩu EMM là $2,500-2,550/t trong khoảng 3 tuần, trong khi đó giá nội địa vẫn ổn định.
26. IFM dự kiến giá FeCr tiếp tục tăng trong năm 2010
Giá xuất khẩu EMM là $2,500-2,550/t trong khoảng 3 tuần, trong khi đó giá nội địa vẫn ổn định.
26. IFM dự kiến giá FeCr tiếp tục tăng trong năm 2010
Nhà sản xuất hợp kim sắt quốc tê - International Ferro Metals (IFM) dự kiến giá FeCr sẽ tiếp tục tăng trong năm 2010.
Công ty đã sản xuất 36,773t FeCr trong quý 3, tăng từ 18,437t trong quý 2/2009. Sản xuất tăng chủ yếu là do hoạt động trở lại 1 trong số 2 lò nung trong tháng 8 để đáp ứng nhu cầu đang gia tăng và thiếu cung.