Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thế giới ngày 13/4/2018

Giá thép cuộn Mỹ ổn định do các nhà máy tìm cách tăng đơn hàng cho Q2

Giá thép cuộn Mỹ tiếp tục ổn định vào hôm qua sau khi tăng mạnh trong Q1 nhờ chính sách thuế của Trump.

Một nguồn tin cho rằng thị trường sẽ suy yếu một chút. Mọi động thái đang làm quá và bất ổn, sẽ tạp ra nhiều vấn đề trong kinh doanh cần phải giải quyết.

Thị trường phần lớn đồng tình giá đã đạt đỉnh do các nhà máy hy vọng không phải giảm nhiều.

Giá HRC bắt đầu tăng trở lại trong Q4/2017 sau khi chạm đáy 586.75 USD/tấn ngày 17/10. Cho tới cuối tháng 12, giá tăng 10.2%. Tuy nhiên, lý do chính dẫn tới giá tăng từ đầu năm là chính sách thương mại 232 của Mỹ làm thắt chặt nguồn cung. Kể từ cuối năm ngoái, giá HRC Mỹ theo ngày đã tăng 36.5% lên mức cao hơn 7 năm.

Dù chênh lệch giá 50 USD/tấn trên thị trường HRC, giá dường như sẽ ổn định do các nhà máy tìm cách chốt đơn hàng Q2.

Một nhà máy tích hợp nghe đang chào bán HRC mức 850 USD/tấn giao tháng 6, thấp hơn mức 880-900 USD/tấn giao cuối tháng 5 và tháng 6. Dù giá chênh lệch cao song người mua không nghĩ nguồn cung có nhiều mấy tuần tới nên sẽ hỗ trợ giá.

Một trung tâm dịch vụ cho biết có nhiều chào giá HRC mức 850-900 USD/tấn xuất xưởng và gần đây đã mua đơn hàng nhỏ 90 tấn mức 885 USD/tấn.

Nhiều nhà máy sẵn sàng bán HRC mức 880-900 USD/tấn còn CRC và HDG giao dịch trên 1.000 USD/tấn.

Giá CRC nội địa và nhập khẩu Thổ Nhĩ Kỳ suy yếu theo giá HRC

Giá thép cuộn cán nóng suy yếu đang ảnh hưởng đến giá thép cuộn cán nguội của Thổ Nhĩ Kỳ hôm thứ năm, mặc dù các nhà máy vẫn cố gắng duy trì giá cả. Một số bắt đầu hạ giá chào trong nước và xuất khẩu, trong khi giá CRC nhập khẩu cũng bắt đầu giảm.

Một nhà máy chào giá CRC ở mức 700-710 USD/tấn cho các thị trường trong nước và xuất khẩu trong tuần này, trong khi các nhà xuất khẩu khác giảm giá xuống 720-740 USD/tấn phụ thuộc vào trọng tải, thấp hơn tuần trước 10-15 USD/tấn.

Giá chào từ Ai Cập cũng giảm xuống 710-715 USD/tấn CFR tới Thổ Nhĩ Kỳ, trong khi CRC cung cấp từ các nhà máy CIS dự kiến ​​ cũng sẽ giảm trong những ngày tới, một trung tâm dịch vụ Thổ Nhĩ Kỳ cho biết.

Việc giảm giá cho giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ giảm còn 640-650 USD/tấn trong những ngày gần đây do nhu cầu chậm, trong khi đó các giao dịch dưới 640 USD/tấn cũng có thể sẵn sàng cho các đợt đặt mua lớn trong tuần tới.

Một nhà máy ống thép cho hay, giá HRC trong nước có thể đạt mức 610 USD/tấn trong tháng này, do nhu cầu trong nước và xuất khẩu chậm, trừ khi giá HRC của Trung Quốc tăng lên.

Giá ống đúc Trung Quốc ổn định

Giá ống đúc miền đông Trung Quốc ổn định, nhờ giá thép tròn đặc tương đối bình ổn dù triển vọng thị trường thiếu chắc chắn.

Các nhà máy thép tròn đặc lớn phía đông cho biết sẽ giữ giá hoặc giảm nhẹ cho đơn hàng giai đoạn 11-20/4. Động thái này theo sau 2 lần giảm giá liên tục với tổng cộng 280-400 NDT/tấn (45-64 USD/tấn) cho đơn hàng 21/3-10/4.

Kết quả là giá cho thép tròn đặc 20# 50-130 mm từ nhà máy Zenith Steel Group và Changqiang Iron & Steel ổn định mức 4.250 NDT/tấn và 4.200 NDT/tấn cho đơn hàng 11-20/4 xuất xưởng có thuế.

Một nhà cung cấp thép tròn đặc lớn khác là Huaigang Special Steel giảm giá xuất xưởng xuống 50 NDT/tấn còn 4.320 NDT/tấn cho đơn hàng 11-20/4 xuất xưởng có thuế.

Tại Thượng Hải, giá chào ống đúc 20# 219x6 mm (GB/T8163) từ các nhà máy phía đông ổn định ở mức 5.150 NDT/tấn xuất xưởng có thuế so với 10 ngày trước.

NSSMC duy trì giá thép dầm hình H

Nhà máy Nippon Steel & Sumitomo Metal Corporation Nhật Bản sẽ duy trì giá thép dầm hình H tháng 4 trong khi chờ thị trường hấp thu mức tăng mới.

NSSMC đã tăng giá thép dầm hình H thêm tổng cộng 8.000 Yên/tấn (75 USD/tấn) kể từ tháng 12. Chi nhánh Nippon Steel & Sumikin Shapes của NSSMC ở Wakayama vẫn duy trì giá.

NSSMC không tiết lộ giá niêm yết nhưng giá hiện tại cho thép dầm hình H cỡ lớn ở Tokyo là 83.000-84.000 Yên/tấn (777-787 USD/tấn), không đổi so với tháng trước nhưng tăng 5.000 Yên/tấn so với cuối tháng 12.

Một thương nhân thép xây dựng Tokyo cho biết các nhà máy thép dầm hình H vẫn duy trì công suất đầy đủ để đáp ứng nhu cầu cao từ các dự án xây dựng.

Tồn kho thép dầm hình H của nhóm các nhà phân phối nội đị  Tokiwahai của NSSMC cuối tháng 3 ở mức 200.200 tấn, giảm 0.6% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng tăng 2% so với tháng 2, tồn kho lần đầu tiên tăng trên 200.000 tấn kể từ tháng 3/2017.

Tuy nhiên, một nhà phân phối Tokyo cho biết tiêu thụ dự báo tăng và tồn kho sẽ không tăng nữa.

Quá trình giao hàng từ các nhà máy trong tháng 3 tăng do tháng 3 là cuối năm tài chính cũ và làm tăng tồn kho tại các nhà phân phối, nên tồn kho tăng là hợp lý và sẽ không tiếp tục tăng nữa.

Trong khi đó, Nhật Bản sản xuất 327.600 tấn thép dầm hình H trong tháng 2, giảm 0.1% so với cùng kỳ năm ngoái và 3.4% so với tháng 1, theo liên đoàn sắt thép Nhật Bản.

Thị trường phôi thanh Biển Đen tiếp tục trầm lắng

Thị trường phôi thanh Biển Đen vẫn im ắng hôm thứ năm với không đơn hàng nào mới được nghe. Nguồn cung sẵn có không cao nên họ duy trì giá dù sức mua suy yếu.

Chào giá ở mức 520-530 USD/tấn FOB Biển Đen cho tháng 5. Các thương nhân có thể bán giá thấp hơn. Trong khi đó, xu hướng giá bất ổn, tâm lý bi quan khiến giá chào mua dưới mức 510 USD/tấn FOB mà không có dấu hiệu tăng trưởng tuần này.

Một thương nhân chào mua 505-507 USD/tấn FOB Mariupol nhưng bị phía nhà máy từ chối. Họ cố gắng lấy giá từ các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ và không sẵn sàng trả hơn 510-515 USD/tấn CFR, tầm 500-510 USD/tấn FOB Biển Đen. Chào mua từ Thổ Nhĩ Kỳ tối đa là 525 USD/tấn CFR Izmir. Giá có sẵn từ các nhà máy CIS ở mức 515 USD/tấn FOB, nhưng vẫn có cơ hội nhận giá tối thiểu 510 USD/tấn FOB nhưng không thấp hơn nữa và khối lượng hạn chế và các nhà máy có thể vẫn chờ đợi.

Một nhà cán lại Thổ Nhĩ Kỳ cho biết các đơn hàng phế đang diễn ra vì các nhà máy phải bổ sung dự trữ, nhưng hoài nghi bất cứ giao dịch nào tuần này. Chào giá các nhà cán lại nhận được từ các thương nhân là 525-533 USD/tấn CFR Marmara. Một thương nhân trích dẫn chào giá các nhà máy là 530-535 USD/tấn CFR tới phía bắc Thổ Nhĩ Kỳ.

Tại Ai Cập, một thương nhân cho biết nguồn cung có sẵn hạn chế từ CIS. Ông nhận được giá chào 530 USD/tấn FOB Biển Đen, quá cao. Vài chào giá từ các thương nhân ở mức 540-545 USD/tấn CFR Ai Cập (515-520 USD/tấn FOB).

Giá thép cây miền bắc Trung Quốc giảm nhẹ nhờ tồn kho giảm

Giá thép cây miền bắc Trung Quốc giảm vào hôm qua do giao dịch thưa thớt nhưng tâm lý thị trường lạc quan hơn nhờ số liệu tồn kho giảm tuần này.

Tại Bắc Kinh, giá giao ngay thép cây HRB400 đường kính 18-25mm giảm 10 NDT/tấn xuống 3.795-3.815 NDT/tấn (604-607 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế có thuế. Thép cây giao kỳ hạn tháng 10 trên sàn SHFE chốt tăng 7 NDT/tấn (0.2%) lên 3.402 NDT/tấn.

Một thương nhân Thượng Hải cho biết giá giao ngay đã giảm trong ngày thứ năm do sức mua bắt đầu suy yếu hôm thứ tư sau khi giá giao kỳ hạn giảm, và các thương nhân giảm giá để kích càu. Tuy nhiên, giá bình ổn sau đó nhờ số liệu tồn kho mới cho thấy tồn kho thép cây tại các thành phố lớn ngày thứ năm đã giảm 6% so với tuần trước xuống 8.68 triệu tấn, nhưng tăng 37% so với cùng kỳ năm ngoái.

Các thành viên thị trường cho biết họ vẫn thận trọng về liệu đà tăng giá có bền vững trong ngắn hạn hay không do sức mua còn phục hồi chậm. Giá giao ngay có cơ hội tăng lại với tồn kho trên đà giảm, một nhà máy nhận định.

Giá xuất khẩu HRC Trung Quốc ổn định trong bối cảnh thị trường trầm lắng

Giá HRC xuất khẩu Trung Quốc ổn định trong ngày thứ năm. Hoạt động thị trường trầm lắng do cả người mua và bán đều giữ giá.

Phần lớn các nhà máy đều giữ giá ổn định trong ngày thứ năm. Một nhà máy lớn ở miền đông chào bán thép cuộn thương phẩm mức 575 USD/tấn FOB Trung Quốc giao tháng 6. Chào giá từ các nhà máy khác ở mức 580-605 USD/tấn FOB. Chào giá tính theo CFR là 589 USD/tấn CFR Việt Nam cho cùng loại.

Đối với thép cuộn SS400, chào giá ở mức 590 USD/tấn CFR Việt Nam giao tháng 6.

Đối với thép cuộn SAE, giá chào thấp nhất là 603 USD/tấn CFR Việt Nam cho SAE1006 2.3mm. Chào giá cho SAE1006 chứa 50% loại dày 2.0mm là 610-615 USD/tấn CFR Việt Nam, trong khi giá chào mua là 598-605 USD/tấn CFR Việt Nam.

Giá giao ngay tại Thượng Hải ổn định mức 3.910-3.930 NDT/tấn (623-626 USD/tấn) xuất xưởng có thuế. Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 10 tăng 31 NDT/tấn lên 3.510 NDT/tấn.

 Thị trường xuất khẩu thép cây Trung Quốc suy yếu

Thị trường xuất khẩu thép cây Trung Quốc suy yếu ngày thứ tư liên tiếp tính tới hôm qua do các thương nhân tiếp tục giảm giá chào bán còn người mua vẫn xa lánh thị trường trong bối cảnh tâm lý thị trường suy yếu.

Tại Hồng Kông, một giao dịch 10.000 tấn thép cây 10-40mm chốt mức 540-545 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế giao tháng 6.  Giá này tương đương 529-534 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 13 USD/tấn.

Giá chào mua cao nhất là 540 USD/tấn CFR cho thép cây 10-40mm giao tháng 5 hoặc 6, tương đương 527 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế. Chào giá khác được nghe 540 USD/tấn CFR cho thép cây 10-32mm, tương đương 532-537 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế.

Tại Singapore, giá chào mua được nghe ở mức 520 USD/tấn CFR từ một nhà môi giới và một thương nhân Thượng Hải, giảm 10 USD/tấn so với ngày trước. Người mua giảm giá do giá nội địa Trung Quốc suy yếu.

Một thương nhân miền đông cho hay không thể chào giá vào hôm qua vì không ai chào mua và ông nghĩ rằng giá chưa ổn định. Một nhà máy lớn cho biết thị trường dường như không hứng thú chào giá 530 USD/tấn FOB của ông và một thương nhân Thượng Hải cho biết giá quá cao để chốt đơn hàng.

Tại thị trường bán lẻ Bắc Kinh, giá giao ngay thép cây HRB400 đường kính 18-25mm giảm 10 NDT/tấn xuống 3.795-3.825 NDT/tấn (603-607 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế đã tính thuế VAT.