Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thế giới ngày 14/4/2010

1.China Steel của Đài Loan tăng giá thép dẹt xuất khẩu khoảng $100-120/tấn


China Steel Corp (CSC) sẽ nâng giá xuất khẩu HRC và CRC thêm khoảng $100-120/t vào tháng 5-6 khi tăng giá nguyên liệu hiếm, gồm quặng sắt và than cốc.

Việc tăng giá này sẽ đưa giá xuất khẩu HRC loại SPHC của CSC lên gần $700/t FOB Taiwan và loại CRC loại SPCC vào khoảng $820 FOB Taiwan.

Đây là mức tăng theo xu hướng toàn cầu. Nhu cầu nói chung khá mạnh tại các khu vưc xuất khẩu.

CSC vừa thông báo tăng giá nội địa cho tháng 6 đối cới các sản phẩm thép dài và thép dẹt thêm khoảng 10% tức TWD 1,600-3,000/t ($51-95/t).

 

2. Giá thép phế liệu Bắc Âu tăng do Thổ Nhĩ Kỳ mua vào


Giá thép phế liệu Bắc Âu tăng đáng kể tháng này do nhu cầu mạnh, đặc biệt từ các nhà sản xuất Thổ.

Giá tại Đức tăng thêm khoảng €80/t. Điều này làm giá thép phế liệu cắt rời tăng thành €330-340/t ($448-461/t) phụ thuộc vào loại và khu vực và khoảng €260-265/t cho đợt hàng tháng 5.

Giá của Thụy Sĩ cũng tăng thêm €70-80/t, đưa giá thép phế liệu tại đây lên khoảng CHF 440/t hay €306/t. Một thương nhân quả quyết rằng: “Tôi nghĩ rằng đang thiếu nguồn thép phế liệu để kinh doanh. Nguồn trữ không đủ và mọi người đang bán ra những gì họ có vì giá quá cao”. Giá thép phế liệu Thụy Sĩ tăng đáng kể, loại HMS tăng SEK 650/t (€66/t) vì nhu cầu cao.
Giá thép phế liệu Pháp cũng chưa ổn định, do tăng về tích trữ cũng như tăng nhu cầu xuất khẩu. Theo một tin cho biết, sau khi tăng thêm khoảng €50-60/t tháng này, giá có thể sẽ ổn định hoặc giảm vào tháng 5.

 

Northern European shredded scrap
€/tonne delivered

©SBB 2010

 

Jan 10

Feb 10

Mar 10

Apr 10

May 10*

 

 200 - 225 

 200 - 230 

 240 - 265 

 290 - 340 

 280 - 335 

* SBB forecast, except announced surcharges

 

3. Giá thép tấm và thép thanh xây dựng tiếp tục tăng – theo Steel Index


Giá tham khảo mới nhất của Steel Index cho thấy giá thép tấm tại châu Âu tăng mạnh trở lại tuần trước. Tuy nhiên giá thép tấm tại Mỹ không thay đổi nhiều với $775/tấn Mỹ ($854/t) FOB
Midwest , tăng $3/tấn Mỹ so với tuần trước. Thời gian giao hàng thép tấm của Mỹ trung bình là 8 tuần.

Giá tham khảo thép tấm xuất xưởng Bắc Âu tăng mạnh €657/tonne ($877/t). Thép tấm Nam Âu tăng thêm €41/t so với tuần trước, thời gian giao hàng trung bình 8.8 tuần.
Gia 1tham khảo thép thanh xây dựng Bắc Âu tăng thêm $16/t so với tuần trước, thời gian giao hàng trung bình 4.5 tuần. Giá phôi thép LME Mediterranean tuần trước tăng nhẹ khoảng $588/t.

Giá tham khảo thép thanh xây dựng Nam Âu lúc này khoảng €465/t ($621/t). Chênh lệch giá phôi thép LME Mediterranean so với tuần trước giảm $9/t. Thời gian giao hàng trung bình khoảng 3.5 tuần.

4. Anshan nâng giá xuất khẩu HRC đến Nhật

Anshan Iron & Steel nâng giá xuất khẩu HRC đến Nhật lên khoảng $20/t, đưa giá cho đợt hàng tháng 6 lên thành $715/t CFR.

Các thương nhân cho rằng giá này vẫn thấp hơn các nhà cung cấp khác đưa ra. Giá mới của Anshan sẽ là ¥67,606-68,072/t ($725-730/t) so với giá của Tokyo Steel cho hợp đồng tháng 4 là ¥68,000/t.
Các thương nhân dự đoán Tokyo Steel sẽ nâng giá HRC cho hợp đồng tháng 5 và khiến giá của Anshan lúc đỏ trở nên cạnh tranh hơn nữa. Nhưng họ cũng lưu ý rằng nhu cầu của Nhật khá oải.
Các nhà cung cấp khác cho Nhật bao gồm Posco và CSC chưa công bố giá của họ cho hợp đồng tháng 4-6. Các thương nhân tin rằng cả 2 công ty này sẽ nâng giá khoảng ¥70,000/t ($751/t) FOB. Giá HRC tại các lò luyện của Nhật lúc này khoảng ¥70,000/t, có thể sớm tăng thành ¥75,000/t.

5. Posco tăng chi phí kẽm trên sản phẩm HDG và EGI



Posco đang nâng chi phí kẽm trên sản phẩm tấm mạ kẽm nóng (HDG) và tấm mạ kẽm điện (EGI) cho quý từ tháng 4-6.

Chi phí mới cho HDG (phủ 120g kẽm) trên tấm dày 1.0mm tăng thêm từ KRW 16,000/t ($14/t) thành KRW 20,000/t ($17/t). Chi phí cho tấm EGI (phủ 40g kẽm) tăng thêm từ KRW 6,000/t thành KRW 7,000/t ($6/t).

Mặc dù giá sản phẩm mạ kẽm thấp thời điểm này, nhưng vẫn khoảng $2,300-2,400/t.
Giá gốc tại các xưởng Hàn Quốc cho tấm HDG và EGI vẫn không đổi là KRW 900,000/t ($796/t) và KRW 890,000/t ($787/t). Nhưng tin đồn cho rằng sẽ sớm có giá mới khi cuộc thương lương nguyên liệu hiếm giữa Posco và các nhà sản xuất quặng lớn kết thúc.

6. Hebei I & S tăng giá tháng 4 khi nhu cầu thị trường mạnh lại


Hebei Iron & Steel (
Hegang) tăng giá xuất xưởng tháng 4 cho HRC và thép tấm thêm khoảng RMB 100/t ($15/t) và RMB 150/t ($22/t) sau đợt tăng giá ngày 25 tháng 3.

Kết quả là giá xuất xưởng HRC cho loại Q235 5.5mm là RMB 4,500/t ($659/t) gồm 17% VAT và thép tấm loại Q235 14-20mm là RMB 4,600/t ($674/t) gồm VAT. Nguồn tin công nghiệp cho rằng thật bất thường khi Hegang điều chỉnh giá 2 lần 1 tháng trừ khi thị trường đang biến động quá nhanh.
Giá thị trường tại chỗ của HRC khoảng RMB 4,550/t ($667/t), tăng đáng kể RMB 400/t ($59/t) so với cuối tháng 3.

7. Nippon Steel tăng giá rầm chữ H


Nippon Steel từ chối tiết lộ giá rầm chữ H cho hợp đồng ngắn hạn nhưng được biết giá rầm chữ H cao cấp là khoảng ¥95,000/t ($1,025/t) cho các hợp đồng tháng 4. Giá thị trường rầm H lúc này tại
Tokyo khoảng ¥79,000-80,000/t ($852-863/t), tăng ¥11,000/t ($118/t) so với cuối tháng 3.
Giá rầm chữ H cao cấp tại các xưởng nhỏ của Tokyo Steel cho hợp đồng tháng 4 tăng thêm ¥5,000/t thành ¥74,000/t.

8. Thép thanh xây dựng Đài Loan theo đà tăng của thép phế liệu vì nhu cầu


Các nhà sản xuất thép thanh xây dựng tăng giá do giá thép phế liệu tăng và nhu cầu mạnh, nâng giá xuất xưởng tuần này lên khoảng TWD 21,600-21,700/t ($684-688/t). Giá đã tăng thêm TWD 1,600-2,200/t ($51-70/t) kể từ đầu tháng 4.

Feng Hsin Iron & Steel tăng giá thép thanh xây dựng kích thước trung SD280 chuẩn thêm TWD 1,000/t ($32/t) thành TWD 21,700/t tuần này.
Wei Chih Steel tăng loại SD280 thêm TWD 1,200/t ($38/t) thành TWD 21,700/t tuần này. Nhu cầu mạnh, nhất là tại Đông Nam Á.
Hai Kwang Enterprise tuần này tăng giá loại SD280 thành TWD 21,600/t.