Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thế giới ngày 15/11/2009

1. Tokyo Steel giảm giá bán trong tháng 1

Giới quan sát thị trường Nhật Bản suy đoán rằng quyết định vào ngày 14/12 của Tokyo Steel Manufacturing là sẽ giảm giá niêm yết đối với hầu như tất cả các sản phẩm thêm ¥2,000/t ($22.5/t) trong các hợp đồng tháng 1. Giá thép dây xây dựng của công ty vẫn không thay đổi.

Do nhu cầu thép nội địa suy yếu, nên giá có thể giảm hơn nữa – 1 thương nhân ở Tây Nhật Bản cho biết. Nhưng giá phế liệu xuất khẩu đang tăng, làm cho giá nội địa tăng, và điều này làm cho một số nhà phân phối dự kiến sẽ tăng giá đối với 1 số sản phẩm của Tokyo Steel.

Giá của Tokyo Steel đối với dầm thép cấp cao sẽ đạt ¥63,000/t; Trong khi đó, giá của đối thủ Nippon Steel là ¥72,000/t. Giá thép thanh xây dựng loại chuẩn cơ bản của Tokyo Steel là ¥48,000/t; nhưng giá thép thanh xây dựng của nhà sản xuất hàng đầu - Kyoei Steel là ¥55,000/t.

Giá niêm yết tháng 1 của Tokyo Steel

 

 

 

¥/tonne

$/tonne

¥/tonne
change

H-beams (senior)

¥63,000

$711

-¥2,000

I-beams (200x150mm)

¥64,000

$745

-¥2,000

Channels (100x50mm)

¥60,000

$677

-¥2,000

Sheet piles

¥72,000

$813

-¥2,000

Wire rods (6.4mm)

¥61,000

$689

 

Rebars (16-25mm)

¥48,000

$542

-¥2,000

HRC (1.7-12mm)

¥55,000

$621

-¥2,000

P&O (1.7-6mm)

¥58,000

$655

-¥2,000

HDG (0.6mm)

¥79,000

$892

-¥2,000

Chequer plate (9mm)

¥62,000

$700

-¥2,000

Heavy plate (9-40mm)

¥61,000

$689

-¥2,000

 

2. Các nhà sản xuất đã tăng giá xuất khẩu phôi thép CIS cao hơn

Giá xuất khẩu phôi thép CIS
30 Nov - 28 Dec 2009

©SBB 2009

 

30 Nov 09

7 Dec 09

14 Dec 09

21 Dec 09*

28 Dec 09*

FOB $/t

 390 - 420 

 400 - 420 

 410 - 420 

 415 - 425 

 415 - 425 

Kể từ tuần vừa rồi, các nhà sản xuất ở khu vực CIS đã ngày càng “hăng hái” trong việc thuyết phục giá giao dịch cao hơn đối với phôi thép xuất khẩu.

Các giao dịch được thực hiện trong ngày hôm nay với mức giá $415/t fob từ Biển Đen, mặc dù giá nguyên liệu vẫn ở mức $410/t fob từ Biển Đen. Nhu cầu chủ yếu vẫn từ Trung Đông và Bắc Phi.

 

3. Giá thép cuộn ở Mỹ đã bắt đầu tăng – TSI

Giá tham khảo mới nhất do TSI đưa ra cho thấy, đa số giá thép cuộn ở Mỹ và châu Âu đều tăng so với tuần trước. Nhưng giá thép cuộn mạ kẽm ở châu Âu và tất cả giá thép cuộn ở Thổ Nhĩ Kỳ đều giảm so với mức giá tuần trước.

Ở Mỹ, giá tham khảo HRC (FOB) từ các nhà máy Trung Tây sẽ tăng $13/tấn non lên $517/tấn non ($570/t), giá CRC và HDG cũng tăng một lượng tương đương. Thời hạn giao hàng trung bình đối với thép cuộn mạ màu ở Mỹ ngắn hơn tuần trước; nhưng thời hạn giao hàng HDG chậm hơn, ở mức 7.2 tuần.

Giá CRC ở Bắc Âu hiện tại đạt €455/t ($672/t). Giá HRC cũng tăng lên €397/t ($586/t); Trong khi đó, giá HDG thấp hơn giá tuần trước. Tất cả thời hạn giao hàng đều chậm hơn tuần trước; và thời hạn giao hàng CRC hiện tại là 7.4 tuần.

Ở Nam Âu, giá HDG đã giảm còn €471/t ($695/t), Trong khi đó, giá HRC và CRC hầu như không thay đổi so với tuần trước. Thời hạn giao hàng trung bình đối với tất cả các loại thép cuộn ngắn hơn tuần trước, và thời hạn giao hàng HRC là 6.1 tuần.

Giá HRC, CRC và HDG nội địa Thổ Nhĩ Kỳ đều thấp hơn so với mức giá tuần trước, và giá tham khảo CRC đạt $716/t EXW. Thời hạn giao hàng trung bình đối với HRC và CRC ở Thổ Nhĩ Kỳ chậm hơn so với tuần trước, đạt hơn 3 tuần.

 

4. Giá thép cuộn ở Bắc Âu giảm do nhu cầu thấp

Giá thép cuộn ở Bắc Âu đã giảm trong những tuần gần đây do nhu cầu thấp, mùa lễ hội đang đến làm cho nhu cầu ngày càng suy yếu hơn – giới kinh doanh ở Đức, Benelux, Pháp và Úc cho biết.

Công việc kinh doanh đã suy yếu trong nửa tháng qua, các trung tâm dịch vụ và người sử dụng cuối cùng đã bán hết hàng tồn kho mà không dự trữ thêm hàng vào cuối năm tài khóa này.
Nhiều nhà máy đã ký các hợp đồng hàng quý đối với quý 4 trong tháng 8 và tháng 9, vì vậy nhu cầu thị trường suy yếu, nên các nhà máy phải giảm giá €20-40/t trong quý 1.

Tuy nhiên, các nhà máy đã bán hàng giao ngay với giá tăng €15/t trong quý 1. Giá sẽ tăng €5/t trong tháng 1 và tăng €10/t trong tháng 2, và giá nguyên liệu thô sẽ cao hơn trong quý 2, làm cho giá thép tăng.

Giá HRC ở Bắc Âu hiện tại là €375-400/t ($548-585/t) EXW; Trong khi đó, giá CRC khoảng €430-460/t exw. Giá HDG khoảng €460-480/t exw. Thời hạn giao hàng HRC khoảng 5-6 tuần; Trong khi đó, thời hạn giao hàng CRC và HDG là 7-8 tuần.


5.
Kardemir ngưng nhận đơn đặt hàng phôi thép và thép thanh tròn
Nhà sản xuất thép dài Thổ Nhĩ Kỳ - Kardemir – đã ngưng nhận đơn đặt hàng phôi thép vào ngày 10/12 và cũng đã ngưng nhận đơn đặt hàng thép thanh tròn vào ngày 14/12.

Kardemir đã nâng giá phôi thép $15-18/t lên $432-435/t exw vào ngày 9/12.

 

6. Nhu cầu phế liệu ở Thổ Nhĩ Kỳ suy giảm, chào giá vẫn ổn định

Nhiều nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã trở lại thị trường phế liệu toàn cầu do giá tiếp tục ổn định. Không có nhiều đơn đặt hàng nhập khẩu đáng kể từ thị trường quốc tế.

Giao dịch được xác nhận gần đây nhất được thực hiện trong tuần vừa rồi với giá320/t cfr đối với phế liệu HMS 1&2 80:20.
Chào giá HMS 1&2 80:20 cũng đạt ở mức giá giao dịch mới nhất, nhưng các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ vẫn đang gặp khó khăn trong việc cân bằng lại chi phí sản xuất thép với giá bán cao hơn, vì nhu cầu đối với các sản phẩm thép thành phẩm vẫn thấp.

Các nhà cung cấp phế liệu ở khu vực CIS cũng đang cố gắng tăng giá phế liệu loại A3. Chào giá mới nhất đạt $315/t cfr, cao hơn $5-10/t so với tuần trước.


7. Giá thép tấm tăng, nhưng nhiều khách hàng Mỹ vẫn cẩn trọng

Giá tăng $65/tấn non trong tuần vừa rồi, nhưng nhiều khách hàng mua thép tấm ở Mỹ vẫn đang “xem xét” với mức giá cao hơn trong tuần này.

Nucor đã thông báo tăng giá trong tuần vừa rồi, làm cho giá niêm yết thép tấm A36 của nhà sản xuất thép đặt tại Bắc Carolina này tăng lên khoảng $825/ tấn non, vẫn cao hơn mức giá hiện tại trên thị trường giao ngay xấp xỉ là $600-620/ tấn non.

Trong tuần này, giá tham khảo FOB từ các nhà máy Trung Tây đối với thép tấm A36 là $609/ tấn non, tăng $32/ tấn non so với tuần trước.


8. ATI đã nâng phụ phí thép điện phân thêm $30/tấn non

Nhà sản xuất kim loại chuyên dụng ATI Allegheny Ludlum đã nâng phụ phí thép tấm điện phân thêm khoảng 11% đối với các đơn đặt hàng giao vào tháng 2.

Phụ phí thép điện phân GO trong tháng 2 sẽ tăng lên $309/tấn non từ mức $279/ tấn non.

Mức phụ phí này phản ánh giá nguyên liệu thô và giá điện giao động trong 2 tháng trước khi giao hàng.

Một đối thủ khác cũng sản xuất thép điện phân - AK Steel – vẫn chưa công bố phụ phí tháng 2.

 

9. Các nhà sản xuất thép dây ở Mỹ tăng giá $65/tấn non

Nhiều nhà sản xuất thép dây xây dựng ở Mỹ đã thông báo sẽ tăng giá tháng 1 thêm $65/tấn non.
Giá tăng do chi phí phế liệu tăng, tồn kho thấp và giảm công suất. Giá của Keystone tăng áp dụng từ ngày 1/1, Gerdau tăng giá áp dụng từ ngày 11/1. Giá sẽ tăng $80/ tấn non đối với các sản phẩm
cacboncao.

Giá thép dây xây dựng lẫn cacbonthấp hiện tại khoảng $550-590/tấn non FOB từ nhà máy.

 

10. Xuất khẩu thép thanh xây dựng của Mỹ giảm trong tháng 10

Xuất khẩu thép thanh xây dựng của Mỹ đã giảm mạnh trong tháng 10 so với tháng trước, giảm 26% từ mức 48,780t trong tháng 9 còn 36,241t trong tháng 10.

Xuất khẩu đã giảm đối với 2 nhà nhập khẩu lớn đối với thép thanh xây dựng của Mỹ - CanadaPanama. Xuất khẩu đã giảm từ 37,841 t còn 26,041 t sang Canada. Xuất khẩu cũng đã giảm từ 9,558 t còn 6,275 t sang Panama.

Xuất khẩu thép thanh xây dựng trong năm 2009 đã giao động từ mức thấp 17,826 t trong tháng 2 đến mức cao 51,726 t trong tháng 6.

 

11. Giá nhập khẩu thép tấm của Brazil tăng khoảng US$40/t
Chào giá xuất khẩu HRC và CRC sang Brazil đã tăng trong tháng 12, trở lại mức giá trong tháng 10.

CRC hiện tại được chào giá khoảng US$730/t CFR sang Brazil, tăng từ mức US$690/t trong tháng 11. Chào giá HRC cũng tăng từ US$560/t cfr sang Brazil lên US$590-610/t.

 

12. Nhập khẩu sắt và thép của Colombia giảm trong tháng 10
Nhập khẩu sắt và thép của Colombia đã giảm cả về trị giá và sản lượng trong tháng 10 – theo dữ liệu mới nhất từ Cục thống kê nội địa.

Trong tháng 10, quốc gia này đã nhập khẩu 143,792t sắt và thép, giảm 28.9% so với cùng kỳ 2008. Trong từ tháng 1-10, nhập khẩu giảm 23.9% so với cùng kỳ năm trước còn 1.38 triệu tấn.

Trong khi đó, tổng trị giá nhập khẩu sắt và thép đạt US$113.7 triệu CIF trong tháng 10, giảm 60.7% so với cùng kỳ năm trước. Trong từ tháng 1-10, nhập khẩu giảm 40.9% so với cùng kỳ năm trước, còn US$1.24 tỉ cif.

 

13. Nhu cầu thép cuộn ở Ai Cập ổn định, chào giá nhập khẩu tăng

Nhu cầu thép cuộn vẫn tốt ở Ai Cập và các nhà cung cấp địa phương vẫn không đủ khả năng cung cấp. Giá đã bắt đầu tăng.

HRC từ khu vực CIS hiện tại đạt $580/t cfr từ các nhà sản xuất. Giá đạt $540-545/t cfr trong tuần vừa rồi. Một số thương nhân của CIS đang chào giá nguyên liệu tồn kho với giá $545/t cfr.

HRC được sản xuất tại địa phương có giá $565/t trong tháng 12.

 

14. Giá HRC Hàn Quốc tiếp tục giảm

Chào giá HRC từ các nhà phân phối Hàn Quốc trong tuần này vẫn ổn định ở mức báo giá cách đây 2 tuần. Điều này có nghĩa là giá HRC nội địa vẫn yếu trong hơn 2 tháng qua, và không có dấu hiệu phục hồi đáng kể trong ngắn hạn.

Các nhà phân phối địa phương đang chào giá HRC SS 400 (dày 4.5mm) loại thương mại của Posco với giá KRW 740-750,000/t ($636-644/t). Giá của nguyên liệu cùng loại từ Hyundai Steel và Dongbu Steel đã giảm lần lượt là KRW 20,000/t ($17/t) và KRW 50,000/t ($43/t).

Trong khi đó, giá HRC loại thương mại nhập khẩu từ Trung Quốc đã tăng nhẹ trong thời gian gần đây thêm KRW 10-20,000/t lên KRW 650-660,000/t ($558-567/t) trên các thị trường bán lẻ của Hàn Quốc. Chào giá xuất khẩu HRC cũng mạnh hơn từ các nhà máy Trung Quốc sang Hàn Quốc, mặc dù nhu cầu nội địa vẫn yếu.

 

15. Angang - Trung Quốc đã nâng giá HRC, CRC tại xưởng trong tháng 1

Sau khi Baosteel và Wuhan Iron & Steel nâng giá tại xưởng trong tháng 1 đối với 1 số sản phẩm, bao gồm HRC, CRC và HDG trong tuần vừa rồi, thì nhà máy Anshan Iron & Steel (Angang) – bắc Trung Quốc – cũng dự kiến nâng giá HRC và CRC tại xưởng trong tháng 1 thêm khoảng RMB 200-500/t ($24-74/t).
Giá tại xưởng mới đối với CRC loại SPCC 1.0mm của Angang có thể đạt RMB 4,840/t ($712/t), hay RMB 5,663/t ($829/t) bao gồm 17% VAT.

Do giá tháng 1 của các nhà máy cao hơn, nên các nhà kinh doanh HRC và CRC cũng sẽ tăng chào giá giao ngay thêm 1 lượng nhỏ. Ở Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm giao ngay khoảng RMB 3,700-3,730/t ($544-549/t) bao gồm VAT, tăng RMB 50/t so với tuần trước. Trong khi đó, giá CRC 1.0mm cũng đã tăng lên khoảng RMB 4,980-5,150/t ($732-757/t) bao gồm VAT, tăng RMB 30-50/t so với tuần trước.

16. Chào giá FeCr sang Trung Quốc tăng thêm
1-2 cents/lb

Chào giá FeCr cacboncao xuất xứ Ấn Độ đã tăng 1-2 cents/lb trong tuần vừa rồi do thắt chặt cung ở Trung Quốc. Nhưng giao dịch vẫn yếu.

Chào giá FeCr (6-8% C, 58-60% Cr) đạt 82-84 US cents/lb cfr sang các cảng lớn ở Trung Quốc, tăng từ mức 80-83 cents/lb cách đây 1 tuần. Không có nhiều giao dịch được xác nhận nhưng các thương nhân cho biết, giao dịch có thể đạt ở mức giá 80-81 cents/lb. Giao dịch đạt 77-80 cents/lb trong đầu tháng 12.

 

17. Nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc tăng trong tháng 11

Trung Quốc đã nhập khẩu 51.07 triệu tấn quặng sắt trong tháng 11, tăng 12.3% so với mức 45.5 triệu tấn trong tháng 10, và tăng 57% so với cùng kỳ năm trước – theo dữ liệu từ Hải quan Trung Quốc.

Tính đến cuối tháng 11, nhập khẩu của Trung Quốc đạt 565.86 triệu tấn, tăng 38% so với cùng kỳ 2008.

Tồn kho tại các cảng ở Trung Quốc giảm khoảng 2 triệu tấn trong tuần vừa rồi so với tuần trước, 2 cảng lớn ở phía bắc là Rizhao và Qingdao hiện tại đang có khoảng 10 triệu tấn tại mỗi cảng.

18. Giá phế liệu nội địa Hàn Quốc giảm trong tuần này

Các nhà máy nhỏ của Hàn Quốc đã cắt giảm sản xuất và đã làm giảm tồn kho đối với các sản phẩm thép dài, cụ thể là thép thanh xây dựng, dự kiến giá mua phế liệu sẽ giảm trong tuần này.

Hyundai Steel, nhà tiêu thụ phế liệu lớn nhất Hàn Quốc, đã cắt giảm giá mua phế liệu thêm KRW 15,000/t ($12.8/t) từ ngày 14/12, và nhiều nhà máy khác có thể cũng giảm giá theo. Một nhà máy địa phương đã giảm giá mua phế liệu trong vòng 2-3 ngày nay. Hyundai đã báo giá mới khoảng KRW 330-350,000/t ($283-300/t) đối với phế liệu loại H2.

Tuần vừa rồi, Giá đặt hàng phế liệu mới đối với loại H2 là ¥26,900/t fob ($302/t), tăng ¥1,400/t ($15.7/t) từ 2 tuần trước đó.


19. Xuất khẩu của Nhật Bản đạt 3 triệu tấn trong 4 tháng liên tục

Xuất khẩu của Nhật Bản  

 

Nghìn tấn. Nguồn: ISSB

 

Jan-Oct
2009

Jan-Oct
2008

%
change

Semis

4,747

4,158

+14

Long products

2,572

4,109

-37

Flat products

17,089

21,067

-19

Tubes

1,672

2,848

-41

Total

26,079

32,182

-19

Xuất khẩu các sản phẩm thép của Nhật Bản giảm còn mức thấp 3 triệu tấn trong tháng 10/2008, với mức thấp là 1.8 triệu tấn trong tháng 2/2009, nhưng mức xuất khẩu trng tháng 10/2009 đạt 3.3 triệu tấn trong thời điểm hiện tại đã vượt mức 3 triệu tấn trong 4 tháng liên tục.

Mặc dù phục hồi, nhưng xuất khẩu trong 10 tháng của Nhật Bản là 26.1 triệu tấn vẫn giảm 19% trong từ tháng 1-10/2008, mặc dù mức xuất khẩu trong từ tháng 7-10/2009 là 13.2 triệu tấn vẫn tăng 4% so với cùng kỳ năm trước. Có khoảng 85% lượng xuất khẩu của Nhật Bản tiếp tục xuất sang thị trường châu Á.

Xuất khẩu trong từ tháng 1-10/2009 của Nhật Bản sang Nam Hàn Quốc đạt 7.8 triệu tấn, chỉ giảm 3%, cả 2 tháng 9 và tháng 10 đều đạt 1 triệu tấn. Xuất khẩu trong 10 tháng sang Trung Quốc đạt 4.7 triệu tấn, giảm 15% so với cùng kỳ năm trước, xuất khẩu sang Đài Loan đạt 2.5 triệu tấn (-21%), xuất khẩu sang Thái Lan đạt 22.1 triệu tấn (-46%); Trong khi đó, xuất khẩu sang Việt Nam lại tăng 8% lên 1.2 triệu tấn.

Tổng xuất khẩu sang các thị trường châu Á đạt 22.2 triệu tấn, giảm 18% do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế.

Xuất khẩu trong 10 tháng đầu năm của Nhật Bản sang Bắc Mỹ đạt 1.6 triệu tấn (-29%), sang Trung Đông 0.8 triệu tấn (-13%), sang châu Phi 0.4 triệu tấn (+38%), sang Nam Mỹ 0.4 triệu tấn (-30%), sang châu Đại Dương 0.3 triệu tấn (-47%), và sang EU 0.3 triệu tấn (-37%).