Xuất khẩu thép thành phẩm của Trung Quốc tăng trong 3 tháng liên tục trong tháng 9, tăng khoảng 390,000 tấn từ mức 2.47 triệu tấn trong tháng 8. Tuy nhiên, Tổng xuất khẩu vẫn giảm 68% so với năm trước – theo dữ liệu từ Hải quan Trung Quốc.
Nguyên nhân chủ yếu cải thiện xuất khẩu trong tháng 9 chính là giá thép nội địa ổn định và tăng sức mua từ nước ngoài trong tháng 7. Giao hàng tháng 9 hầu như cũng đều đã được ký trong tháng 7.
Giá xuất khẩu có thể giảm hơn nữa do các nhà máy thép có thể phải giảm giá xuất khẩu khi tồn kho trên thị trường đang ở mức cao đáng lo ngại.
Tuy nhiên, Trung Quốc vẫn là nhà nhập khẩu thép lớn, với mức nhập khẩu trong tháng 9 đạt 1.91 triệu tấn – mức cao nhất kể từ tháng 12/2005. Nhập khẩu trong 9 tháng đầu năm tăng 9% so với năm trước lên 13.38 triệu tấn.
Trong khi đó, Trung Quốc đã nhập khẩu 280,000 tấn thép bán thành phẩm trong tháng 9, nhưng vẫn không xuất khẩu thép bán thành phẩm.
2. Nhu cầu giảm làm cho giá thép thanh xây dựng giảm ở Đông Nam Á
Giá thép thanh xây dựng nhập khẩu đã giảm ở Đông Nam Á. Chào giá từ Thổ Nhĩ Kỳ hiện tại khoảng $510/t cfr sang Singapore, giảm từ mức $520/t cfr trong cuối tháng 9. Thép thanh xây dựng Hàn Quốc được đặt hàng ở mức giá $525/t cfr trong tháng vừa rồi. thép thanh xây dựng Thổ Nhĩ Kỳ được đặt hàng trong đợt vừa rồi với giá $515/t cfr.
Thép thanh xây dựng lẫn bo xuất xứ Trung Quốc được chào giá khoảng $520/t cfr sang Singapore. Thép thanh xây dựng lẫn bo không được không được sử dụng phổ biến ở Singapore vì nguyên liệu này hiếm khi được sử dụng trong ngành xây dựng địa phương. Giá xuất khẩu thép thanh của Trung Quốc sang Singapore vẫn thấp hơn so với giá của Thổ Nhĩ Kỳ.
Thép thanh xây dựng lẫn bo xuất xứ Trung Quốc được chào giá khoảng $520/t cfr sang Singapore. Thép thanh xây dựng lẫn bo không được không được sử dụng phổ biến ở Singapore vì nguyên liệu này hiếm khi được sử dụng trong ngành xây dựng địa phương. Giá xuất khẩu thép thanh của Trung Quốc sang Singapore vẫn thấp hơn so với giá của Thổ Nhĩ Kỳ.
Thép thanh xây dựng có xuất xứ nhiều nơi khác nhau cũng được nhập khẩu vào Singapore. Giá mua hiện tại của các khách hàng địa phương có mức khoảng $450-460/t cfr.
Thị trường Hồng Kông cũng yên ắng và hầu như không có đợt đặt hàng nào trong thời gian gần đây. Thép thanh xây dựng Thổ Nhĩ Kỳ đang được chào giá $510-520/t cfr sang Hồng Kông, thép thanh xây dựng Trung Quốc cũng cùng mức giá này. Nhu cầu sẽ tăng trong năm tới nhờ vào các dự án mới của chính phủ.
3. Nucor giữ giá thép tấm ổn định trên thị trường suy yếu ở Mỹ
Nucor sẽ giữ nguyên giá giao dịch đối với các sản phẩm thép tấm trong tháng 11 – theo 1 lãnh đạo ở Bắc Carolina cho biết.
Nguyên nhân Nucor giữ nguyên giá chính là mức giá chuẩn của giá phế liệu vụn do Nucor sử dụng làm nguyên liệu thô; cũng như các sản phẩm thép tấm và các sản phẩm thép dài giảm $30/tấn già (1 tấn già = 1016 kg).
Nucor đã quyết định giữ giá niêm yết (FOB) đối với thép tấm A36 khoảng $780/tấn non (1 tấn non = 907 kg). Tuy nhiên, giá sản phẩm này trên thị trường hiện tại khoảng gần $620-640/ tấn non.
Nucor đã quyết định giữ giá niêm yết (FOB) đối với thép tấm A36 khoảng $780/tấn non (1 tấn non = 907 kg). Tuy nhiên, giá sản phẩm này trên thị trường hiện tại khoảng gần $620-640/ tấn non.
4. Xu hướng giá đối với các hợp đồng dài hạn vẫn chưa rõ ràng ở Đức
Những khách hàng lớn Đức vẫn dự kiến rằng giá sẽ tăng trong các hợp đồng dài hạn trong năm 2010. Tuy nhiên, đề nghị này đã nhanh chóng bị gạt bỏ bởi những khách hàng khác.
Người mua dự kiến giá sẽ không tăng hơn 2 con số (euro) trên mỗi tấn, và các nhà máy không thể tăng giá mạnh..
1 nhà máy CR thông báo rằng công ty không đưa ra bất kỳ thông báo giá nào trong đầu tháng 10. “Nó tùy thuộc vào mức độ nhập khẩu từ Trung Quốc và việc hoạt động trở lại các lò nung”.
5. Giá thép lá ở Đức tăng mạnh do hợp đồng tăng
Giá HRC ở Đức đã đứng lại sau khi tăng trong quý 3, nhưng các hợp đồng sắp đến có thể sẽ có nhiều mức giá khác nhau.
Giá tăng €90/t ở các nhà máy Tây Âu. Giá thị trường từ mức hơn €500/t trong đầu năm còn €350/t trong tháng 5, khi này có nhiều hợp đồng mới được ký kết.
Các nhà máy cũng đang cố gắng tăng giá giao ngay, nhưng giá vẫn ở mức thấp đối với các nhà sản xuất xe hơi.
6. Thổ Nhĩ Kỳ nhận được mức chào giá nhập khẩu thấp hơn đối với thép cuộn
Thổ Nhĩ Kỳ đã nhận được mức chào giá mới đối với HRC và CRC trong tuần này. Mức giá mới thấp hơn mức giá trước đây, nhưng sức mua vẫn yếu do nhu cầu vẫn thấp trên thị trường.
HRC từ Ukraine được chào giá $490/t cfr. Tuần này, giá ở mức $550/t cfr. HRC của Nga được chào giá $540-575/t cfr. HTC Trung Quốc có giá $490-500/t cfr.
CRC từ Nga được chào giá $660-670/t cfr đối với hàng sản xuất tháng 11.
CRC từ Nga được chào giá $660-670/t cfr đối với hàng sản xuất tháng 11.
Các nhà nhập khẩu thép thanh Thổ Nhĩ Kỳ cho biết, giá chỉ có thể giảm tối đa là $10-20/t do giá hiện tại vẫn rất thấp so với chi phí sản xuất.
6. Thị trường thép cuộn Bắc Âu suy yếu
Thị trường thép cuộn Bắc Âu suy yếu, và giá thép cuộn dự kiến sẽ giảm hơn nữa trong quý 4 sau khi giảm nhẹ trong tuần vừa rồi do sức mua yếu. Nhu cầu từ người sử dụng cuối cùng vẫn thấp.
Vẫn có các cuộc đàm phán của EU liên quan đến các vụ kiện chống bán phá giá đối với thép cuộn Trung Quốc, mà đã ảnh hưởng đến việc tăng giá nội địa.
Các cuộc đàm phán về mức giá thấp hơn, cùng với tăng chào giá rẻ hơn từ Trung Quốc, nghĩa là người mua chỉ mua 1 lượng hàng nhỏ để dự trữ khi cần thiết. “Khách hàng vẫn cẩn trọng trong việc mua nguyên liệu vì giá dự kiến sẽ giảm, hiện tại họ đang “chờ đợi và xem xét” ” – 1 thương gia Đức cho biết.
“Mục tiêu của chúng tôi là vẫn giữ mức giá hiện tại, nhưng chúng tôi dự kiến giá sẽ giảm nhẹ trong quý 4” – 1 nhà sản xuất cho biết.
| ||||||
| 9 Oct | 15 Oct | 22 Oct* | |||
HRC | 420-450 | 410-450 | 410-440 | |||
CRC | 480-510 | 470-500 | 470-490 |
7. Nhập khẩu phôi thép Thổ Nhĩ Kỳ tăng do cắt giảm sản lượng lò nung điện phân
Nhập khẩu phôi thép Thổ Nhĩ Kỳ tăng lên 2.3 triệu tấn trong 6 tháng đầu năm 2009, từ mức 1.7 triệu tấn trong cùng kỳ 2008. Nguyên nhân là do cắt giảm sản xuất tại các nhà máy lò nung điện phân – theo Gulnoza Kodalak, giám đốc Phòng thương mại của Công ty ngoại thương Nursan phát biểu trong Hội thảo thép thế giới ở Istanbul.
Nhập khẩu không hạn chế đối với CIS nhưng lại hạn chế từ châu Âu và Viễn Đông. Nursan chủ yếu nhập khẩu phôi thép từ Ukraine, và kế đến là Nga, và cũng nhập khẩu từ Pháp, Anh và Ý.
Nhập khẩu không hạn chế đối với CIS nhưng lại hạn chế từ châu Âu và Viễn Đông. Nursan chủ yếu nhập khẩu phôi thép từ Ukraine, và kế đến là Nga, và cũng nhập khẩu từ Pháp, Anh và Ý.
Tiêu thụ thép của Thổ Nhĩ Kỳ đã phục hồi từ tháng 2, khi đó đã giảm 62% còn 814,000 tấn. Trong tháng 3, tháng 4 và tháng 5, tiêu thụ tăng dần dần lên lần lượt là 928,000tấn, 1.34 triệu tấn, và 1.7 triệu tấn.
Trong tháng 6, do nguyên nhân thời vụ nên tiêu thụ giảm trở lại còn 1.56 triệu tấn, nhưng có thể năm 2010 nhu cầu có thể phục hồi hơn nữa.
8. Nhập khẩu sắt của Thổ Nhĩ Kỳ giảm mạnh trong tháng 7
| ||||||
| 2008 | 2009 | % change | |||
Tháng 7 | 861,664 | 140,347 | -83.7 | |||
Tháng 1-7 | 3,288,168 | 4,399,678 | 33.8 |
Nhập khẩu quặng sắt Thổ Nhĩ Kỳ giảm mạnh trong tháng 7 sau khi nhập khẩu tăng mạnh trong trong nửa đầu năm 2009 – theo dữ liệu từ Viện thống kê Thổ Nhĩ Kỳ (TUIK).
Trong tháng 7, Thổ Nhĩ Kỳ đã nhập khẩu 140,347 tấn quặng sắt, giảm 84% so với cùng kỳ năm trước và cũng giảm 84% từ mức 898,277 tấn trong tháng 6.
Trong 7 tháng đầu năm, nhập khẩu quặng sắt của Thổ Nhĩ Kỳ vẫn cao hơn 34% so với cùng kỳ năm trước.
Trong tháng 7, Nga và Ukraine thực tế là nhà cung cấp quặng sắt duy nhất cho Thổ Nhĩ Kỳ với lần lượt là 93,229 tấn và 47,111 tấn – theo dữ liệu từ TUIK.
9. Giá xuất khẩu thép cuộn Nga đang giảm
| |||||||
| Jul 09 | Aug 09 | Sep 09 | Oct 09 | Nov 09* | ||
HRC | 450 - 550 | 530 - 560 | 530 - 580 | 480 - 560 | 480 - 540 | ||
CRC | 520 - 590 | 590 - 650 | 600 - 670 | 600 - 660 | 580 - 640 |
Các nhà sản xuất vẫn không quan tâm với mức giá thấp hơn, và có thể sẽ giảm công suất tối đa. Tuy nhiên, các thương gia thông báo rằng, các nhà sản xuất Nga có thể sẽ không vội vàng cắt giảm công suất và có thể sẽ cắt giảm giá. Sản xuất sẽ được cắt giảm từng bước hợp lý vì Trung Quốc có thể tiếp tục xuất khẩu do tồn kho cao.
HRC hầu như đã được đặt hàng cách đây 2 tuần với mức giá $510-560/t và CRC là $610-660/t – FOB từ Biển Đen – Novolipetsk hiện tại đang đàm phán thép cuộn tháng 12. Công ty cho biết, giá đã giảm với giá HRC là $480/t fob từ Biển Đen và CRC là $630/t. Sản xuất tháng 12 cũng khác biệt so với tháng 11. MMK đang bán HRC với giá khoảng $500/t fob từ Novorossiysk và CRC là $580/t.
Giới kinh doanh cho rằng, giá có thể giảm $10-30/t trước khi cắt giảm sản xuất diễn ra.
10. Raspadskaya tăng sản xuất than cốc và doanh số trong quý 3
Nhà sản xuất than cốc Nga – Raspadskaya đã tăng sản xuất than thô 32% trong quý 3/2009 so với quý 2. Doanh số bán trong quý 3 đạt 2.3 triệu tấn, tăng 34% so với quý 2.
Tuy nhiên, tổng doanh số bán trong 9 tháng đầu năm đạt 5.2 triệu tấn, giảm 16% so với cùng kỳ năm trước. Tổng cộng, sản lượng than cốc xuất khẩu tăng 7% lên 1.6 triệu tấn. Thị phần khách hàng châu Á trong quý 3 tăng 37% so với quý 2.
“Doanh số bán nội địa trong quý 4 ước tính chiếm 65% trong tổng số” – theo dự báo của giám đốc điều hành công ty - Gennady Kozovoy.
11. Xuất khẩu thép thanh xây dựng ở Mỹ giảm
Xuất khẩu thép thanh xây dựng ở Mỹ giảm trong tháng 8 – theo dữ liệu từ Bộ thương mại Mỹ.
Trong tháng 7, Mỹ đã xuất khẩu 46,924 tấn. Tổng xuất khẩu giảm còn 36,127 tấn trong tháng 8.
Xuất khẩu giảm sang Canada – đối tác thuộc Liên minh Mỹ - NAFTA, với mức 29,195 tấn trong tháng 8, giảm từ mức 33,125 tấn trong tháng trước.
Mỹ không xuất khẩu sang Jamaica sau khi Caribbean đã nhập khẩu 11,997 tấn thép thanh xây dựng của Mỹ trong tháng 7. Ngược lại, Panama đã nhập khẩu 5,284 tấn thép thanh xây dựng của Mỹ trong tháng 8, và không nhập khẩu trong tháng 7.
Tính đến thời điểm này, tháng 6 là tháng xuất khẩu thép thanh xây dựng cao nhất với mức 51,726 tấn. Tháng 2 là tháng xuất khẩu thấp nhất, chỉ đạt 17,226 tấn.
Xuất khẩu thép thanh xây dựng của Mỹ giảm đáng kể so với cách đây 1 năm. Tổng xuất khẩu trong tháng 8/2008 đạt 78,496 tấn.
12. Nucor cắt giảm giá thép thanh xây dựng, thép thanh cơ khí và thép xây dựng $30/ tấn non
Nucor đã thông báo giá giao dịch giao ngay đối với thép thanh bê-tông, thép thanh cơ khí và các sản phẩm thép xây dựng sẽ giảm $30/ tấn non, áp dụng trong những đợt giao hàng bắt đầu từ ngày hôm qua.
Giá giao dịch giảm là do phụ phí nguyên liệu của công ty giảm $30/ tấn non đối với các sản phẩm khác.
Trước khi Nucor thông báo, giá FOB đối với thép thanh xây dựng khoảng $520-540/ tấn non; Trong khi đó, thép thanh cơ khí khoảng $695-770/ tấn non FOB. Dầm thép trung xấp xỉ $685-715/ tấn non FOB. Tuy nhiên, giá niêm yết của các nhà máy nội địa cao hơn nhẹ đối với các sản phẩm này.
13. Thị trường thép thanh Ai Cập vẫn yên ắng
Nhu cầu thép thanh cuộn vẫn suy yếu ở Ai Cập. Thị trường vẫn chờ đợi giá ngưng giảm; ngoài ra, nhu cầu từ các lĩnh vực sử dụng thép vẫn thấp.
Nhà sản xuất địa phương Ezz vẫn chào giá EGP 3,400-3,450/t ($625-634/t) bao gồm 10 thuế đối với HRC. Nguyên liệu cùng loại được chào giá $535/t fob đối với hàng xuất khẩu. Nhưng giá xuất khẩu vẫn không cạnh tranh với mức giá trên toàn cầu – 1 thương gia Ai Cập cho biết.
Hiện tại, Nga đang chào giá HRC là $490/t cfr sang Ai Cập, và HRC Trung Quốc được chào giá ở mức $540-560/t cfr.
Thép cuộn HDG từ Trung Quốc được chào giá $720/t cfr đối với loại có độ dày 2mm, và $760/t cfr đối với loại có độ dày 0.5-1.0mm. Ấn Độ chào giá HDG 1mm ở mức $750/t cfr.
Thép cuộn HDG từ Trung Quốc được chào giá $720/t cfr đối với loại có độ dày 2mm, và $760/t cfr đối với loại có độ dày 0.5-1.0mm. Ấn Độ chào giá HDG 1mm ở mức $750/t cfr.
Giới kinh doanh trên thị trường Ấn Độ cho biết, nhu cầu vẫn yếu, và người mua đang mua nguyên liệu thứ yếu. Họ nghĩ rằng thị trường sẽ yếu cho đến cuối năm 2010 nếu giá không ngưng giảm.
14. Ai Cập tăng nhập khẩu phôi thép Thổ Nhĩ Kỳ
Sức mua của Ai Cập đang tăng đối với phôi thép xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ. Ai Cập đã mua 55,500 tấn phôi thép – ước tính gần bằng mức xuất khẩu của tất cả phôi thép Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng 9.
Tổng xuất khẩu phôi thép trong tháng 9 đạt 212,000 tấn, giảm từ mức 226,000 tấn trong tháng 8 – theo dữ liệu từ Hiệp hội các nhà xuất khẩu sắt thép.
Hàng nhập khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ kế tiếp là Việt Nam với 31,500 tấn. Morocco, Philippines, Hồng Kông và Hi Lạp – mỗi quốc gia đã nhập khẩu xấp xỉ 20,000 tấn phôi thép từ Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng 9. Ai Cập đã không nhập khẩu phôi thép Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng 8.
Giá xuất khẩu phôi thép trung bình của Thổ Nhĩ Kỳ khoảng $432/t fob trong tháng 9.
15. Giá xuất khẩu thép dây xây dựng Trung Quốc giảm, giá thép thanh xây dựng cũng yếu hơn
Giá xuất khẩu thép dây xây dựng Trung Quốc giảm hơn nữa từ cuối tháng 9.
2 nhà máy ở Bắc Trung Quốc đang chào giá thép dây xây dựng loại SAE1008 ở mức $480/t fob, và 1 nhà máy đông Trung Quốc đang báo giá cùng loại là $485/t fob; so với mức giá cuối tháng 9 là $515-520/t fob. Gần đây, giao dịch được thực hiện ở mức giá chính xác là $480/t fob hay $495/t cfr sang Hàn Quốc.
Khách hàng nước ngoài cũng lo ngại rằng giá Trung Quốc sẽ tiếp tục giảm và hiện tại họ vẫn không “liều lĩnh” đặt hàng. “Vì vậy, 1 số khách hàng đang mua hàng với mức giá hoàn toàn thấp mà có thể sẽ không được chấp nhận trong thời điểm hiện tại” – 1 thương gia Bắc Trung Quốc cho biết.
Trên thị trường nội địa, giá thép dây xây dựng giảm nhẹ sau khi thị trường Trung Quốc hoạt động trở lại vào ngày 9/10, và hầu hết các khu vực giá vẫn chưa ổn định. Nhưng giá thép dây xây dựng 6.5mm Q235 trên thị trường Thượng Hải đã tăng nhẹ khoảng RMB 20/t($3/t) vào ngày 15/10 lên khoảng RMB 3,300-3,330/t ($483-488/t), và có thể làm cho giá trên thị trường tương lai cao hơn.
Thép thanh xây dựng cùng kích cỡ 6.5mm và được sản xuất từ các nhà máy đang hoạt động với tốc độ thấp hơn đang được chào giá khoảng RMB 3,260-3,280/t. Tất cả giá đều bao gồm 17% VAT.
Trong khi đó, giá xuất khẩu thép thanh xây dựng khoảng $500-510/t fob, giá cũng giảm từ mức $520-530/t fob trong cuối tháng 9.
Trong khi đó, giá xuất khẩu thép thanh xây dựng khoảng $500-510/t fob, giá cũng giảm từ mức $520-530/t fob trong cuối tháng 9.
16. Thị trường thép thanh xây dựng Nhật Bản đang chờ đợi mức giá tháng 11 của Tokyo Steel
Giới kinh doanh trên thị trường thép thanh xây dựng Nhật Bản vẫn đang “háo hức” chờ đợi thông báo giá hợp đồng tháng 11 của Tokyo Steel Manufacturing.
Nhiều nhà sản xuất thép thanh xây dựng Nhật Bản đã nâng giá ¥6,000-10,000/t ($67-112/t) đối với các hợp đồng tháng 8 và tháng 9 và hầu như vẫn giữ mức giá này đối với các hợp đồng tháng 10. Giá phổ biến trên thị trường đối với thép thanh xây dựng loại cơ bản (16-25mm) ở Tokyo khoảng ¥60,000/t ($670/t) – không thay đổi trong khoảng 1 tháng.
Giá phế liệu đang giảm là nhân tố chính vì người mua có thể cho rằng các nhà máy nhỏ đang chú ý đến việc hạ thấp chi phí. Vào hôm thứ 5, Tokyo Steel đã quyết định cắt giảm giá phế liệu đối với tất cả các loại ¥500/t áp dụng từ ngày 16/10. Tổng mức cắt giảm phế liệu đối với giá mua phế liệu của công ty trong tháng vừa rồi lên đến ¥6,500-8,000/t.
17. Giá thép ống hàn Trung Quốc giảm nhẹ
Giá thép ống hàn nội địa Trung Quốc giảm nhẹ trong tuần này, chủ yếu là do ảnh hưởng giá giảm nhẹ trên toàn thị trường thép Trung Quốc.
Giá vẫn ổn định sau 1 vài ngày giảm giá. Vào ngày 15/10 trên thị trường Thượng Hải, các thương gia đang chào giá thép ống hàn (ERW) loại Q215-235 kích cỡ 114x3.75mm từ tỉnh Hà Bắc - Trung Quốc với giá RMB 3,720-3,750/t ($545-549/t) bao gồm 17% VAT, giảm RMB 30/t ($4/t) so với đầu tuần.
1 số nhà sản xuất thép lá mỏng ở Bắc Trung Quốc đã thông báo vào ngày 15/10 rằng họ sẽ cắt giảm giá EXW thêm RMB 30/t ($4/t), đây là đợt giảm giá thứ 2 kể từ ngày 11/10.
18. Sản lượng thép thô không gỉ của Posco tăng 35% trong quý 3
Nhu cầu thép không gỉ trong mùa hè tăng đã làm cho sản lượng nội địa của Posco tăng lên 35% so với quý trước – theo báo cáo kết quả kinh doanh quý 3 của nhà máy thép Hàn Quốc này vào ngày 14/10. Sản lượng thép không gỉ của Posco trong quý 3 đạt 442,000 tấn, so với mức chỉ 327,000 tấn trong quý 2.
Posco có công suất HRC 2 triệu tấn/năm và công suất CRC là 800-900,000 tấn/năm (bao gồm cả công ty con Taihan Stainless).
Sản lượng thép không gỉ từ chi nhánh Zhangjiagang Pohang Stainless Steel (ZPSS) ở đông Trung Quốc cũng tăng lên 213,000 tấn trong quý 3, tăng 13,000 tấn so với quý 2. ZPSS có công suất HRC không gỉ là 600,000 tấn/năm và công suất CRC là 400,000 tấn/năm.
Sản lượng thép không gỉ từ chi nhánh Zhangjiagang Pohang Stainless Steel (ZPSS) ở đông Trung Quốc cũng tăng lên 213,000 tấn trong quý 3, tăng 13,000 tấn so với quý 2. ZPSS có công suất HRC không gỉ là 600,000 tấn/năm và công suất CRC là 400,000 tấn/năm.
Trong khi đó, tổng nhu cầu HRC không gỉ của Hàn Quốc trong năm tới dự kiến tăng 30% lên 2.02 triệu tấn từ mức 1.55 triệu tấn dự báo trong năm này – theo dữ liệu từ Viện nghiên cứu Posco (Posri).
Khả năng phục hồi dần dần đối với nhu cầu nội địa từ nửa cuối năm 2009 có thể sẽ tiếp tục tăng cho đến năm 2010. Vì vậy, tổng sản lượng HRC không gỉ trong năm tới của Posco, nhà sản xuất thép không gỉ xuất khẩu duy nhất ở Hàn Quốc, cũng sẽ tăng lên 1.7 triệu tấn từ mức 1.3 triệu tấn dự báo trong năm này.
Khả năng phục hồi dần dần đối với nhu cầu nội địa từ nửa cuối năm 2009 có thể sẽ tiếp tục tăng cho đến năm 2010. Vì vậy, tổng sản lượng HRC không gỉ trong năm tới của Posco, nhà sản xuất thép không gỉ xuất khẩu duy nhất ở Hàn Quốc, cũng sẽ tăng lên 1.7 triệu tấn từ mức 1.3 triệu tấn dự báo trong năm này.
| ||||||
| Q1 | Q2 | Q3 | |||
Posco | 258 | 327 | 442 | |||
ZPSS | 128 | 200 | 213 |
19. Giá thép không gỉ 304 của Trung Quốc tăng
Giá thép không gỉ 304 ở Trung Quốc tăng RMB 100-400/t ($15-59/t) từ tuần lễ Quốc khánh của Trung Quốc trong đầu tháng này do giá niken tăng trong tuần trước đó. Giá loại 201 và 430 vẫn ổn định trong thời gian này.
Giá HRC dày 3mm trên thị trường Foshan - Trung Quốc ở Nam Quảng Đông hiện tại là RMB 18,200-18,400/t ($2,666/t), tăng RMB 400/t so với cuối tháng 9. Giá CRC 304/2B dày 2mm ở Foshan cũng tăng RMB 100-300/t lên RMB 19,700-19,900/t ($2,886-2,915/t) trong cùng kỳ.
Giá chào hàng cũng tăng nhiều hơn trong đầu tuần này, với giá HRC tăng lên mức cao RMB 21,000/t ($3,076/t) trước khi giảm cùng với giá niken giảm và nhu cầu yếu.
Giá niken 3 tháng trên sàn London Metal Exchange tăng khoảng $2,000/t lên khoảng $19,000/t trong giữa tuần vừa rồi trước khi bắt đầu giảm còn $18,200/25/t vào ngày 14/10. Jinchuan Group - Trung Quốc cũng đã tăng giá niêm yết đối với niken RMB 6,000/t ($879/t) lên RMB 134,000/t ($19,629/t) vào ngày 9/10.
Giá CRC 430/2B dày 2mm và CRC 201/2B dày 2mm vẫn giữ nguyên giá lần lượt là RMB 11,700-11,900/t ($1,714-1,743/t) và RMB 11,800-12,000/t ($1,728-1,758/t) ở Foshan. Giao dịch vẫn yếu đối với loại CRC 201/2B dày 2mm. Giới kinh doanh trên thị trường đã đưa ra giá khoảng RMB 17,200-17,400/t ($2,519-2,549/t) trong cuối tháng 9.
| |||||
| 304 HR 3mm | 304 CR 2mm | |||
15 Sept | 18,100-18,300 | 19,200-19,400 | |||
22 Sept | 18,100-18,300 | 19,500-19,900 | |||
28 Sept | 17,800-18,000 | 19,400-19,800 | |||
15 Oct | 18,200-18,400 | 19,700-19,900 | |||
| 304 HR 3mm | 304 CR 2mm | |||
15 Sept | 11,700-12,000 | 11,800-12,000 | |||
22 Sept | 11,700-12,000 | 12,000-12,200 | |||
28 Sept | 11,700-11,900 | 11,800-12,000 | |||
15 Oct | 11,700-11,900 | 11,800-12,000 |
20. Yusco tăng giá xuất khẩu thép không gỉ $60-100/t
Giá niken tăng đã làm cho nhà sản xuất thép không gỉ hàng đầu Đài Loan - Yieh United Steel Corp (Yusco) nâng giá xuất khẩu các sản phẩm thép không gỉ $60-100/t trong thời gian còn lại của tháng 10. Nhưng công ty vẫn giữ nguyên giá nội địa – theo thông báo của Yusco ngày 15/10.
Nhu cầu trên thị trường xuất khẩu đang mạnh lên so với thị trường nội địa. Vừa rồi Yusco đã cắt giảm giá loại 300 thêm $80-100/t và giá nội địa TWD 3,000/t ($93/t) từ ngày 1/10; Trong khi đó, giá xuất khẩu và giá trên thị trường nội địa loại 400 vẫn không thay đổi. Giá niêm yết giao hàng trên thị trường nội địa của Yusco loại HRC 304 và CRC 304 2B 2mm lần lượt là TWD 96,000/t ($2,966/t) và TWD 100,500/t ($3,120/t). Nhà sản xuất thép không gỉ lớn thứ 2 của Đài Loan - Tang Eng Iron Works, cũng giữ nguyên giá nội địa cho đến cuối tháng 10. Hiện tại, nhu cầu thép không gỉ vẫn rất thấp.
Tang Eng đã giảm giá nội địa TWD 3,000/t và giá xuất khẩu $300/t vào đầu tháng 10. Công ty đã điều chỉnh giá xuất khẩu chỉ 1 lần trong đầu tháng 10.
21. Giá nhập khẩu phế liệu dao động do thị trường thép châu Á suy yếu
Chào giá phế liệu 80:20 từ Mỹ trong tuần này giảm $20/t so với đầu tháng 10 còn $320-325/t sang Đông Nam Á và còn khoảng $310/t cfr sang Đông Bắc Á. Nhu cầu giảm đối với các sản phẩm thép thành phẩm trong khu vực này đã làm cho giá phế liệu vượt mức $340/t cfr từ đầu tháng 8/2008.
Phế liệu từ Bờ Tây được đặt hàng trong thời gian gần đây với giá $300/t cfr sang Trung Quốc đối với phế liệu vụn và $295/t cfr đối với HMS 80:20 loại 1&2 đối với đợt giao hàng tháng 11-12.
1 số nhà nhập khẩu dự kiến giá đặt hàng sẽ thấp bởi vì giá giao dịch phế liệu giảm mạnh trong tháng vừa rồi còn $346/t cfr sang Hàn Quốc loại HMS1. 1 số thương gia khác cho biết rằng, giá đặt hàng dự kiến sẽ giảm do giá nhiều sản phẩm thép đã giảm mạnh.
Giá phế liệu tiếp tục giảm và vẫn không có giao dịch ở Việt Nam. Phế liệu 80:20 từ Mỹ hiện tại đang được chào giá $310/t cfr đối với loại 80:20, và phế liệu vụn là $315/t cfr. Giá mua thấp hơn mức giá này $5-10/t.
Giá xuất khẩu phế liệu Nhật Bản cũng đang giảm. Có khoảng 10,000 tấn loại H2 gần đây được đặt hàng với giá $295/t cfr sang Trung Quốc.