Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thế giới ngày 16/11/2009

1. Giá xuất khẩu phôi thép của CIS cao hơn có thể sẽ không kéo dài

Giá xuất khẩu phôi thép của CIS
9/11- 7/12/2009
©SBB 2009
 
9 Nov 09
16 Nov 09*
23 Nov 09*
30 Nov 09*
7 Dec 09*
$/t fob
 380 - 390 
 390 - 400 
 390 - 410 
 390 - 410 
 400 - 410 

Giá phôi thép do các quốc gia CIS chào giá xuất khẩu đã tăng nhẹ trong tuần vừa rồi do giá phế liệu ổn định và các nhà sản xuất đang cố gắng ngưng giá giảm.
Do giá cao hơn trong đầu tháng vừa rồi, nên các nhà máy hiện tại đang chào giá $400-410/t fob từ Biển Đen đối với phôi thép loại thương mại. Mặc dù giao dịch được thực hiện ở mức giá $390/t fob từ Biển Đen, nhưng vẫn có 1 số giao dịch ở mức giá $400/t fob từ Biển Đen.
 
2. Giá HRC ở Ý ngưng giảm
Giá HRC dường như đã ngưng giảm, và các nhà sản xuất lớn đã từ chối yêu cầu giảm giá thấp hơn nữa.
Mặc dù tình hình có cải thiện nhẹ, nhưng các thương gia đều không bán HRC ở Ý. Giá hàng nhập khẩu và giá nguyên liệu Trung Quốc không thấp hơn giá nguyên liệu của Ý trong thời điểm hiện tại.
Giá HRC tại xưởng hiện tại ở Ý khoảng €360/t ($535/t).
 
3. Giá quặng sắt loại sắt 62% trên $100/t
Giá tham khảo quặng sắt hàng ngày mới nhất do TSI đưa ra vào ngày thứ 6 vừa rồi (ngày 13/11) cho thấy, giá quặng sắt loại sắt 62% tiếp tục tăng đều trong tuần và kết thúc ở mức $100/t cfr.
Cước tàu hàng tuần trung bình trên 3 tuyến chính sang Trung Quốc cũng tăng mạnh trong tuần vừa rồi.
Giá tham khảo quặng sắt tinh luyện loại sắt 62% trong tuần vừa rồi có giá $100.90/dmt cfr sang cảng Thiên Tân, Trung Quốc. Giá này tăng $5.30/dmt so với tuần trước, và đây là lần đầu tiên giá vượt mức $100 kể từ giữa tháng 8.
Giá tham khảo sắt tinh luyện loại sắt 58% cũng cao hơn so với tuần trước, và kết thúc ở mức giá $1.50/dmt so với giá tuần trước.
Cùng với giá giao hàng, cước tàu từ Bờ Đông Ấn Độ cũng ổn định hơn; Trong khi đó, cước tàu hàng ngày từ Bờ Tây đã tăng trong cuối tuần vừa rồi. Cước tàu từ Úc và Brazil sang Trung Quốc đã tăng liên tục trong tuần, với cước tàu hàng ngày từ Úc tăng hơn 2% so với tuần trước, và cước tàu từ Brazil tăng 10%.
 
4. Xuất khẩu thép làm tăng đơn đặt hàng của Nhật Bản trong tháng 9
Các đơn đặt hàng thép xuất khẩu của Nhật Bản trong tháng 9 tăng mạnh 8.5% từ mức tháng 8 lên 5.93 triệu tấn – theo Hiệp hội sắt thép Nhật Bản (JISF).
Các đơn đặt hàng xuất khẩu trong tháng 9 tăng 11% từ mức tháng 8 và tăng 31% so với cùng kỳ năm trước lên 2.2 triệu tấn. JISF cảnh báo rằng, có 1 số yếu tố có thể làm suy yếu xuất khẩu như sản xuất quá công suất ở Trung Quốc và đồng yên Nhật cũng mạnh hơn, nhưng con số xuất khẩu hơn 2 triệu tấn trong thời gian vừa qua cũng đã ở mức cao.
Các đơn đặt hàng nội địa ở đa số các lĩnh vực đều giảm so với cùng kỳ năm trước. Chỉ có các đơn đặt hàng container tăng lên 114,000 t– tăng 5.6% so với cùng kỳ năm trước và tăng 20% so với tháng 8. Nhưng con số này cũng cho thấy đã phục hồi so với các đơn đặt hàng suy giảm trong tháng trước. Các đơn đặt hàng thép tấm mạ thiếc cũng tăng 9% so với cùng kỳ năm trước và tăng 14% so với tháng 8 lên 91,000t.
Đặt hàng thép của các nhà sản xuất cơ khí công nghiệp tăng 24% trong tháng 9 so với tháng trước, mặc dù tăng chủ yếu là bổ sung tồn kho và chưa phục hồi thật sự.

Các đơn đặt hàng thép của Nhật Bản trong tháng 9/2009 
 
Nguồn: JISF
 
'000 tonnes
chg m-o-m
chg y-o-y
Construction total
845
-0.3%
-20.6%
Manufacturing total
1,759
6.7%
-18.1%
(automobile)
788
1.7%
-16.2%
(shipbuilding)
445
8.5%
-5.5%
(industrial machinery)
91
24.1%
-58.3%
Dealers
1,028
12.8%
-21.6%
Domestic total
3,632
6.6%
-19.7%
Export
2,206
11.1%
30.5%
Unknown
89
22.2%
-34.1%
Grand total
5,927
8.5%
-6.6%

 
5. Nhập khẩu thép cuộn của Ý giảm trong tháng 10 so với cùng kỳ năm trước
Nhập khẩu các sản phẩm thép cuộn ở Ý trong tháng 10 giảm 17% còn 318,000t so với tháng 10/2008.
Nhập khẩu CRC và thép cuộn mạ màu trong tháng 10 đều giảm 60% so với cùng kỳ năm trước còn 18,000t và 7,000t.
Nhập khẩu thép tấm khổ 4 cũng giảm đáng kể 75% còn 8,000t; Trong khi đó, nhập khẩu HDG giảm 40% còn 16,000t so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu HRC tăng 7% lên 236,000t trong tháng 10 so với tháng 10/2008.
Hơn 1 nửa hàng nhập khẩu là từ các công ty Trung Quốc, Nga và Ukraina.
 
6. Giá dầm thép Ý giảm, thị trường suy yếu
Giá dầm thép giảm €20/t ($29/t) ở Ý trong tuần vừa rồi. Giá dầm thép được duy trì liên tục ở mức giá giảm lâu hơn so với giá của tất cả các sản phẩm thép dài khác, nhưng doanh số bán quá thấp và thị trường các sản phẩm thép dài cũng suy yếu.
Hiện tại, giá cơ bản của dầm thép loại rẻ nhất là €120-130/t, thép thanh cơ khí thấp hơn €100/t; Trong khi đó, thép thanh xây dựng là €100-105/t.

7. Thị trường thép không gỉ Benelux suy giảm đến 25%
Sản lượng thép không gỉ trên thị trường tại các quốc gia Benelux sẽ giảm hơn 20% trong năm 2009 so với 2008. Còn đối với các sản phẩm thép không gỉ khác, thép tấm khổ 4 sẽ giảm mạnh nhất, với mức giảm dự kiến là 55% so với cùng kỳ năm trước trên thị trường Hà Lan và giảm 40% ở Bỉ/ Luxembourg.
Theo chuyên gia phân tích về sản phẩm thép chuyên dụng của Trung tâm Nghiên cứu thị trường về Thép và Kim loại, sản lượng toàn thị trường thép không gỉ trong năm 2009 sẽ giảm 21% so với cùng kỳ năm trước ở Hà Lan, còn 183,000t, và giảm 25% ở Bỉ/ Luxembourg còn 142,000t.
Ngược lại, thị phần nhập khẩu thép ống hàn không gỉ từ Ý lại tăng từ 30% lên 55% ở Hà Lan, và tăng từ 25% lên 42% ở Bỉ/ Luxembourg.
 
8. NAS nâng giá thép không gỉ trong tháng 1
North American Stainless (NAS) đã thông báo tăng giá các sản phẩm thép không gỉ giao hàng trong tháng 1/2010.
Giá tăng từ 6-9% sẽ tạo ra mức giảm chiết khấu 2% đối với các sản phẩm CR và giá tăng $0.04/pound ($80/tấn non) đối với loại HR và thép xe hơi.
Giá giao dịch trung bình hiện tại của các nhà máy (FOB) đối với thép cuộn không gỉ loại 304 austenitic là $1.37-1.42/lb. Giá giao dịch bao gồm phụ phí và các khoản chiết khấu thông thường.
Giá thép cuộn không gỉ loại 316 austenitic trong tháng 11 khoảng $1.95/lb; Trong khi đó, giá thép cuộn không gỉ loại 430 ferritic khoảng $0.70/lb.
Các nhà sản xuất lớn khác ở Bắc Mỹ như AK Steel, ATI Allegheny Ludlum và ThyssenKrupp Mexinox cũng chưa thông báo tăng giá tháng 1, mặc dù các nhà phân phối cho biết, họ có thể tăng giá theo NAS.
Tuy nhiên, phụ phí thép không gỉ cũng có thể giảm 1 khoảng $0.09/lb bằng với loại austenitic.
Giá giao dịch mới đây nhất đối với loại 304 giảm khoảng $0.05/lb trong tháng 1.
 
9. Nhập khẩu thép không gỉ và thép cuộn tăng trên thị trường Mỹ
Theo dữ liệu trong cuối tháng 9 từ Cục thống kê Dân số Mỹ, nhập khẩu thép tấm không gỉ và thép CRC, cũng như thép công cụ và thép điện phân, tất cả đều tăng đáng kể từ tháng 8-9, nhưng nhập khẩu thép không gỉ bán thành phẩm lại giảm.
Nhập khẩu thép tấm rời tăng 142% từ 1,798t lên 4,369 t; Trong khi đó, nhập khẩu thép tấm cuộn cũng tăng lên 1 lượng tương tự, từ 269 t lên 999 t.
Nhập khẩu CRC tăng mạnh nhất, tăng 8% từ 13,723 t lên 14,822t.
Nhập khẩu thép bán thành phẩm giảm mạnh trong tháng 9. Nhập khẩu thép thỏi đúc, phôi thép và thép tấm đều giảm 16% từ 4,611 t còn 3,881 t.
Nhập khẩu thép công cụ và thép điện phân đều tăng từ tháng 8-9. Nhập khẩu thép công cụ tăng 64% từ 1,867 t lên 3,062 t, nhập khẩu thép tấm điện phân và thép lá tăng khoảng 31% từ 3,111 t lên 4,072 t.
 
10. Giao hàng của Great Lakes Ore tăng 16% trong tháng 10
Giao hàng quặng sắt của Great Lakes tăng 0.5 triệu tấn non trong tháng 10 – theo Hiệp hội những người chuyên chở Lake (LCA).
Tổng giao hàng quặng sắt trong tháng 10 đạt gần 3.7 triệu tấn, tăng 16% so với tháng trước.
Từ đầu năm 2009 đến nay, giao dịch quặng sắt của Great Lakes đạt 22.9 triệu tấn non, giảm 55.4% so với cách đây 1 năm.
 
11. Nhập khẩu của Mỹ giảm hơn 1 nửa trong 9 tháng đầu năm đầu năm 2009
Mỹ đã nhập khẩu 10.7 triệu tấn trong 9 tháng đầu năm 2009, giảm 51% so với cùng kỳ 2008, khi đó tổng nhập khẩu đạt khoảng 22.1 triệu tấn.
Nhập khẩu thép bán thành phẩm giảm khoảng 80% so với cùng kỳ năm trước, từ .46 triệu tấn còn 903,000t – theo dữ liệu mới nhất từ chính phủ trong tuần vừa rồi.
Tính đến thời điểm này, nhập khẩu các sản phẩm phổ biến khác cũng giảm hơn 1 nửa, bao gồm: thép hình lớn, thép tấm rời, thép thanh HR, thép thanh xây dựng, thép ống có đường kính nhỏ hơn và thép công cụ.
Nhập khẩu thép ray và thép tấm mạ thiếc là sản phẩm duy nhất tăng trong năm này. Nhập khẩu thép ray chuẩn trong tháng 9 đạt tổng số là 174,000 t, tăng 5.5% từ 165,000 t, và nhập khẩu thép tấm mạ thiếc tính đến thời điểm hiện tại đạt 207,000 t, tăng 1.5% từ 204,000 t.
 
12. Tồn kho cao, các nhà sản xuất FeSi Brazil tăng xuất khẩu
Brazil đang xuất khẩu FeSi với lượng vượt mức tồn kho – theo dữ liệu từ chính phủ.
Brazil đã xuất khẩu 13,098 t Fe-Si (Si >58%) trong tháng 10 và 14,948 t trong tháng trước. Xuất khẩu trung bình hàng tháng trong năm vừa rồi đạt khoảng 7,000 t.
Trong khi đó, các nhà sản xuất FeSi Brazil dường như cũng tăng sản lượng. Theo như báo cáo, nhà sản xuất nội địa Minasligas đã phục hồi sản xuất 1 trong số 2 lò nung trong tháng 10 và đang nhắm đến hoạt động trở lại lò nung số 2 trong tháng 12. Công ty sẽ hoạt động tối đa công suất, với 60,000 tấn/năm.
Nhập khẩu đã giảm hơn 1,000 tấn/tháng, giảm từ 1,500-2,000 tấn/tháng trước khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Giá đã giảm từ khoảng US$1,700/t EXW trước khủng hoảng còn khoảng US$1,400/t EXW trong thời điểm hiện tại.
 
13. Kardemir - Thổ Nhĩ Kỳ nâng giá thép thanh xây dựng phôi thép
Nhà máy sản xuất các sản phẩm thép dài Thổ Nhĩ Kỳ - Kardemir – đã bắt đầu nhận đơn đặt hàng mới đối với thép thanh xây dựng và phôi thép trong thứ 6 vừa rồi (ngày 13/11/2009). Công ty đã nâng giá thép thanh xây dựng 4/t ($2.6/t) và giá phôi thép tăng $15/t đối với các đơn đặt hàng mới.
Giá thép thanh xây dựng hiện tại của công ty là TL 689/t ($465/t) ex đối với loại 12-22 mm, và giá phôi thép đã tăng lên $417-420/t exw.
Trước đây, công ty đã tăng giá vào ngày 5/11.
 
14. Nhà máy thép dài Thổ Nhĩ Kỳ - Izdemir báo cáo kết quả khả quan hơn
Ngược lại với mức lỗ của nhà sản xuất các sản phẩm thép dài Thổ Nhĩ Kỳ - Kardemir, 1 nhà sản xuất thép dài khác – Izdemir – đã đạt lợi nhuận TL 688,911($465,000) trong 9 tháng đầu năm 2009.
Mặc dù về thực chất, con số này thấp hơn mức lợi nhuận TL 138 triệu ($93 triệu) trong cùng kỳ 2008, nhưng cũng đã cải thiện so với mức lỗ TL 4.2 triệu ($2.8 triệu) của Izdemir trong 9 tháng đầu năm 2009.
Công suất sản xuất thép thô của Izdemir đạt 1.3 triệu tấn/năm và công suất thép cuộn là 900,000 tấn/năm.
 
15. Giá niêm yết của các nhà máy cao hơn đã nâng giá nội địa Trung Quốc
Giá thép tấm nội địa Trung Quốc đã tăng mạnh trong tuần vừa rồi sau sau khi 1 số nhà máy lớn ở Trung Quốc đã nâng giá tại xưởng trong tháng 12. Wuhan Iron & Steel (Wugang) và Baotou Iron & Steel đã lần lượt nâng giá thép tấm tháng 12 thêm RMB 200/t ($29/t) và RMB 150/t, và các thương gia dự kiến ngày càng có nhiều nhà máy sẽ giảm giá theo, như Anshan Iron & Steel.
Ở Thượng Hải, thép tấm loại Q235 14-20mm từ Maanshan Iron & Steel đang được chào giá RMB 3,650/t ($537/t) bao gồm 17% VAT, tăng RMB 50/t chỉ 1 ngày sau khi Wugang công bố giá tháng 12 vào ngày 12/11. Trong khi đó, thép tấm tương tự ở Thiên Tân đắt hơn RMB 50/t so với mức ngày 12/11, đạt RMB 3,500/t bao gồm VAT.
Giới kinh doanh cho biết, giá cao hơn do các nhà máy đã nâng giá trên thị trường giao ngay, nhưng sản lượng giao dịch cũng không cải thiện. Vào mua đông đến, nhu cầu thép tấm không thể phục hồi trong năm 2009.
Tuy nhiên, tồn kho vẫn không ở mức cao, và giao hàng từ các nhà máy cũng thắt chặt trong những tuần gần đây do tháng 11-12 các nhà máy tiến hành bảo dưỡng máy móc. Do hàng tồn kho thấp, nên các thương gia tin rằng giá giao ngay sẽ tăng, mặc dù đang ở mức thấp, nhưng giá sẽ tăng trong 2 tháng tới.
 
16. Giá thép thanh xây dựng ở Pakistan ổn định
Giá thép thanh xây dựng ở Pakistan ổn định do các nhà máy thép tiếp tục gặp khó khăn do thiếu điện, mặc dù không đáng kể như cách đây 2 tháng.
Pakistan Steel gần đây đã nâng giá phôi thép vào cuối tháng 8 do nhu cầu cao trong tháng chay Pakistan Steel. Giá phôi thép vẫn ở mức PKR 40,500-59,000/t ($485-707/t); Trong khi đó, giá thép thanh xây dựng nội địa đang được chào giá PKR 58,000-60,000/t ($694-718/t).

17. Giá thép ống hàn Trung Quốc tăng
Giá thép ống hàn Trung Quốc tăng nhẹ trong tuần vừa rồi do thị trường thép tăng mạnh. Mặc dù nhu cầu thực tế vẫn ở mức thấp, nhưng giới kinh doanh cho biết, giá tăng do giao dịch nhiều hơn, và người mua lo ngại rằng giá sẽ tăng hơn nữa.
Trong cuối tuần vừa rồi, ở Thượng Hải đang chào giá thép ống hàn cách điện (ERW) (loại Q235) 114x3.75mm từ tỉnh Hà Bắc – bắc Trung Quốc khoảng RMB 3,800-3,850/t ($557-564/t) bao gồm 17% VAT, tăng từ RMB 3,750-3,800/t ($549-556/t) vào ngày 4/11.
Các nhà máy thép lá mỏng Trung Quốc ở bắc Trung Quốc đã nâng giá tại xưởng thêm khoảng RMB 50/t ($7/t) trong tuần này lên RMB 3,600/t ($527/t) bao gồm VAT. Giá tại xưởng của các nhà máy cũng đã tăng lên khoảng RMB 3,600-3,650/t ở thành phố Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc - Bắc Trung Quốc, 1trong những trung tâm sản xuất thép ống hàn lớn của Trung Quốc.
 
18. Giá thép ống đúc Trung Quốc tăng do giá phôi thép mạnh hơn
Giá thép ống đúc ở Trung Quốc đã tăng nhẹ trong tuần vừa rồi sau khi các nhà sản xuất phôi thép tròn quyết định nâng giá tại xưởng. Do nhu cầu yếu cùng với điều kiện thời tiết mùa đông xấu, nên ở bắc Trung Quốc, giới thương gia lo ngại rằng giá sẽ tăng và tăng rủi ro mất nhiều khách hàng hơn.
Weifang Iron & Steel - ở bắc Trung Quốc và Zhongtian Iron & Steel – đông Trung Quốc, đã nâng giá EXW đối với phôi thép tròn thêm lần lượt là RMB 50/t ($7/t) và RMB 100/t ($15/t). Vì vậy, các nhà máy thép ống vừa và nhỏ cũng đã nâng giá EXW, và đã làm ảnh hưởng đến giá trên thị trường.
Trên thị trường Thượng Hải vào ngày 13/11, giới kinh doanh đang chào giá thép ống đúc 219x6mm (GB/8163) từ tỉnh Sơn Đông, bắc Trung Quốc khoảng RMB 4,550-4,600/t ($667-674/t) bao gồm 17% VAT, tăng khoảng RMB 50/t so với tuần trước.
 
19. Thị trường thép ống ERW của Ấn Độ suy yếu
Thị trường thép ống cách điện lẫn cacbon (ERW) của Ấn Độ vẫn suy yếu, dự kiến hầu như không phục hồi trong tháng 12. Thép ống ERW loại cơ bản có đường kính 0.5-4 inch đang được bán khoảng Rs 29,000-32,000/t ($626-690/t) exw chưa bao gồm thuế và cước tàu.
Giá thép ống 2-inch trên thị trường đã tăng nhẹ trong tháng vừa rồi nhưng đã giảm trở lại còn Rs 31,000-32,000/t exw, bao gồm thuế. Thậm chí giá thép ERW mạ kẽm loại có bán kính tương tự đang ở mức thấp Rs 36,000-37,000/t exw chưa bao gồm thuế.
 
20. Giá thép không gỉ châu Á dự kiến giảm hơn nữa
Giá thép tấm CR không gỉ loại 304 xuất xứ Đông Á giao hàng trong vòng 1-2 tháng vẫn ở mức giá $2,600-2,700/t cfr trong tuần vừa rồi, và đa số các giao dịch đều ở khoảng giá thấp hơn. Nhưng các nhà kinh doanh trên thị trường dự kiến giá sẽ giảm hơn nữa đối với thép không gỉ châu Á trong tương lai gần.
Chỉ có 1 số giao dịch đối với nguyên liệu ở Đài Loan và Hàn Quốc trong tuần này. Các nhà sản xuất Nhật Bản vẫn giữ mức chào giá cao khoảng $3,000/t; Trong khi đó, chào giá từ các thương gia và các đại lý khoảng $2,800/t. Nhưng hầu như không có giao dịch đối với thép tấm Nhật Bản vì người mua cho rằng mức giá này quá cao.
1 số giao dịch đối với nguyên liệu Đài Loan và Hàn Quốc có giá $2,550-2,590/t cfr sang Trung Quốc nhưng các thương gia cho biết, đây không phải là mức giá chủ đạo. Tuy nhiên, khoảng giá này có thể sớm đạt được do giới quan sát ngành dự đoán giá sẽ giảm hơn nữa, ít nhất là trong tháng 11.
Giá niken 3 tháng trên sàn London Metal Exchange giảm còn khoảng $1,500/t trong tuần vừa rồi, kết thúc ở mức giá $16,375/80 vào ngày 12/11.
 
21. Giá niken giảm làm cho giá thép không gỉ Trung Quốc giảm hơn
Giá thép không gỉ Trung Quốc đối với tất cả các loại đều giảm RMB 100-400/t ($15-59/t) vào ngày 9/11 sau khi giá niken giảm trong tuần vừa rồi.
Giá HRC 304 3mm và CRC 2mm 304/2B trên thị trường Phật Sơn Trung Quốc ở nam Quảng Đông lần lượt là RMB 17,000-17,300/t ($2,490-2,534/t) và RMB 18,800-19,000/t ($2,754-2,783/t). Mức giá này giảm lần lượt là RMB 400/t và RMB 100-200/t so với tuần trước.
Giá CRC 1-2mm 201/2B đã giảm RMB 100-200/t còn RMB 11,400-11,600/t ($1,670-1,699/t) ở Phật Sơn; Trong khi đó, CRC 2mm 430/2B giảm RMB 200/t còn RMB 11,000-11300/t ($1,611-1,655/t) trong tuần này. Giao dịch vẫn rất ít đối với loại CRC 202/2B. Giới quan sát ngành đã dự kiến giá khoảng RMB 16,500-16,700/t ($2,417-2,446/t) trong cách đây 1 tuần. Tất cả giá đều bao gồm 17% VAT.

Giá thép không gỉ Trung Quốc  
 
Foshan market, RMB/t
 
304 HR 3mm
304 CR 2mm
22 Oct
18,100-18,400
20,000-20,300
30 Oct
17,500-17,900
19,300-19,800
5 Nov
17,400-17,700
18,900-19,200
13 Nov
17,000-17,300
18,800-19,000
 
430 CR 2mm
201 CR 1-2mm
22 Oct
11,700-11,900
11,900-12,100
30 Oct
11,400-11,800
11,600-11,900
5 Nov
11,200-11,500
11,500-11,800
13 Nov
11,000-11,300
11,400-11,600

 
22. Giá nhập khẩu FeCr Trung Quốc giảm trở lại
Giá nhập khẩu FeCr cacbon cao (6-8% C, 58-60% Cr) xuất xứ Ấn Độ tiếp tục giảm trong tuần vừa rồi. Giá khoảng 77-80 US cents/lb cif sang Trung Quốc, giảm 1 cent/lb từ mức 78-80 US cents/lb cách đây 1 tuần do nhu cầu thấp. Giá giao dịch khoảng 75-76 cents//lb.