1. Giá phôi thép tăng ở Trung Quốc
Giá phôi thép ở thành phố Tangshan – bắc Trung Quốc đã tăng trong tuần vừa rồi, và làm cho giá thép thành phẩm tăng theo; và dự kiến giá chuẩn quặng sắt cũng tăng.
Ở
Vào hôm thứ 2, giá vẫn ổn định sau khi tăng nhanh chóng.
Trong khoảng 2 tuần thuộc tháng 7-8/2009, gái phôi thép đã tăng khoảng RMB 500/t ($73/t), nhưng trong tuần sau đó, giá đã giảm ngay khoảng RMB 300/t ($44/t), và giảm tổng số gần RMB 900/t ($132/t) trong tháng trước.
2. Wugang tăng giá HRC và CRC tháng 4; Baosteel có thể sẽ tăng giá theo
Wuhan Iron & Steel (Wugang) – trung Trung Quốc đã đưa ra giá tại xưởng trong tháng 4 vào ngày 15/3, tăng giá HRC và CRC thêm RMB 300/t ($44/t), và giá thép tấm và thép cuộn HDG tăng RMB 200/t ($29/t).
Vì vậy, giá tại xưởng trong tháng 4 của Wugang đối với loại HRC Q235 5.5mm với độ rộng 1,500mm có giá RMB 4,200/t ($615/t), và CRC SPCC 1.0mm là RMB 5,950/t ($871/t). Tất cả giá đều chưa bao gồm 17% VAT.
Đợt tăng giá này của Wugang trong tháng 4 có thể sẽ làm cho Baosteel và Anshan Iron & Steel (Angang) cũng sẽ tăng giá HRC và CRC theo thêm khoảng RMB 300/t, và vì vậy, giá giao ngay trên thị trường HRC và CRC có thể cũng sẽ tăng theo.
Giá trên thị trường giao ngay HRC và CRC đã tăng khoảng RMB 300/t từ giữa tháng 2.
3. Giá xuất khẩu thép tấm CIS tăng, cung hạn chế
|
Giá thép tấm xuất khẩu thép tấm từ Nga và Ukraina đã tăng đáng kể trong tháng này và tiếp tục tăng.
Từ mức giá $450-480/t FOB từ biển Đen/ Baltic trong tháng vừa rồi, giá thép tấm đã đạt $510-530/t FOB trong tháng này. Một nhà xuất khẩu lớn của Nga cho biết, nếu có đủ khối lượng trong thời điểm hiện tại, giá sẽ đạt $560/t FOB từ biển Đen. Giá FOB từ Viễn Đông là $570-580/t FOB trong đầu thán, nhưng hiện tại đã vượt mức $620/t.
4. Giá thép cuộn ở Mỹ và châu Âu tiếp tục tăng – TSI
Giá tham khảo mới nhất từ TSI cho thấy, giá đa số các loại thép cuộn ở Mỹ, châu Âu và Thổ Nhĩ Kỳ đều cao hơn trong tuần này. Giá tham khảo HRC của Mỹ (FOB) từ các nhà máy Trung Tây đã tăng $11/tấn non lên $631/tấn non ($696/t). CRC cũng tăng $19/tấn non cách đây 1 tuần. Thời hạn giao hàng trung bình đối với CRC và thép cuộn mạ kẽm chậm hơn tuần trước, đạt lần lượt là 7.8 và 8 tuần, Thời hạn giao hàng HRC ngắn hơn, đạt 5.3 tuần.
Ở Bắc Âu, giá HRC tăng €8/t so với tuần trước. CRC vẫn không thay đổi so với cách đây 1 tuần, đạt €518/t ($707/t), Trong khi đó, HDG cũng tăng giá. Thời hạn giao hàng trung bình của HRC và HDG cũng ngắn hơn tuần trước; Trong khi đó, Thời hạn giao hàng CRC vẫn không thay đổi, ở mức 8.2 tuần.
Giá tham khảo tại xưởng HRC ở
Giá tham khảo CRC tại xưởng trên thị trường nội địa Thổ Nhĩ Kỳ tăng $6/t so với tuần trước, ở mức $748/t; Trong khi đó, HRC cũng tăng $12/t và HDG cũng tăng mạnh. Thời hạn giao hàng trung bình HRC cũng chậm hơn tuần trước, đạt 3.3 tuần.
5. Nucor tăng giá thép tấm tháng 4 thêm $50/tấn non
Nucor đã thông báo với khách hàng trong ngày hôm qua rằng, công ty sẽ tăng giá giao dịch tháng 4 đối với các sản phẩm thép tấm lẫn cacbonvà thép tấm rời hợp kim do phụ phí phế liệu tăng.
Theo như thư gởi cho khách hàng vào ngày 15/3, nhà sản xuất thép ở Bắc Carolina sẽ tăng giá $50/tấn non. Giá thay đổi này sẽ áp dụng ngay dvtấn non. Giá thay đổi này sẽ áp dụng ngay đối với tất cả các đơn đặt hàng mới.
Trước khi thông báo tăng giá, thép tấm A36 có giá khoảng $700-740/tấn non, giá FOB từ nhà máy.
6. Nhiều nhà buôn Hàn Quốc tăng giá HRC nội địa
Giá HRC nội địa của các nhà phân phối Hàn Quốc đã tăng nhẹ kể từ cuối tuần vừa rồi, sau khi có tin đồn rằng, nhiều nhà máy địa phương dự kiến sẽ tăng giá do giá nguyên liệu thô cao hơn. Trong 2 tuần qua, giá của các nhà phân phối vẫn hầu như không thay đổi so nhu cầu yếu.
1 số nhà buôn đang chào giá HRC SS 400 loại thương mại (dày 4.5mm) từ Hyundai Steel với giá KRW 750,000/t ($660/t), tăng KRW 10-20,000/t ($8-17/t) so với tuần trước. Giá của nguyên liệu cùng loại từ Dongbu Steel cũng tăng 1 lượng tương đương lên KRW 730-740,000/t. Nhưng giá HRC của Posco vẫn hầu như không thay đổi ở mức KRW 750-760,000/t.
7. Tồn kho HRC của Trung Quốc giảm, giá tiếp tục tăng
Tồn kho HRC nội địa Trung Quốc trên cả 2 thị trường thép Thượng Hải và Lecong - Quảng Đông đã bắt đầu giảm lần đầu tiên kể từ đầu năm này. Trong khi đó, có tin đồn rằng, Vale sẽ tăng 90% giá quặng sắt, giá trên thị trường giao ngay HRC đã tăng trở lại trong tuần này.
Tồn kho HRC ở Thượng Hải đã giảm khoảng 10,000 t kể từ đầu tuần vừa rồi còn ít hơn 2 triệu tấn; Trong khi đó, trên thị trường thép Lecong - Quảng Đông, tồn kho HRC đã giảm còn khoảng 1.25 triệu tấn, giảm 15,000 t so với đầu tuần vừa rồi.
HRC Q235 5.5mm hiện tại ở Thượng Hải được chào giá RMB 4,050-4,100/t ($593-601/t); Trong khi đó, nguyên liệu cùng loại trên thị trường thép Lecong có giá RMB 4,150/t ($608/t), cả 2 đều tăng RMB 50/t ($7/t) so với thứ 6 vừa rồi.
8.
Nhà sản xuất thép lớn nhất
Hiện tại, công ty đang bán HRC với giáPKR 58,700-59,700/t ($689-701/t). Giá trước đó là PKR 57,700-58,700/t ($677-689/t). Giá CRC mới là PKR 66,700-71,300/t ($783-837/t), tăng từ mức trước đó là PKR 43,000-45,500/t ($505-534/t).
Các sản phẩm HDG hiện tại có giá PKR 71,900-76,800/t ($844-901/t), tăng từ mức giá trước đó là PKR 70,400-75,300/t ($826-884/t). Giá thép tấm mới là PKR 43,500-46,000/t ($511-540/t), tăng từ mức trước đó là PKR 43,000-45,500/t ($505-534/t).
9. Giá thép tấm Mỹtiếp tục tăng
Giá 3 sản phẩm thép tấm của TSI đã tăng trở lại trong tuần vừa rồi. Giá thép cuộn HDG cũng tăng $61/tấn non so với tuần trước.
Giá tham khảo HDG hiện tại là $810/tấn non. HRC và CRC cũng tăng so với tuần trước. HRC tăng $11/tấn non lên $631, Trong khi đó, CRC tăng $19/tấn non lên $752.
Chỉ số giá HRC và CRC cũng đạt ở khoảng giá thấp trên thị trường giao ngay. HRC đang bán với giá $640-680/tấn non; Trong khi đó, CRC có giá khoảng $750-790/ tấn non.
Tuy nhiên, giá HDG của TSI đạt $810/tấn non, cao hơn mức $770-800/tấn non mà đã bán trên thị trường giao ngay nội địa.
10. ArcelorMittal Tubarão tăng giao hàng HRC sang Ấn Độ
ArcelorMittal Tubarão - Brazil đã giao hàng 28,798t thép trong tháng 1 và gần 60,000 t trong tháng 2 – theo dữ liệu từ chính phủ. Hiện tại, nhà máy này đang hoạt động với công suất 4 triệu tấn/năm.
Có khoảng 100,000 tấn/tháng thép được giao hàng sang nhà máy Vega do Sul của ArcelorMittal – nam
11. Nhiều nhàcung cấp đã tăng chào giá phôi thép trên thị trường Đông Nam Á
Giá giao dịch của phôi thép nhập khẩu ở Đông Nam Á đã tăng lên $540-560/t CFR trong tuần vừa rồi, nhưng giới thương nhân cho biết rằng, mức giá này sẽ không kéo dài do nhiều nhà cung cấp đã tăng giá xuất khẩu.
Đợt giao hàng tháng 4 đối với phôi thép loại 40 của Đài Loan trong tuần vừa rồi được đặt hàng với mức giá $550/t fob.
Chào giá phôi thép từ CIS vẫn hiếm và chỉ từ 1 số nhà máy, bao gồm 1 số nhà máy ở
Phôi thép xuất xứ châu Á được đặt hàng trong đầu tuần vừa rồi với giá khoảng $560/t cfr sang Việt
12.Sail - Ấn Độ tăng giá các sản phẩm thép dài nội địa trở lại
Công ty thép quốc doanh Steel Authority of India Ltd (Sail) - Ấn Độ đã tăng giá tất cả các sản phẩm thép dài lần thứ 2 trong tháng này. Sail đã tăng giá Rs 1,000/t ($22/t), áp dụng từ ngày 14/3.
Ở Kolkata, 1 bang phía đông của
Tương tự, thép thanh xây dựng loại 8-12mm Fe 500 Thermo Mechanically Treated (TMT) của Sail ở bang trung tâm của Chhattisgarh, hiện tại có giá Rs 39,000/t, bao gồm thuế và cước tàu là Rs 1,400/t sang Kolkata.
Trong đầu tháng này, Sail đã thông báo tăng giá Rs 1,000/t đối với tất cả các sản phẩm thép dài, áp dụng từ ngày 1/3.
13. Kardemir - Thổ Nhĩ Kỳ tăng giá thép hình trở lại
Nhà sản xuất thép dài Thổ Nhĩ Kỳ - Kardemir đã tăng giá thép hình trở lại trong ngày hôm qua, sau đợt tăng giá trước đó vào thứ 6, ngày 12/3. Áp dụng từ ngày 15/3, giá đã tăng €15-25/t.
Thép hình IPE-IPN-UPN loại 160mm hiện tại có giá €450/t ($615/t), Trong khi đó, loại €475/t, 220-300mm có giá €485/t, và loại 320-550mm là €495/t. HEA-HEB loại 120-260mm là €495/t ($676/t). Tất cả giá đều là EXW.
14. Giá các sản phẩm thép dài tăng ở Bắc Ý
Giá trung bình của thép thanh xây dựng, thép thanh cơ khí, dầm thép và thép hàn đã tăng kể từ ngày 1/3 ở Brescia – khu vực sản xuất thép trọng yếu ở Bắc Ý – theo dữ liệu từ Phòng thương mại khu vực.
Giá cơ bản của thép thanh xây dựng đã tăng €60-80/t lên €200-230/t. Giá thép hàn cũng tăng mạnh đến €70/t, đạt €230-250/t.
Dầm thép IPN và IPE (loại 80 mm và lần lượt từ 80 - 100 mm) đã tăng €25/t, lên €190-200/t. Trong khi đó, dầm thép UPN (loại từ 80 - 100 mm) đã tăng €35/t, lên €180-190/t.
Giá thép thanh cơ khí đã tăng €35/t, lên €180-190/t.
15. Yusco tăng giá xuất khẩu thép dòng 300 lên $150/t
Nhà sản xuất thép hàng đầu Đài Loan - Yieh United Steel Corp (Yusco), đã tăng giá xuất khẩu thép tấm và thép cuộn HR và CR không gỉ dòng 300 thêm 150/t do giá nguyên liệu thô tăng – theo thông báo của công ty vào ngày 15/3.
Yusco cũng sẽ tăng giá nội địa đối với các sản phẩm HR và CR dòng 300 thêm TWD 4,000/t ($125/t). Giá niêm yết nội địa mới của Yusco đối với HRC 304 và CRC 304 2B đã tăng lên lần lượt là TWD 109,000/t ($3,415/t) bao gồm giao hàng và TWD 113,500/t ($3,556/t) trong thời gian còn lại của tháng 3.