1.Giá phôi thép Trung Quốc giảm nhẹ nhưng không thể giảm nữa
Giá phôi thép ở bắc Trung Quốc đã bắt đầu giảm nhẹ so với đầu tuần do giao dịch giảm. Nhưng dự kiến sẽ không giảm hơn nữa trong ngắn hạn do giá nguyên liệu thô tăng mạnh hơn.
Ở khu vực Đường Sơn, 1 số nhà máy đã giảm giá tại xưởng đối với phôi thép loại 150x150mm Q235 thêm RMB 20/t ($2.9/t) còn RMB 3,230/t ($473/t), bao gồm VAT và thanh toán tiền mặt. Giá thị trường (giao hàng đến các người mua địa phương) cũng đã giảm RMB 30/t còn mức tương đương như trên.
Nhưng 1 số nhà sản xuất phôi thép cũng miễn cưỡng giảm giá và vẫn đợi xu hướng thị trường rõ ràng hơn. Chào giá từ 1 số nhà máy vẫn ở mức RMB 3,250/t đối với phôi thép cùng loại Q235 như trên.
1 nhà kinh doanh thép thanh xây dựng ở Bắc Kinh cho biết, giá thép thanh xây dựng địa phương vẫn ổn định, mặc dù khối lượng giao dịch thấp do chi phí sản xuất cao hơn.
2. Giá thép cuộn ở Mỹ tiếp tục giảm – TSI
Giá tham khảo mới nhất do TSI đưa ra cho thấy, giá HR, CR và thép cuộn mạ màu ở Mỹ đã tiếp tục giảm so với tuần trước. Giá ở Nam Âu vẫn ổn định hay giảm nhẹ; Trong khi đó, giá ở Bắc Âu đã tăng nhẹ sau đợt suy giảm trong tuần trước.
Ở Mỹ, giá tham khảo CRC (FOB) từ các nhà máy Trung Đông đã giảm $14/tấn non còn $617/ tấn non ($680/t), và giá HRC cũng đã giảm $6/ tấn non. Thời hạn giao hàng trung bình đối với tất cả các loại thép cuộn ở Mỹ ngắn hơn tuần trước.
Ở Nam Âu, giá tham khảo tại xưởng của HDG giảm còn €475/t ($710/t); Trong khi đó, CRC cũng giảm và HRC vẫn không thay đổi so với tuần trước. Thời hạn giao hàng trung bình đối với HRC và CRC chậm hơn tuần trước; Trong khi đó, thời hạn giao hàng HDG cũng không thay đổi, ở mức 9 tuần.
HRC ở bắc Âu có giá at €409/t ($612/t). Giá tham khảo CRC và HDG tại xưởng đã tăng so với tuần trước, nhưng cả 2 loại đều ở khoảng mức giá tuần trước. Thời hạn giao hàng tăng lên 6.4 tuần, và thời hạn giao hàng cả 2 loại này đều ngắn hơn, ở mức 7 tuần.
Giá HRC, CRC và HDG nội địa Thổ Nhĩ Kỳ đều ở mức tương đương với tuần trước, và giá tham khảo HRC cũng ổn định ở mức $600/t exw. Thời hạn giao hàng đối với CRC và HDG chậm hơn tuần trước.
3. Sabic Hadeed tăng công suất phôi thép mới thêm 1 triệu tấn/năm
Nhà sản xuất thép lớn nhất Arab Saudi - Sabic Hadeed đã ký 1 hợp đồng với nhà máy Danieli để xây dựng 1 nhà máy phôi thép mới ở Jubail, Arab Saudi. Công suất của nhà máy phôi thép này sẽ là 1 triệu tấn/năm và công ty sẽ nâng tổng công suất sản xuất của Hadeed lên 6 triệu tấn/năm.
Nhà máy mới được dự kiến sẽ bắt đầu sản xuất trong nửa cuối năm 2012 và Hadeed sẽ tự cung cấp trong việc sản xuất các sản phẩm thép dài, ước tính đạt 4 triệu tấn/năm.
Theo Liên đoàn sắt thép Ả rập, Hadeed cũng sẽ tăng sản xuất thép dây xây dựng ở nhà máy thép cuộn mới với công suất 500,000 tấn/năm.
4. Các nhà máy Brazil đang cố gắng nâng giá xuất khẩu phôi thép
Nhu cầu nội địa tăng đã làm cho giá phôi thép của các nhà máy Brazil tăng. Trong khi đó, nhu cầu nội địa vẫn cứ làm tăng sản xuất, các nhà sản xuất thép đã sử dụng 1 lượng nhỏ phôi thép còn dư lại để cố gắng tăng giá xuất khẩu CFR cao hơn.
Nhiều nhà máy nội địa đang đòi giá cao hơn US$20-30/t cfr so với phôi thép xuất khẩu sang các quốc gia châu Á. Trong khi đó, giá hiện tại trong khu vực khoảng US$440/t cfr, các công ty Brazil đang đòi giá thấp nhất là US$460-465/t cfr.
5. Các nhà kinh doanh thép cuộn Thổ Nhĩ Kỳ không mua hàng cho đến cuối năm
Đa số các nhà kinh doanh thép cuộn Thổ Nhĩ Kỳ đều dự kiến không mua hàng cho đến trước tháng 1 để giảm tồn kho cao vào cuối năm. Hầu như không có ai yêu cầu báo giá từ các nhà nhập khẩu.
Sức mua chỉ với 1 lượng nhất định đối với thép xe hơi do chỉ có nhà sản xuất địa phương – Erdemir – mà không thể đáp ứng nhu cầu. Nhưng đối với các loại thương mại, nhu cầu vẫn không có.
HRC nhập khẩu vẫn ở mức giá $490-530/ cfr. Nhà sản xuất địa phương Erdemir đang đòi giá HRC là $620/t, và đa số các khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ đều không đặt hàng với mức giá này.
Trên thị trường nội địa Thổ Nhĩ Kỳ, có thể mua HRC với giá $570-580/t, CRC với giá $690-700/t và thép tấm là $600-610/t.
6. Do giá phế liệu cao, nên giá thép thanh xây dựng của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cao hơn
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang cố gắng nâng chào giá thép thanh xây dựng lên cao hơn, do giá phế liệu cao hơn. Chào giá xuất khẩu thép thanh xây dựng khoảng $480/t fob, nhưng nhu cầu vẫn thấp trong điều kiện thị trường không ổn định trong hiện tại. Chào giá khoảng $500/t fob so với giá đặt hàng phế liệu cao.
Thị trường hầu như chắc chắn rằng giá phôi thép có thể sẽ cao hơn trong vài tuần tới do đa số các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ dự kiến đặt hàng để có thể sản xuất, đáp ứng các đơn đặt hàng thép thanh xây dựng trong tháng 12.
1 nhà sản xuất khác cho biết, giá thép thanh xây dựng chỉ đạt mức cân bằng khi mà giá phế liệu khoảng $260/t, và giá thép thanh xây dựng khoảng $450-460/t, nhưng hiện tại giá phế liệu tăng $40/t chỉ đạt được mức tăng là $20-25/t.
Chào giá phôi thép sang Thổ Nhĩ Kỳ đạt $400-410/t cfr từ các quốc gia CIS, nhưng không có nhiều đơn đặt hàng.
7. Giá FeTi ở châu Âu tăng, và có thể tăng cao hơn nữa
“Cuối cùng thì ngành FeTi cũng đã phục hồi” – 1 thương gia cho biết, vì giá hiện tại đã tăng lên khoảng $4.25-4.30/kilogram (€2.83-2.87/kg) tại các nhà xưởng ở Rotterdam.
Giá đã bắt đầu tăng trong những tuần vừa qua sau khi giao dịch ở mức giá thấp $3.75/kg trong tháng vừa rồi.
“Trong quý 1/2010 dự kiến giá niken sẽ tăng mạnh” – 1 thương gia cho biết, và nghĩ rằng giá có thể đạt $5.50-6.00/kg trong quý 1 do nhu cầu tăng từ người tiêu thụ và dự kiến giá phế liệu sẽ cao hơn.
Giá FeSi dự kiến sẽ không tăng trong Mùa lễ giáng sinh/năm mới do thị trường không bị ảnh hưởng bởi mùa lễ.
8. Giá thép thanh cơ khí ở Mỹ vẫn ổn định
Các nhà sản xuất thép thanh cơ khí sẽ dựa theo nhà sản xuất thép dài hàng đầu ở Mỹ - Nucor vẫn giữ giá tháng 12 ổn định.
Thép thanh cơ khí có giá khoảng $630-670/tấn non (FOB).
Phụ phí phế liệu đã giảm $25/tấn non trong đợt giao hàng tháng 12 đối với 1 số sản phẩm chính, và Nucor đã quyết định giữ giá giao dịch giao ngay ổn định để phù hợp với mức phụ phí giảm và giá cơ bản tăng.
9. Nhập khẩu thép dài trong 3 quý đầu năm 2009 của Mỹ giảm hơn 50%
Nhập khẩu các sản phẩm thép dài khác nhau của Mỹ trong cả năm 2009 giảm so với cùng kỳ 2008, 1 số loại giảm hơn 50% - theo dữ liệu từ Cục dân số Mỹ trong tháng 9.
Theo tổng nhập khẩu trong 9 tháng đầu năm 2009 cho thấy, Mỹ đã nhập khẩu 267,000t thép hình lớn, bao gồm dầm thép rộng, giảm hơn 1 nửa so với mức 562,000t đã nhập khẩu trong 9 tháng đầu năm 2009.
Tương tự, nhập khẩu thép dây xây dựng trong 9 tháng đầu năm đạt tổng số là 428,300 t, so với mức 814,200 t trong cùng kỳ 2008. Đối với thép dây, tổng nhập khẩu trong 9 thang đầu năm đạt 308,000 t, giảm từ mức 523,600 t trong cùng kỳ 2008.
Nhập khẩu thép thanh xây dựng giảm còn 323,500 t từ mức 811,100 t và nhập khẩu thép thanh HR giảm từ mức xấp xỉ 1 triệu tấn còn 413,000 t trong cùng kỳ 2008.
Thép ray chuẩn là sản phẩm thép dài duy nhất tăng nhập khẩu trong 9 tháng đầu năm, tăng lên 174,500 t từ mức 165,300 t trong cùng kỳ 2008.
10. Giá và nhu cầu thép ống chuẩn và thép ống xây dựng giảm
Thép ống chuẩn và thép hình rỗng xây dựng có thể sẽ đối mặt với mức giảm liên tục trong 6 tháng cả về giá và nhu cầu.
Chỉ số Architectural Building tăng nhẹ từ 41.7 trong tháng 8 lên 43.1 trong tháng 9.
1 đơn đặt hàng HR cỡ lớn gần đây được giao hàng với giá thấp hơn $500/tấn non.
11. TK thông báo phụ phí thép không gỉ trong tháng 12
Nhà sản xuất thép không gỉ lớn ở Bắc Mỹ - ThyssenKrupp Mexinox đã thông báo phụ phí thép không gỉ tháng 12 cùng với các thông báo trước đó.
Phụ phí thép cuộn không gỉ của loại austenitic 304 là $0.79/lb đối với các đơn đặt hàng giao trong tháng 12, tăng khoảng 4%.
Thép cuộn Austenitic 316 giảm khoảng 2% còn $1.14/lb. Thép cuộn Ferritic loại 430 giảm từ 5% còn $0.17/lb.
Các nhà sản xuất thép không gỉ ở Bắc Mỹ như ATI Allegheny Ludlum, North American Stainless và AK Steel cũng đã thông báo phụ phí tháng 12, và phản ánh chi phí nguyên liệu thô và chi phí năng lượng đã dùng trong sản xuất thép không gỉ.
12. AK dựa theo NAS tăng giá thép không gỉ tháng 1 của Mỹ
AK Steel đã dựa theo North American Stainless (NAS) tăng giá 6-9% đối với thép cuộn không gỉ, bắt đầu từ đầu tháng 1.
Chiết khấu các sản phẩm CR và HR sẽ giảm 2%; Trong khi đó, chiết khấu của loại thép không gỉ xe hơi sẽ tăng $0.04/pound.
Chiết khấu áp dụng cho tất cả các sản phẩm thép không gỉ cuộn loại 200, 300 và 400 do AK sản xuất.
NAS đã thông báo tăng giá tháng 1 vào hôm thứ 6 vừa rồi.
13. Nhập khẩu thép hình ray của Brazil giảm trong tháng 10
Nhập khẩu thép hình ray của Brazil giảm còn 3,369t trong tháng 10, giảm từ mức 11,659t trong tháng 9 – theo thông tin từ Hải quan Brazil.
Thép hình ray được nhập khẩu chủ yếu từ Cộng hòa Czech, với mức 2,020 t so với các quốc gia châu Á, mà đã cung cấp đa số thép hình nhập khẩu của Brazil trong 2 năm vừa rồi.
Từ tháng 1-9/2009, Brazil đã nhập khẩu 128,697 t thép ray, giảm mạnh so với mức trong 10 tháng đầu năm 2008, khi đó Brazil đã nhập khẩu 213,791 t.
14. Giao hàng quặng sắt của MMX tăng hơn gấp đôi trong quý 3
Nhà sản xuất quặng sắt Brazil – MMX đã tăng giao hàng gần gấp 3 lần trong quý 3. Sản lượng đạt 1.7 triệu tấn, tăng từ mức tổng số 632,000 t trong quý 2.
Giao hàng trong quý 3 cũng đạt mức gần bằng trong quý 3/2008, khi đó MMX đã giao hàng 1.65 triệu tấn.
MMX đã sản xuất 1.5 triệu tấn trong quý vừa rồi, tăng từ mức 1.27 triệu tấn trong quý 2, nhưng lại giảm từ mức 1.38 triệu tấn trong cùng kỳ 2008.
15. Sản lượng thép thô của Argentina tăng 10%
Ngành thép Argentina tiếp tục phục hồi trong tháng 10 so với tháng trước, và khuynh hướng phát triển này đã được ảnh hưởng từ cuối tháng 6.
Ngành thép Argentina tiếp tục phục hồi trong tháng 10 so với tháng trước, và khuynh hướng phát triển này đã được ảnh hưởng từ cuối tháng 6.
Sản lượng thép thô nội địa đạt 430,600t trogn tháng 10, tăng 10.2% so với tháng 9. Tuy nhiên, so với tháng 10/2008, sản xuất trong tháng vừa rồi đã giảm 22.2% - theo dữ liệu từ Tổ chức các nhà sản xuất thép Argentina - CIS.
Từ tháng 1-10, tổng sản lượng thép thô đạt 3.2 triệu tấn, giảm 34.3% so với cùng kỳ 2008. Trong cùng kỳ, công suất trung bình đạt 57%.
Các nhà máy nội địa đã sản xuất 394,300 t thép cuộn trong tháng 10, tăng 8.9% so với tháng trước. So với cùng kỳ năm trước, sản lượng thép cuộn giảm 22.2%. Sản lượng CR trong tháng 10 tăng 12.2% so với tháng trước lên 131,300 t, nhưng lại giảm 8.4% so với cùng kỳ năm trước.
16. Giá thép xây dựng của Colombia đã giảm trở lại
Giá thép xây dựng của Colombia đã giảm trở lại trong tháng 10 – theo dữ liệu từ Cục thống kê Colombia.
Giá thép trong tháng 10 đã giảm lần lượt là 0.4% và 22% so với tháng trước và cùng kỳ 2008. Giá thép góc giảm 2.25% so với tháng trước và giảm 15.5% so với năm trước.
Giá thép tấm giảm 2.1% trong tháng 10 so với tháng 9; so với cùng kỳ năm trước, còn số này giảm 24%. Trong khi đó, giá thép bền đã giảm lần lượt là 2.4% và 17.9% so với tháng trước và so với năm trước.
Cục thống kê Colombia không công bố giá mỗi loại sản phẩm mà chỉ đưa ra tỉ lệ phần trăm tăng hay giảm.
17. Giá phế liệu Ai Cập vẫn suy yếu do nhu cầu thấp
Thị trường phế liệu Ai Cập vẫn tiếp tục suy yếu do nhu cầu thấp và giá thép thanh xây dựng giảm.
Giá phế liệu địa phương (tương đương với loại HMS 1&2 80:20) hiện tại là EGP 1,200-1,300/t ($220-238/t), giảm EGP 100/t ($18.3/t) so với cuối tháng 10.
Nguyên nhân giảm giá phế liệu chủ yếu là do nhu cầu trên thị trường thấp vì kỳ nghỉ lễ EID sắp đến. Nhưng giá thép thanh xây dựng giảm cũng làm cho giá phế liệu giảm hơn nữa.
18. Iran tăng nhập khẩu phôi thép
Nhập khẩu phôi thép của Iran tăng mạnh trong 7 tháng đầu năm theo năm hiện tại của Iran (đến ngày 22/10/2009) – theo thống kê từ Hải quan. Nhập khẩu phôi thép đạt gần 2.7 triệu tấn, với trị giá khai quan là $1.24 tỉ, tăng 36% (về khối lượng) so với cùng kỳ năm trước.
Tuy nhiên, nhập khẩu thép thanh xây dựng giảm 14% còn 470,000t trong cùng kỳ 2009. Trị giá nhập khẩu thép thanh xây dựng đạt $220 triệu.
Iran ưu tiên nhập khẩu phôi thép hơn là thép thanh xây dựng vì Iran phải đóng thuế nhập khẩu 3% và 15% đối với thép thanh nhưng chỉ có 3% và 4% đối với thép bán thành phẩm.
19. Sản xuất than cốc của Iran giảm nhẹ
Sản xuất than cốc của Iran đã giảm nhẹ trở lại – theo công ty Khoáng sản và Kim loại nhà nước Imidro.
Theo thống kê ở Tehran, sản xuất trong 7 tháng đầu năm theo năm hiện tại của Iran (kết thúc vào ngày 22/10) đạt 696,000t, giảm 2% so với cùng kỳ năm trước.
Theo thống kê ở Tehran, sản xuất trong 7 tháng đầu năm theo năm hiện tại của Iran (kết thúc vào ngày 22/10) đạt 696,000t, giảm 2% so với cùng kỳ năm trước.
Trong những tháng gần đây, các nhà sản xuất than đã sản xuất 103,000t, tăng 6,000t so với tháng trước, nhưng vẫn thấp hơn mức tối đa công suất sản xuất của Iran là 110,000 tấn/tháng. Cho đến thời điểm này, có 3 nhà sản xuất lớn nhất Iran là Kerman Coal Co (355,000t), East Alborz Co (191,000t) và Central Alborz Co (47,000t).
20. Sản xuất HRC của Trung Quốc giảm trong tháng 10, tồn kho vẫn tăng
Trung Quốc đã sản xuất 10.64 triệu tấn HRC cỡ trung trong tháng 10, giảm nhẹ 1.8% so với tháng trước nhưng vẫn tăng 42% so với cùng kỳ năm trước. Nhiều nhà máy đã tiến hành bảo dưỡng định kỳ hàng năm nên đã làm cho sản xuất hàng tháng suy giảm.
Các nhà máy Trung Quốc thường tiến hành bảo dưỡng máy móc định kỳ vào tháng 11-12. Anshan Iron & Steel, Rizhao Iron & Steel và Benxi Iron & Steel đều tiến hành bảo dưỡng các nhà máy thép cuộn trong tháng 10. Panzhihua Iron & Steel và Baosteel đã tiến hành bảo dưỡng các nhà máy thép cuộn trong 2 tháng vừa rồi.
Tuy nhiên, vì việc tiến hành bảo dưỡng nhà máy sẽ được hoàn thành trong tháng 11-12 nên sản xuất HRC có thể sẽ tăng trở lại trong tháng 12.
Mặc dù sản xuất HRC giảm nhẹ trong tháng 10-11, nhưng tổng sản xuất HRC của Trung Quốc trong 10 tháng đầu năm đạt 90.14 triệu tấn, tăng 10% so với cùng kỳ năm trước. Do sản xuất HRC ở mức cao, cùng với nhu cầu yếu, nên đã gây ra tồn kho tại các nhà buôn ở mức cao kỷ lục và vẫn đang tăng trên 1 số thị trường lớn.
Trên thị trường Lecong, Quảng Châu, tồn kho HRC tăng khoảng 2,000t từ đầu tháng này, với mức tồn kho đạt gần 1.04 triệu tấn. Tồn kho HRC trên thị trường Thượng Hải đã tăng 1000 tấn lên 1.35-1.4 04 triệu tấn trong 3 tuần qua. Vì tồn kho HRC ở mức cao nên mức tăng giá HRC hầu như không có cơ hội tăng mạnh.
21. Angang tăng giá tháng 12, giá giao ngay ở Trung Quốc tăng
Anshan Iron & Steel (Angang) – bắc Trung Quốc đã thông báo nâng giá tại xưởng tháng 12 vào ngày 16/11. Công ty đã nâng giá HRC RMB 300/t ($44/t), CRC tăng RMB 400/t và thép tấm tăng RMB 200/t.
Vì vậy, giá tại xưởng HRC Q235 5.5mm của Angang là RMB 3,030/t ($444/t) chưa bao gồm VATl Trong khi đó, CRC SPCC 1.0mm có giá RMB 4,340/t và thép tấm Q235 20mm có giá RMB 3,070/t. Bao gồm 17% VAT, HRC Q235 của Angang có giá RMB 3,545/t ($519/t) và CRC SPCC 1.0mm là RMB 5,078/t và thép tấm Q235 20mm là RMB 3,592/t.
Hiện tại ở Thượng Hải, giá phổ biến của HRC Q235 5.5mm là RMB 3,650-3,680/t bao gồm VAT, tăng RMB 50/t. Trong khi đó, giá CRC 1.0mm ở Thượng Hải khoảng RMB 4,750-4,850/t bao gồm VAT, tăng RMB 80/t so với tuần trước.
Hiện tại ở Thượng Hải, giá phổ biến của HRC Q235 5.5mm là RMB 3,650-3,680/t bao gồm VAT, tăng RMB 50/t. Trong khi đó, giá CRC 1.0mm ở Thượng Hải khoảng RMB 4,750-4,850/t bao gồm VAT, tăng RMB 80/t so với tuần trước.
22. Sản xuất thép thanh xây dựng của Trung Quốc tăng lên mức cao mới trong tháng 10
Sản xuất thép thanh xây dựng của Trung Quốc tăng lên mức cao mới trong tháng 10, đạt 11.59 triệu tấn – theo dữ liệu từ CISA.
Sản lượng trong tháng 10 53% so với cùng kỳ năm trước, và cũng cao hơn mức 10.82 triệu tấn trong tháng 9. Trong từ tháng 1-9, tổng sản xuất thép thanh xây dựng của Trung Quốc đạt 102.22 triệu tấn, tăng 31% so với cùng kỳ năm trước.
Hơn nữa, thị trường xuất khẩu trong tháng 9 cũng tăng và làm cho sản lượng trong tháng 10 cao hơn. Xuất khẩu thép thanh xây dựng trong tháng 10 dự kiến tăng hơn so với mức 25,731 t trong tháng 9.
Theo 1 thương gia Bắc Kinh, giá thép thanh xây dựng 16-25mm HRB335 ở địa phương hiện tại vẫn không thay đổi vào ngày thứ 2, ở mức khoảng RMB 3,600/t bao gồm 17% VAT, nhưng giao dịch vẫn không nhiều.
Trong khi đó, sản lượng thép dây xây dựng trong tháng 10 ở Trung Quốc đã tăng từ mức 8.39 triệu tấn trong tháng 9 lên 8.57 triệu tấn. Tổng sản lượng trong 10 tháng đầu năm đạt 78.91 triệu tấn, tăng 19% so với cùng kỳ năm trước.
23. Sản xuất thép ống của Trung Quốc đạt mức cao mới trong tháng 10
Trung Quốc đã sản xuất 4.82 triệu tấn thép ống trong tháng 10, tăng 6.4% so với tháng 9 và đạt mức cao kỷ lục mới trong năm 2009. Sản xuất cũng tăng 21% so với tháng 10/2008.
Sản lượng cả thép ống đúc và thép ống hàn đều tăng lên mức cao kỷ lục so với tháng trước. Tổng sản xuất thép ống của Trung Quốc trong 10 tháng đầu năm đạt 42.28 triệu tấn, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước.
Từ mức 1.77 triệu tấn trong tháng 9, sản xuất thép ống đúc của Trung Quốc đã tăng lên 1.94 triệu tấn trong tháng 10, tăng 4.4% so với cùng kỳ năm trước. Sản xuất thép ống đúc trong 10 tháng đầu năm 2009 đạt 17.40 triệu tấn, tăng 0.8% so với cùng kỳ năm trước.
Trong khi đó, sản xuất thép ống hàn của Trung Quốc cũng tăng lên mức cao kỷ lục mới là 2.88 triệu tấn trong tháng 10, tăng so với mức 2.76 triệu tấn trong tháng 9, và tăng 22% so với cùng kỳ năm trước. Trong tháng 8, sản xuất thép ống hàn của Trung Quốc đạt mức cao mới là 2.83 triệu tấn.
24.Giá xuất khẩu phế liệu Nhật Bản tiếp tục ổn định
Giá xuất khẩu phế liệu Nhật Bản dường như ổn định hơn, với giá phế liệu H2 chiến thắng trong cuộc đấu giá phế liệu ngày 13/11 ở Osaka cao hơn ¥320/t ($3.6/t) so với mức giá mua cao nhất trong cuộc đấu giá ở Tokyo được tổ chức cách đây 2 ngày.
Giá mua chiến thắng ở Osaka là ¥24,820/t fas – và khối lượng giao dịch là 5,000 tấn.
Các nhà máy Hàn Quốc hiện tại đang chào giá phế liệu H2 của Nhật Bản với giá khoảng ¥24,300/t ($271/t) fob, tương đương khoảng ¥23,300/t fas.
Tokyo Steel Manufacturing đã thay đổi giá mua phế liệu từ ngày 6/11, tăng giá ¥1,000/t. Giá mua H2 hiện tại ở các nhà máy ở Okayama của Tokyo Steel là ¥27,000/t giao hàng bằng đường biển và ¥26,000/t giao hàng bằng xe tải. Giao hàng đến các nhà máy Kyushu, Takamatsu và Utsunomiya lần lượt là ¥26,000/t, ¥25,500/t và ¥25,000/t.
25. Giá quặng sắt nội địa Trung Quốc ổn định
Thị trường quặng sắt nội địa Trung Quốc đang có xu hướng ổn định dần dần cùng với giá thép tăng.
Giá quặng sắt loại sắt 66% ở Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc đã tăng khoảng RMB 24/t lên RMB 725-749/t ($106-110/t). Tuần vừa rồi, giá khoảng RMB 725/t, bao gồm VAT. Ở Hanxin, cũng ở Hà Bắc, sắt 66% có giá RMB 780/t ($114/t) bao gồm VAT, bằng giá so với đầu tuần vừa rồi.
Giá thép thành phẩm đang tăng mạnh ở Trung Quốc, giá các sản phẩm thép cuộn từ các nhà máy nội địa hiện tại cao hơn khoảng RMB 100/t so với đầu tháng trước và giá các sản phẩm thép dài cao hơn khoảng RMB 150/t.
26. Tokyo Steel tăng giá các sản phẩm thép dài trong tháng 12
Tokyo Steel Manufacturing đang nâng giá thép thanh xây dựng, thép dây xây dựng và thép hình nội địa thêm ¥2,000/t ($22/t) trong các hợp đồng tháng 12, nhưng lại cắt giảm giá thép tấm với 1 lượng tương đương – theo thông báo của công ty vào ngày 16/10. Công ty cho rằng tăng giá là do chi phí nguyên liệu cao hơn và điều chỉnh theo giá thị trường.
Tokyo Steel Manufacturing đang nâng giá thép thanh xây dựng, thép dây xây dựng và thép hình nội địa thêm ¥2,000/t ($22/t) trong các hợp đồng tháng 12, nhưng lại cắt giảm giá thép tấm với 1 lượng tương đương – theo thông báo của công ty vào ngày 16/10. Công ty cho rằng tăng giá là do chi phí nguyên liệu cao hơn và điều chỉnh theo giá thị trường.
Giá dầm thép I và thép kênh sẽ tăng ¥2,000/t, nhưng giá dầm thép H sẽ vẫn không thay đổi. Giá dầm thép H của Nippon Steel khoảng ¥72,000/t. Giá dầm thép H cỡ lớn của Tokyo Steel vẫn ở mức ¥65,000/t.
Giá dầm thép H cỡ lớn hiện tại trên thị trường Tokyo khoảng ¥65,000-66,000/t, giảm từ mức ¥4,000-5,000/t trong tháng vừa rồi. Giá thị trường giảm sau khi Tokyo Steel thông báo giảm giá dầm thép H thêm ¥5,000/t trong các hợp đồng tháng 11.
Giá dầm thép H cỡ lớn hiện tại trên thị trường Tokyo khoảng ¥65,000-66,000/t, giảm từ mức ¥4,000-5,000/t trong tháng vừa rồi. Giá thị trường giảm sau khi Tokyo Steel thông báo giảm giá dầm thép H thêm ¥5,000/t trong các hợp đồng tháng 11.
| ||||||
| ¥/tonne | $/tonne | ¥/t change | |||
H-beams (senior) | ¥65,000 | $726 | - | |||
I-beams (200x150mm) | ¥66,000 | $736 | +¥2,000 | |||
Channels (100x50mm) | ¥62,000 | $692 | +¥2,000 | |||
Sheet piles | ¥74,000 | $826 | - | |||
Wire rods (6.4mm) | ¥61,000 | $659 | +¥2,000 | |||
Rebars (16-25mm) | ¥50,000 | $558 | +¥2,000 | |||
HRC (1.7-12mm) | ¥57,000 | $636 | - | |||
P&O (1.7-6mm) | ¥60,000 | $669 | - | |||
HDG (0.6mm) | ¥81,000 | $904 | - | |||
Checker plate (9mm) | ¥64,000 | $714 | - | |||
Heavy plate (9-40mm) | ¥63,000 | $703 | -¥2,000 |