1. Tiêu thụ thép của Trung Quốc có thể tăng lên 800 triệu tấn/năm vào năm 2020
Việc phát triển đô thị hóa ở Trung Quốc có thể là nguyên nhân làm cho tiêu thụ thép tăng lên khoảng 600kg/đầu người, hay khoảng 800 triệu tấn/năm trong cả năm 2020. Tiêu thụ thép trong năm 2009 đạt khoảng 380kg/ đầu người, hay khoảng 500 triệu tấn/năm, với tỉ lệ đô thị hóa là 46%.
2. Giá thép tấm của CIS tăng nhẹ, dự kiến tăng mạnh vào năm 2010
| |||||||
| Aug 09 | Sep 09 | Oct 09 | Nov 09 | Dec 09* | ||
FOB $/t | 420 - 450 | 410 - 455 | 400 - 450 | 380 - 420 | 390 - 430 |
Chào giá xuất khẩu thép tấm từ Nga và Ukraine đã tăng nhẹ trong 10 ngày vừa qua. Giá trong khu vực này là $380-420/t fob từ Biển Đen, mà đã giảm khoảng $20/t từ mức $360-400/t fob từ Biển Đen trong đầu tháng 11.
Trong khi đó, giá bán của Evraz trong khu vực này là $380/t fob từ Nakhodka và $400/t fob từ Biển Đen.
3. Thắt chặt cung quặng sắt Ấn Độ, giá xuất khẩu tăng
Gái xuất khẩu quặng sắt Ấn Độ sang Trung Quốc đã ổn định hơn nữa trong tuần vừa rồi, ở mức $103-106/t cfr đối với quặng sắt tinh luyện loại sắt 63.5% từ mức $100-101/t cfr trong tuần trước. Nhu cầu Trung Quốc vẫn ổn định, thiếu cung nguyên liệu loại cao hơn và cước tàu tăng mạnh cũng làm cho giá xuất khẩu tăng.
Các nhà khai mỏ lớn hơn đã bán quặng sắt tinh luyện loại sắt 63.5%/63% lên đến $108/t cfr, nhưng 1 số nhà máy Trung Quốc đã đồng ý bán với giá $107/t cfr đối với nguyên liệu cùng loại.
Các nhà máy cấp trung đang chào giá quặng sắt loại sắt 63.5%/62.5% trung bình là $103-105/t cfr sang Trung Quốc. Loại sắt tinh luyện thấp hơn (sắt 54%) có giá ổn định là $48/t fob. Cước tàu từ các cảng Bờ Tây Ấn Độ sang các cảng chính ở Trung Quốc khoảng $24/t. Cước tàu trung bình tuyến Ấn Độ - Trung Quốc đã tăng lên trong tuần vừa rồi lên $24-25/t từ mức $18-21/t trong tuần trước đó.
Sinosteel đã mua sắt loại 63.5%/63% cách đây 1 tuần với giá $101-102/t cfr, nhưng chỉ sau 1 ngày, mức giá giao dịch đã tăng lên $106/t cfr và các đơn đặt hàng khác đối với nguyên liệu cùng loại cũng có giá là $104/t.
4. Các nhà cung cấp phế liệu đã tăng giá chào hàng ở Đông Á
Các nhà cung cấp đã nâng chào giá giao hàng phế liệu sang Đông Á hơn $5-10/t trong tuần vừa rồi do niềm tin tăng mạnh hơn. Có 2 tàu hàng từ Bờ Tây Mỹ trong đợt giao hàng tháng 12 với giá $315/t cfr đối với phế liệu vụn và $310/t cfr đối với loại HMS 80:20 1/2.
Giá phổ biến loại HMS 80:20 hiện tại là $310-315/t cfr sang Trung Quốc. Tuy nhiên, chào giá loại 80:20 phổ biến ở mức giá cao hơn, khoảng $320/t cfr; và chào giá phế liệu vụn khoảng $325/t cfr.
Giá phổ biến loại HMS 80:20 hiện tại là $310-315/t cfr sang Trung Quốc. Tuy nhiên, chào giá loại 80:20 phổ biến ở mức giá cao hơn, khoảng $320/t cfr; và chào giá phế liệu vụn khoảng $325/t cfr.
“Giá phế liệu nội địa tăng và vì vậy, giá quặng sắt giao ngay tăng” – 1 thương gia cho biết. Phế liệu vụn được đặt hàng khoảng $320/t cfr sang Trung Quốc, và anh ta tin rằng, các nhà nhập khẩu Trung Quốc sẽ đặt hàng phế liệu nhiều hơn nữa.
Chào giá HMS nội địa ở Đông Trung Quốc phổ biến ở mức giá RMB 2,550-2,600/t ($373-381/t), bao gồm 17% VAT, tăng RMB100-150/t so với cuối tháng 10/đầu tháng 11.
Chào giá sang Đông Nam Á cũng đã tăng lên $330/t cfr đối với loại 80:20 và $335/t đối với phế liệu vụn.
5. Giá thép thanh xây dựng giảm, giá thép tấm ổn định – TSI
Giá tham khảo mới nhất do TSI đưa ra cho thấy, giá thép thanh xây dựng châu Âu đã giảm nhẹ so với tuần trước; Trong khi đó, giá thép tấm vẫn ổn định. Giá tham khảo thép tấm ở Mỹ (FOB) từ các nhà máy Trung Tây đã giảm $8/tấn non còn $573/ tấn non ($632/t). Thời hạn giao hàng trung bình của thép tấm ở Mỹ ngắn hơn tuần trước, ở mức 6.4 tuần.
Giá tham khảo thép tấm tại xưởng ở Bắc Âu hiện tại là €459/t ($686/t). Thời hạn giao hàng trung bình ngắn hơn, ở mức 4.3 tuần. Giá tham khảo thép tấm tại xưởng ở Nam Âu vẫn không thay đổi so với mức giá tuần trước, và thời hạn giao hàng trung bình vẫn không thay đổi, ở mức 5.6 tuần.
Giá tham khảo thép thanh xây dựng ở Nam Âu đã giảm so với từ trước còn €328/t ($491/t), và thời hạn giao hàng trung bình chậm hơn, ở mức 3.5 tuần. Giá phôi thép trung bình của LME Địa Trung Hải trong tuần vừa rồi là $360/t.
6. Thị trường phế liệu Mỹ tăng xuất khẩu
Vì thị trường phế liệu thế giới tăng trưởng đột ngột, nên ít nhất 1 số nhà buôn phế liệu ở Mỹ cũng bị ảnh hưởng.
Xuất khẩu phế liệu của Mỹ sang Thổ Nhĩ Kỳ là $285/t bao gồm giao hàng đối với loại HMS và có thể đạt ở mức cao $290, và giá phế liệu vụn là $292/t.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã nhập khẩu nhiều phế liệu hơn với mức giá cao hơn.
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã nhập khẩu nhiều phế liệu hơn với mức giá cao hơn.
7. Libya bắt đầu xuất khẩu HRC sang Nam Âu trở lại
Xuất khẩu HRC của Libya sang các quốc gia Nam Âu đã tăng trong 3 tuần vừa qua.
Theo báo cáo, Lisco xuất khẩu 70% hàng sản xuất sang châu Âu và bị ảnh hưởng bởi sự sụt giảm đơn hàng mạnh từ Ý.
Giá xuất khẩu HRC của Libya là €340/t ($504/t) FOB.
Giá xuất khẩu HRC của Libya là €340/t ($504/t) FOB.
8. Erdemir bán thép cuộn cũ tồn kho với giá thấp hơn
Nhà sản xuất thép cuộn lớn nhất Thổ Nhĩ Kỳ - Erdemir đã bán thép cuộn cũ tồn kho với giá thấp hơn trong tuần vừa rồi. Các thương gia cho biết, công ty đã bán gần hết HRC.
Có khoảng 25,000t HRC đã bán với giá $480-500/t. Giá niêm yết của công ty là $620/t đối với HRC, và giá của hàng tồn kho là $560-570/t. Nhưng các thương gia Thổ Nhĩ Kỳ cho biết, HRC đã được bán cho 1 số công ty với mức giá thấp hơn.
Erdemir không thay đổi giá niêm yết kể từ ngày 10/9.
9. Giá các sản phẩm thép dài ở Bắc Ý tiếp tục giảm
Giá thép thanh cơ khí, thép thanh xây dựng, dầm thép đã giảm hơn nữa từ ngày 2-16/11 ở Brescia, khu vực sản xuất thép chủ yếu ở Ý – theo dữ liệu từ Phòng thương mại địa phương.
Giá thép thanh cơ khí, thép thanh xây dựng, dầm thép đã giảm hơn nữa từ ngày 2-16/11 ở Brescia, khu vực sản xuất thép chủ yếu ở Ý – theo dữ liệu từ Phòng thương mại địa phương.
Theo dữ liệu đưa ra vào ngày 16/11, giá cơ bản của thép thanh cơ khí đã giảm €10/t còn €110-115/t ($163-170/t). Giá cơ bản của thép thanh xây dựng đã giảm trở lại, giảm €5-8/t còn €100-110/t.
Giá cơ bản của dầm thép IPN giảm €10-15/t còn €150-216/t tùy vào kích cỡ. Giá dầm thép IPE và HE cũng giảm €10-15/t còn €150-201/t tùy vào kích cỡ. Giá cơ bản của thép kênh UPN đã giảm €10-15/t còn €110-201/t.
Giá do Phòng thương mại Brescia đưa ra là giá trung bình các giao dịch trong 2 tuần vừa rồi.
10. Kardemir - Thổ Nhĩ Kỳ nâng giá thép thanh xây dựng hơn nữa
Áp dụng từ ngày 17/11, Kardemir - Thổ Nhĩ Kỳ đã nâng giá thép thanh xây dựng TL 23/t ($15.4/t) lên TL 712/t ($479/t) exw so với mức giá trước đó là TL 689/t.
Áp dụng từ ngày 17/11, Kardemir - Thổ Nhĩ Kỳ đã nâng giá thép thanh xây dựng TL 23/t ($15.4/t) lên TL 712/t ($479/t) exw so với mức giá trước đó là TL 689/t.
Giá phế liệu tăng đã làm cho công ty tăng giá. Giá có thể tăng hơn nữa, và Kardemir có lợi thế trong việc trở thành 1 nhà cung cấp quan trọng sang khu vực Biển Đen.
Trước đây công ty đã tăng giá thép thanh xây dựng và giá phôi thép trong các đơn đặt hàng mới vào ngày 13/11. Hiện tại Kardemir đã ngưng nhận đơn đặt hàng phôi thép.
11. Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đặt hàng phế liệu nhập khẩu với giá cao hơn nữa
Giá phế liệu nhập khẩu đang tăng mạnh ở Thổ Nhĩ Kỳ do đặt hàng nhiều hơn. Tổng giao dịch của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ khoảng 400,000t kể từ tuần vừa rồi.
Các giao dịch mới nhất bao gồm: HMS 1&2 70:30 từ châu Âu với giá $284/t cfr (tăng $16/t); HMS 1&2 80:20 (30,000t) và P&S (3,000t) có giá $294/t cfr, tăng $4-9/t từ Mỹ; và HMS 1 cũng bán với giá $294/t cfr từ châu Âu.
Trong những giao dịch gần đây nhất, các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã đặt hàng 13 tàu phế liệu kể từ thứ 2 vừa rồi.
Chào giá mới nhất khoảng $290-295/t cfr đối với HMS 1&2 80:20, $295-300/t cfr đối với phế liệu vụn và $285-290/t cfr đối với HMS 1&2 70:30. Các giao dịch sắp tới cũng dự kiến ở khoảng giá này.
Các nhà cung cấp ở khu vực CIS cũng đang nâng giá phế liệu loại A3 và hiện tại nguyên liệu này đang được bán với giá $290-295/t cfr mặc dù trên thị trường chào giá cao hơn.
12. Giá nhập khẩu cao hơn làm tăng giá phế liệu nội địa Thổ Nhĩ Kỳ
Giá phế liệu nội địa Thổ Nhĩ Kỳ đã bắt đầu tăng sau khi giá phế liệu nhập khẩu tăng ở Thổ Nhĩ Kỳ.
Hiện tại, giá phế liệu trên thị trường nội địa là TL 335-410/t ($226-277/t), tăng TL 25-30/t ($16.9-20.2/t) so với tuần thứ 3 của tháng 10.
Nhà sản xuất thép Çolakoglu đã tăng giá mua TL 30/t lên TL 410/t áp dụng từ ngày 17/11. Nhà sản xuất thép hợp kim Asil Çelik đã thông báo giá mua cùng mức giá như Çolakoglu, và 1 nhà sản xuất thép hợp kim khác – Çemtas cũng đã nâng giá TL 30/t lên TL 360/t.
Nhà sản xuất thép Çolakoglu đã tăng giá mua TL 30/t lên TL 410/t áp dụng từ ngày 17/11. Nhà sản xuất thép hợp kim Asil Çelik đã thông báo giá mua cùng mức giá như Çolakoglu, và 1 nhà sản xuất thép hợp kim khác – Çemtas cũng đã nâng giá TL 30/t lên TL 360/t.
Giá phế liệu nội địa tăng do giá phế liệu nhập khẩu mới đây nhất đã cao hơn nữa.
13. Sản lượng thép của Ý giảm 39% trong từ tháng 1-10
Sản xuất thép thô của Ý đã giảm 39% còn 16.2 triệu tấn trong 10 tháng đầu năm 2009 so với cùng kỳ 2008. Trong tháng 10, sản lượng đã giảm 16% so với cùng kỳ năm trước còn 2.1 triệu tấn – theo dữ liệu tạm thời từ Hiệp hội các nhà sản xuất thép Ý – Federacciai.
Trong tháng 9/2009, sản lượng thép cuộn đã giảm 28% so với cùng kỳ năm trước còn 944,000t và sản lượng trong 9 tháng đầu năm 2009 đã giảm 44% còn 6.2 triệu tấn so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng thép dài trong tháng 9 đã giảm 30% còn 1 triệu tấn và sản lượng trong 9 tháng đầu năm giảm 38% còn 8.2 triệu tấn.
14. Các nhà máy Mỹ nâng giá thép tấm vào cuối năm
Trong khi giá thép tấm ở Mỹ tiếp tục giảm, thì thị trường dự kiến các nhà máy nội địa sẽ thông báo tăng giá giao ngay vào cuối năm để phục hồi mức lỗ trong những tuần gần đây, cũng như chi phí đầu vào tăng.
Giá thép tấm HRC hiện tại khoảng $500-520/tấn non. Giá này đã giảm nhiều đến $40/ tấn non so với mức cách đây vài tuần, và giảm nhiều đến 80/ tấn non so với đầu tháng 10.
Theo TSI, giá tham khảo HRC (FOB) từ các nhà máy Trung Tây trong tuần này là $511/ tấn non, giảm $6 so với tuần trước và giảm $35 trong 4 tuần qua. Giá CRC giảm $14 so với tuần trước còn $617/ tấn non; Trong khi đó, HDG giảm $63 so với tuần trước còn $639/ tấn non.
15. Nhập khẩu thép cuộn ở Mỹ tăng so với tháng trước, giảm so với năm trước
Nhập khẩu thép tấm ở Mỹ trong tháng 9 tăng so với tháng trước, nhưng lại giảm mạnh so với cùng kỳ 2008.
Tổng nhập khẩu thép tấm trong tháng 9 đạt 38,100t, tăng 52.4% từ mức gần 25,000t trong tháng 8. Nhập khẩu thép tấm cuộn đạt 58,000t trong tháng 9, tăng 1.4% so với mức gần 57,200t trong tháng trước – theo dữ liệu từ Cục Dân số Mỹ.
Tuy nhiên, tính đến thời điểm này, tổng nhập khẩu thép tấm cao hơn nhẹ so với mức 371,300t trong tháng 9/2009, giảm 55.4% so với mức gần 833,200t trong cùng kỳ 2008. Nhập khẩu thép tấm cuộn giảm 35.7%, từ mức 770,500 t trong tháng 9/2008 còn khoảng 495,800 t trong cùng kỳ 2009.
Nhập khẩu HRC trong tháng 9 đạt gần 148,800 t, tăng 22% từ mức khoảng 122,000 t trong tháng 8. Tính đến thời điểm này, nhập khẩu HRC đạt xấp xỉ 1.1 triệu tấn, giảm khoảng 46% từ mức 2.02 triệu tấn trong 9 tháng đầu năm 2008.
Nhập khẩu CRC đạt khoảng 88,200 t trong tháng 9, tăng 20.2% từ mức 73,400 t trong tháng 8. Tính đến thời điểm này, nhập khẩu CRC đạt khoảng 759,000 t, giảm 25.6% từ mức 1.02 triệu tấn trong cùng kỳ 2008.
Tổng nhập khẩu thép tấm HDG và thép lá mỏng đạt gần 76,300 t, tăng 42.6% từ mức gần 53,500 t trong tháng 8. Tính đến thời điểm này, nhập khẩu đạt 714,400 t, giảm 44.2% từ mức xấp xỉ 1.28 triệu tấn trong 9 tháng đầu năm 2008.
16. Xuất khẩu của Mỹ tăng lên mức cao trong 11 tháng
Các nhà máy Mỹ đã xuất khẩu 898,000t trong tháng 9, tăng khoảng 24% so với tháng 8, và tổng xuất khẩu đạt mức cao nhất trong tháng kể từ tháng 10/2008, khi đó đã xuất khẩu gần 1.2 triệu tấn.
Xuất khẩu của Mỹ chủ yếu là sang Canada (tăng 27% lên 459,000 t) và Mexico (tăng 7% lên 159,000 t), nhưng xuất khẩu cũng tăng mạnh sang Morocco, Thái Lan, Brazil, Ecuador, Arab Saudi và Bỉ.
Tuy nhiên, mỗi quốc gia trong số này chỉ nhập khẩu khoảng 10,000-30,000 t nguyên liệu từ Mỹ trong tháng 9.
Về sản phẩm, xuất khẩu tăng mạnh nhất là thép cuộn, cụ thể là HRC, với sản lượng tăng hơn gấp đôi so với tháng 8 lên hơn 140,000 t.
17. Tiêu thụ thép của Mexico sẽ tăng 14.5% trong năm 2010
Tiêu thụ thép của Mexico có thể tăng 14.5% trong năm 2010 so với năm 2009 lên 21 triệu tấn – theo PS Venkataramanan, chủ tịch của Tổ chức các nhà sản xuất thép nội địa Canacero.
Hơn nữa, Canacero cho biết, sản lượng thép của Mexico có thể đạt 13.6 triệu tấn trong năm 2009, giảm 21% so với năm 2008. Dự báo trước đó đối với sản xuất trong năm 2009 là 14.2 triệu tấn. Theo Hiệp hội, ngành thép Mexico là 1 trong những ngành bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu do phụ thuộc cao vào thị trường Mỹ.
Hơn nữa, Canacero cho biết, sản lượng thép của Mexico có thể đạt 13.6 triệu tấn trong năm 2009, giảm 21% so với năm 2008. Dự báo trước đó đối với sản xuất trong năm 2009 là 14.2 triệu tấn. Theo Hiệp hội, ngành thép Mexico là 1 trong những ngành bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu do phụ thuộc cao vào thị trường Mỹ.
18. Giao hàng thép thanh xây dựng của Chi lê tăng trong tháng 10
Giao hàng thép thanh xây dựng của Chi lê vào thị trường nội địa trong tháng 10 đã tăng so với tháng trước và so với năm trước.
Giao hàng trong tháng 10 đạt 37,427 t, tăng 16.4% so với tháng trước, khi đó giao hàng đạt 32,162 t – theo Phòng xây dựng Chi lê.
So với cùng kỳ 2008, giao hàng thép thanh xây dựng trong tháng 10 tăng 62.2% từ mức 23,073 t. Trong tháng 10/2008, ngành xây dựng nội địa Chi lê đã bị ảnh hưởng nặng nề bởi khủng hoảng, làm cho việc kinh doanh thép thanh xây dựng suy giảm.
19. Giá thép thanh xây dựng của Brazil có thể ổn định trong quý 1/2010
Giá thép thanh xây dựng của Brazil có thể sẽ vẫn ở mức R$2,000-2,100/t EXW (US$1,168-1,226/t) trong quý 1/2010.
Các nhà máy địa phương đã đồng ý không tăng giá trong cuối năm 2009. Tuy nhiên, vì giá quốc tế thấp và các nhà sản xuất Brazil hầu như không có cơ hội xuất khẩu, nên giá tăng là không thể trong đầu năm 2010.
Chào giá hàng nhập khẩu rẻ hơn khoảng 15% so với giá của các nhà máy nội địa, bao gồm cả cước tàu và tất cả các khoản thuế. Tuy nhiên, hàng có chất lượng thấp và thiếu các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng làm cho giá khác nhau. Nhu cầu các sản phẩm thép dây xây dựng gần đây đã cải thiện, bao gồm nhu cầu thép dây xây dựng cơ khí.
20. Xuất khẩu của Brazil tăng mạnh trong quý 3
| ||||||
| Jan-Sept 2009 | Jan-Sept 2008 | % change | |||
Exports | | | | |||
Semis | 3,336 | 4,648 | -28 | |||
Long products | 1,000 | 1,182 | -15 | |||
Flat products | 1,684 | 1,440 | +17 | |||
Tubes | 184 | 229 | -20 | |||
Total | 6,204 | 7,500 | -17 | |||
Imports | | | | |||
Semis | 34 | 26 | +33 | |||
Long products | 304 | 416 | -27 | |||
Flat products | 1,157 | 1,024 | +13 | |||
Tubes | 89 | 176 | -50 | |||
Total | 1,584 | 1,642 | -4 |
Brazil đã xuất khẩu 2.83 triệu tấn các sản phẩm thép (bán thành phẩm, thép dài và thép cuộn, thép ống) trong quý 3/2009, tăng 47% so với mức 1.93 triệu tấn đã xuất khẩu trong quý 2/2009 và xuất khẩu đạt mức cao nhất trong 1 quý kể từ quý 1/2007. Xuất khẩu trong tháng 9 đạt 1.08 triệu tấn, đạt mức cao nhất kể từ tháng 12/2006 – theo dữ liệu từ Cục thống kê sắt thép.
Nhu cầu trên thị trường quốc tế có dấu hiệu phục hồi, trong những năm gần đây, Brazil có xu hướng giảm xuất khẩu và tăng nhập khẩu do nhu cầu nội địa đã phát triển. Trong năm 2008, xuất khẩu các sản phẩm thép dài của Brazil đã giảm 29%; Trong khi đó, nhập khẩu lại tăng 70% so với mức năm 2007. Xuất khẩu các sản phẩm thép dài trong năm 2008 giảm 42% so với năm 2007; Trong khi đó, nhập khẩu tăng 56%.
Trong 9 tháng đầu năm 2009, xuất khẩu các sản phẩm thép của các nhà máy Brazil đạt 6.2 triệu tấn, giảm 17% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 9 tháng đầu năm 2009, xuất khẩu thép của Brazil sang châu Á tăng 19% so với cùng kỳ năm trước lên 3.08 triệu tấn, xuất khẩu sang châu Phi tăng gấp 3 lần lên 0.53 triệu tấn. Xuất khẩu trong 9 tháng sang các khu vực khác cũng giảm. Xuất khẩu sang thị trường Trung và Nam Mỹ giảm 37% còn 1.28 triệu tấn, xuất khẩu sang các quốc gia thuộc NAFTA đạt 0.57 triệu tấn, giảm 57%; xuất khẩu sang 27 quốc gia EU đạt 0.44 triệu tấn, giảm 45% và xuất khẩu sang Trung Đông đạt 0.22 triệu tấn, giảm 15%.
21. Doanh số bán thép thanh xây dựng của Lisco tăng 13%
Sản xuất thép thanh xây dựng của Libyan Iron & Steel Co (Lisco) đã tăng lên 447,000t trong 9 tháng đầu năm 2009 từ mức 415,000t trong cùng kỳ 2008. Doanh số bán thép thanh xây dựng của công ty cũng đã tăng lên 13% lên 677,000t trong từ tháng 1-9, từ mức 593,000t trong cùng kỳ 2008.
Sản xuất thép cuộn của công ty giảm còn 276,000t từ mức 387,000t. sản lượng xuất khẩu của công ty đã giảm còn 127,000 t từ mức 317,000 t so nhu cầu thấp trên thị trường châu Âu, mà đây là thị trường mục tiêu của công ty.
Nhưng nhu cầu nội địa đã tăng lên trong 3 quý đầu năm 2009 – theo Liên đoàn sắt thép Ả Rập.
22. Nhu cầu thép cuộn tăng, địa phương không đủ khả năng cung cấp
Nhu cầu các sản phẩm thép cuộn sản xuất tại địa phương ở Arab Saudi tăng mạnh, và nhà sản xuất nội địa Hadeed SABIC đã nhận đủ đơn đặt hàng cho đến tháng 2.
Hadeed SABIC đang bán HRC với giá $580/t, và CRC là $670/t. Giá này có khả năng cạnh tranh với chào giá nhập khẩu, loại HRC là $550/t cfr.
Tuy nhiên, những người sử dụng thép cuộn ở Saudi cho biết, thị trường dự kiến sẽ không tăng mạnh cho đến năm do mùa lễ EID sẽ đến vào tuần tới và cuối năm đang đến gần. Nhưng giá dự kiến sẽ không giảm.
23. Giá CRC Trung Quốc tăng do giá của Angang cao hơn
Giá CRC nội địa Trung Quốc đã phản ứng nhanh chóng với quyết định nâng giá tháng 12 vào ngày thứ 2 của Anshan Iron & Steel (Angang) – bắc Trung Quốc thêm RMB 400/t ($59/t). Tồn kho của các thương gia ở mức thấp cũng là nguyên nhân làm cho giá tăng.
Giá phổ biến của CRC 1.0mm ở Thượng Hải hiện tại là RMB 4,800-4,900/t ($703-718/t) bao gồm 17% VAT, tăng RMB 50-80/t so với thứ 2. Trong khi đó, nguyên liệu tương tự ở Quảng Châu có giá RMB 4,950/t bao gồm VAT, tăng RMB 70/t so với thứ 2.
Do ảnh hưởng của giá nội địa tăng, giá xuất khẩu CRC của Trung Quốc cũng có xu hướng tăng. Hiện tại, chào giá 1 CRC.0mm khoảng $620/t fob, tăng $20/t so với đầu tháng 11.
24. Nhà sản xuất thép không gỉ Đài Loan vẫn tiếp tục giữ giá ổn định
Nhà sản xuất thép không gỉ lớn nhất Đài Loan - Yieh United Steel Corp (Yusco), sẽ vẫn giữ nguyên giá nội địa và giá xuất khẩu đối với tất cả các sản phẩm cho đến cuối tháng 11 – theo thông báo của công ty vào ngày 16/11. Tang Eng Iron Works, nhà sản xuất thép không gỉ lớn thứ 2 ở Đài Loan cũng hành động tương tự.
Yusco vẫn tiếp tục giữ nguyên giá vì giá niken phổ biến cũng ở mức bằng với giá trong đợt điều chỉnh cuối tháng 10 đối với giá tháng 11. Điều này có nghĩa là giá niêm yết giao hàng nội địa của Yusco đối với loại HRC 304 và CRC 304 2B 2mm sẽ vẫn ở mức lần lượt là TWD 96,000/t ($2,990/t) và TWD 100,500/t ($3,130/t).
Giá niêm yết giao hàng nội địa của Tang Eng vẫn ở mức lần lượt là TWD 94,500/t ($2,943/t) và TWD 98,500/t ($3,068/t) đối với HRC 304 và CRC 304 2B. Tang Eng dự kiến cắt giảm sản xuất thêm 20% trong tháng 10-11.
Cả 2 công ty đều tăng giá xuất khẩu lên đến $100/t trong khi đó vẫn giữ nguyên giá nội địa trong đầu tháng 11.
25. Giá gang Trung Quốc tăng nhanh chóng
Giá gang ở Trung Quốc đã tăng trong những ngày gần đây do giá thép tăng mạnh và thiếu cung.
Vào hôm thứ 3, gang sản xuất thép loại L10 ở tỉnh Hà Bắc, bắc Trung Quốc đạt khoảng RMB 2,610 -2,650/t ($382-388/t), bao gồm 17% VAT (EXW).
1 số nhà sản xuất đã tăng giá RMB 150/t ($22/t) trong những ngày gần đây.