Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thế giới ngày 19/08/2016

Định giá phôi thanh CIS

Platts định giá xuất khẩu phôi thanh CIS hàng ngày ở mức 318usd/tấn FOB Biển Đen vào ngày thứ Năm, ổn định trong  ngày.

Nhu cầu yếu của Ai Cập đã giữa giá chào mua ở mức 310usd/tấn FOB Biển Đen, một nguồn tin thị trường cho biết vào thứ Năm, không đáp ứng mức chào giá cao hơn của CIS là 317-325usd/tấn FOB Biển Đen.

Với sự hiện diện hạn chế của các nhà sản xuất Trung Quốc tại thị trường Nam Á, các nhà máy CIS nghe nói đã chốt giao dịch ở mức 345usd/tấn CNF Nam Á cho phôi vuông 130mm và 350usd/ tấn CNF cho phôi vuông 120mm, mà một nhà kinh doanh đã định giá ở mức 310-320usd/tấn FOB biển Đen tương đương 325-335usd/tấn FOB Viễn Đông. Những người mua châu Á cho các giao dịch này đã không được xác nhận bởi các nguồn tin thị trường.

Một hợp đồng dài hạn cũng đã được ấn định cho một số quốc gia, bao gồm cả Bangladesh và Sri Lanka, cho 50.000 tấn trong một vài tháng, một nguồn tin cho biết. Một thương nhân khác cho biết một đơn hàng cố định từ CIS trị giá 360usd/tấn CNF Bangladesh.

Định giá thị trường được duy trì tại mức 318usd/tấn FOB Biển Đen do sự thiếu quan tâm trong thị trường khu vực với chào giá hiện nay của CIS ở mức giá  cao hơn.

Người mua Mỹ nhìn thấy giá tấm mỏng giao ngay trong phạm vi rộng

Do  giá tấm mỏng Mỹ đã suy yếu trở lại trong vài tuần qua, các nguồn tin thị trường đang nhìn thấy sát phạm vi rộng của giá chào từ các nhà máy tích hợp và nhà máy mini ở các vùng khác nhau.

Một nguồn tin trung tâm dịch vụ cho biết nhìn thấy nhà máy mini  chào giá HRC tại mức 580usd/tấn ngắn xuất xưởng tải bằng xe tải, nhưng một số nhà máy tích hợp vẫn đang cố gắng duy trì mức giá 620-630usd/tấn ngắn. Ông gần đây đã đặt mua HRC ở mức 610usd/tấn ngắn - nhưng đối với sản phẩm không thương mại hóa.

Có một "chênh lệch" trên thị trường hiện nay giữa giá của nhà máy mini và giá nhà máy tích hợp bởi vì các nhà máy tích hợp đã đẩy giá lên quá cao, ông nói, nhưng ông nói rằng có một mức sàn thiết đặt xung quanh mức hiện nay.

Một người mua khác đồng ý rằng giá HRC đang trong phạm vi 580-610usd/tấn ngắn.

Giá bán HRC Midwest đang diễn ra tại mức 580usd/tấn ngắn xuất xưởng, một nguồn tin nhà máy nói, và thị trường HRC vẫn “khá vững chắc.” HRC từ vừa đến dày đã yếu hơn. Giá thép cuộn cán nguội vẫn 790-820usd/tấn ngắn, ông nói, và ông sẽ rất khó khăn để phá vỡ  ngưỡng 40usd/cwt (800usd/tấn ngắn.)

Tồn kho trung tâm dịch vụ đã tăng trong tháng Bảy, đe dọa một số nhà sản xuất thép ống trì hoãn mua do lo ngại giá có thể giảm hơn nữa. Mọi người kéo về đơn đặt hàng tương lai, nhưng bây giờ kinh doanh đang trì trệ. Nhu cầu tiêu thụ tăng nhẹ sẽ giải quyết vấn đề này, nguồn tin nhà máy cho biết.

Người mua đã được nói chuyện giảm giá và nhấn mạnh các nguyên nhân gây tiêu cực lên thị trường vì họ đang giả vờ để dành lợi thế cho đàm phán hợp đồng 2017, theo một nguồn tin nhà  máy.

Giá tấm mỏng sẽ không giảm rơi do công suất sản xuất sẽ được cắt giảm, ông nói. “Mức cao nhất của phạm vi 500usd cao và mức thấp nhất của phạm vi 600usd, đó là khu vực mà chúng tôi sẽ thành công,” nguồn tin nhà máy này cho biết về giá HRC. Trong tuần trước, ông nói rằng ông không những bán được một đơn hàng HRC nhỏ ở 620usd/tấn ngắn mà ông còn bán với giá 600usd/tấn ngắn. Mặc dù giá tấm mỏng đã suy yếu đã gần đây, không có lý do gì để bán dưới 600usd/tấn ngắn lúc này ông nói.

Giá CRC và HDG đang ổn định ở mức 820-830usd/tấn tấn ngắn, ông cho biết.

Một nguồn tin nhà máy thứ ba cho biết giá HRC Midwest là khoảng 580usd/tấn ngắn, và ông bán CRC ở mức 790usd/tấn ngắn. Giá HDG là 810-830usd/tấn ngắn, ông cho biết, tùy thuộc vào sản phẩm.

 

Dựa trên phản hồi của thị trường, Platts duy trì định giá HRC và CRC hàng ngày ở 580-600usd/tấn ngắn và 790-810usd/tấn ngắn. Cả hai đều chuẩn hóa theo cơ sở  xuất xưởng Midwest (Indiana).

Định giá thép cây FOB Thổ Nhĩ Kỳ

Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 375-380usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, với điểm trung bình là 377,5usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày thứ Năm, giảm 5usd/tấn trong ngày.

Chào giá cho thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đã biết ở mức 380usd/tấn FOB Iskenderun, 385usd/tấn FOB Izmir và 385-390usd/tấn FOB Marmara. Báo giá cho châu Âu và Canada đã được chốt ở mức 385usd/tấn FOB và 390usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ tương ứng, một nhà sản xuất tại Thổ Nhĩ Kỳ cho biết.

Người mua hàng ở Mỹ đã yêu cầu mức 395usd/tấn CFR, được cho là đã bị từ chối bởi các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho đến nay. Các báo giá đến  Mỹ tiếp tục được chốt ở mức tối thiểu là 405usd/tấn CFR Houston.

Một thương nhân nói cho biết đã  đặt 15.000 tấn đến đông châu Phi tại mức 380usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, với giá giảm có thể có cho đơn hàng số lượng lớn.

Một đơn hàng bán 25.000 tấn đến UAE của một nhà sản xuất lớn của Thổ Nhĩ Kỳ đã chốt ở mức 378usd/tấn CIF Jebel Ali, tương đương với khoảng 370usd/tấn FOB Izmir trên cơ sở trọng lượng thực tế, một vài nguồn tin cho biết. Do khối lượng đáng kể của thỏa thuận này có thể giảm giá đã được áp dụng vào mức giá cho khối lượng nhỏ hơn quy định trong phương pháp tính của Platts là 2.000-3.000 tấn.

Do chào giá thấp nhất đã được nghe nói ở mức 380usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ và giao dịch với UAE chỉ ra mức dưới 380usd/tấn FOB, Platts giảm định giá còn 375-380usd/tấn FOB, chỉ ra mức trung điểm là 377,5usd/tấn FOB.

Thiếu cung và cạnh tranh yếu hơn đã vực dậy thép cuộn Biển Bắc

Các nhà xuất khẩu thép cuộn CIS vẫn duy trì ổn định giá chào ở thị trường Biển Đen trong tuần này do sự hỗ trợ của việc cắt giảm phân bổ cho sản xuất tháng Chín và thiếu hụt các giải pháp thay thế cạnh tranh cho người mua, nguồn tin thị trường nói.

Giá chào bán mới cho thép cuộn cán nóng từ Nga và Ukraine đứng ở mức 390usd/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ, tương đương 375-380usd/tấn FOB Biển Đen / Biển Azov. Một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ nói rằng nhà máy NLMK của Nga đang báo giá 390usd/tấn CIF.

Một người dùng cuối đã trích dẫnchào giá Nga tại mức 385-390usd/tấn CIF và 380usd/tấn CIF từ Ukraine. Một nguồn tin tại Metinvest Ukraine cho biết nhà máy đang mục tiêu 390usd/tấn CIF cho Thổ Nhĩ Kỳ và 395-405usd/tấn CIF/DAF cho các điểm đến châu Âu, một nguồn tin nhà máy nói.

MMK của Nga được cho là đang chào bán HRC nhỏ ở mức 360-365usd/tấn FOB Novorossiysk và  thấp hơn 10usd/ tấn so với giá HRC lớn, một thương nhân cho biết. Ông nói rằng giá thấp hơn rất khó để đạt được do sự phân bổ nhỏ từ Nga và không có áp lực từ các đối thủ cạnh tranh. Cũng Metinvest nghe nói đã có gần đủ đơn hàng cho sản xuất tháng Chín, một nguồn tin nhà máy cho biết.

Người mua Thổ Nhĩ Kỳ đãtỏ ra hoài nghi về các báo giới mới của CIS cho HRC. “Mức này là quá cao, không ai mua ở mức đó,” một thương nhân nói về mức 390usd/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ. Ông nói thêm rằng những giao dịch trước đó từ Ukraine chốt ở mức 362-364usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ nhưng bao giá sau đó đã tăng lên 380usd/tấn CFR.

Một thương nhân ở Ai Cập đưa ra chào giá mới cho HRC Nga tại mức 375usd/tấn FOB, mức giá không khả thi trong thị trường được tích trữ hàng dồi dào của. Ai Cập. Ông tin rằng một số người mua sẽ quan tâm đăt hàng tại mức 350usd/tấn FOB nhưng như mức này là không thể tại thời điểm này họ sẽ chờ đợi cho đến tháng Chín.

CRC được chào giá tại 415usd/tấn FOB Biển Đen, theo một nguồn tin Bắc Phi. Ông cho rằng giá chào mua sẽ khoảng 410usd/tấn FOB. Metinvest đang tìm kiếm mức 430usd/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ và 465-475usd/tấn CIF/DAF châu Âu, nguồn tin nhà máy cho biết.

 

Hôm thứ Năm Platts tăng định giá hàng ngày của giá HRC nguồn gốc CIS lên mức 372,5usd/tấn tăng  2,5usd/tấn trong ngày. Định giá CRC của CIS tăng lên mức 410usd/tấn, tất cả đều giá là FOB Biển Đen.

Định giá thép cây FOB Thổ Nhĩ Kỳ

Platts định giá thép cây xuất khẩu Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 375-380usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, với điểm trung bình là 377,5usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày thứ Năm, giảm 5usd/tấn trong ngày.

Chào giá cho thép cây Thổ Nhĩ Kỳ đã biết ở mức 380usd/tấn FOB Iskenderun, 385usd/tấn FOB Izmir và 385-390usd/tấn FOB Marmara. Báo giá cho châu Âu và Canada đã được chốt ở mức 385usd/tấn FOB và 390usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ tương ứng, một nhà sản xuất tại Thổ Nhĩ Kỳ cho biết.

Người mua hàng ở Mỹ đã yêu cầu mức 395usd/tấn CFR, được cho là đã bị từ chối bởi các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ cho đến nay. Các báo giá đến  Mỹ tiếp tục được chốt ở mức tối thiểu là 405usd/tấn CFR Houston.

Một thương nhân nói cho biết đã  đặt 15.000 tấn đến đông châu Phi tại mức 380usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ, với giá giảm có thể có cho đơn hàng số lượng lớn.

Một đơn hàng bán 25.000 tấn đến UAE của một nhà sản xuất lớn của Thổ Nhĩ Kỳ đã chốt ở mức 378usd/tấn CIF Jebel Ali, tương đương với khoảng 370usd/tấn FOB Izmir trên cơ sở trọng lượng thực tế, một vài nguồn tin cho biết. Do khối lượng đáng kể của thỏa thuận này có thể giảm giá đã được áp dụng vào mức giá cho khối lượng nhỏ hơn quy định trong phương pháp tính của Platts là 2.000-3.000 tấn.

Do chào giá thấp nhất đã được nghe nói ở mức 380usd/tấn FOB Thổ Nhĩ Kỳ và giao dịch với UAE chỉ ra mức dưới 380usd/tấn FOB, Platts giảm định giá còn 375-380usd/tấn FOB, chỉ ra mức trung điểm là 377,5usd/tấn FOB.

Thiếu cung và cạnh tranh yếu hơn đã vực dậy thép cuộn Biển Bắc

Các nhà xuất khẩu thép cuộn CIS vẫn duy trì ổn định giá chào ở thị trường Biển Đen trong tuần này do sự hỗ trợ của việc cắt giảm phân bổ cho sản xuất tháng Chín và thiếu hụt các giải pháp thay thế cạnh tranh cho người mua, nguồn tin thị trường nói.

Giá chào bán mới cho thép cuộn cán nóng từ Nga và Ukraine đứng ở mức 390usd/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ, tương đương 375-380usd/tấn FOB Biển Đen / Biển Azov. Một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ nói rằng nhà máy NLMK của Nga đang báo giá 390usd/tấn CIF.

Một người dùng cuối đã trích dẫnchào giá Nga tại mức 385-390usd/tấn CIF và 380usd/tấn CIF từ Ukraine. Một nguồn tin tại Metinvest Ukraine cho biết nhà máy đang mục tiêu 390usd/tấn CIF cho Thổ Nhĩ Kỳ và 395-405usd/tấn CIF/DAF cho các điểm đến châu Âu, một nguồn tin nhà máy nói.

MMK của Nga được cho là đang chào bán HRC nhỏ ở mức 360-365usd/tấn FOB Novorossiysk và  thấp hơn 10usd/ tấn so với giá HRC lớn, một thương nhân cho biết. Ông nói rằng giá thấp hơn rất khó để đạt được do sự phân bổ nhỏ từ Nga và không có áp lực từ các đối thủ cạnh tranh. Cũng Metinvest nghe nói đã có gần đủ đơn hàng cho sản xuất tháng Chín, một nguồn tin nhà máy cho biết.

Người mua Thổ Nhĩ Kỳ đãtỏ ra hoài nghi về các báo giới mới của CIS cho HRC. “Mức này là quá cao, không ai mua ở mức đó,” một thương nhân nói về mức 390usd/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ. Ông nói thêm rằng những giao dịch trước đó từ Ukraine chốt ở mức 362-364usd/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ nhưng bao giá sau đó đã tăng lên 380usd/tấn CFR.

Một thương nhân ở Ai Cập đưa ra chào giá mới cho HRC Nga tại mức 375usd/tấn FOB, mức giá không khả thi trong thị trường được tích trữ hàng dồi dào của. Ai Cập. Ông tin rằng một số người mua sẽ quan tâm đăt hàng tại mức 350usd/tấn FOB nhưng như mức này là không thể tại thời điểm này họ sẽ chờ đợi cho đến tháng Chín.

CRC được chào giá tại 415usd/tấn FOB Biển Đen, theo một nguồn tin Bắc Phi. Ông cho rằng giá chào mua sẽ khoảng 410usd/tấn FOB. Metinvest đang tìm kiếm mức 430usd/tấn CIF Thổ Nhĩ Kỳ và 465-475usd/tấn CIF/DAF châu Âu, nguồn tin nhà máy cho biết.

 

Hôm thứ Năm Platts tăng định giá hàng ngày của giá HRC nguồn gốc CIS lên mức 372,5usd/tấn tăng  2,5usd/tấn trong ngày. Định giá CRC của CIS tăng lên mức 410usd/tấn, tất cả đều giá là FOB Biển Đen.

Nhà máy Thổ Nhị Kỳ giảm giá thép hình và thép góc

Kardemir, nhà sản xuất thép dài tích hợp lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, đã tái mở bán đơn hàng cho sản phẩm thép hình và thép góc vào thứ Năm với mức giá thấp hơn, mặc dù công ty này đã tăng nhẹ giá đối với thép cây và phôi thép trong cùng một ngày.

Giá tính bằng đồng euro cho mọi mặt hàng thép hình của công ty này giảm 10euo/tấn từ mức giá niêm yết trước đó hôm 13/07.

Giá niêm yết của công ty cho IPE-IPN-UPNs 160mm giảm còn 375euro/tấn xuất xưởng. Giá cho IPN-UPN 320-550mm cũng giảm còn 450euro/tấn, trong khi giá cho HEA-HEBs 120-200mm220-260mm và 280-300mm cũng giảm một mức tương tự còn 380euro/tấn, 440euro/tấn và 460euro/tấn tương ứng.

Kardemir giảm giá đối với thép góc đều cạnh 10euro/tấn: cho 150x15mm còn 410-425euro/tấn, cho 180x18mm còn 445euro/tấn và cho 200x16-24mm còn 445-470euro/tấn. Mọi giá của Kardemir đều không gồm 18% thuế VAT.

Kardemir điều chỉnh giá thép cây/phôi thanh tăng nhẹ

Nhà sản xuất Kardemir Thổ Nhĩ Kỳ đã mở bán thép cây và phôi thanh cho thị trường trong nước với giá cao hơn một chút vào thứ Năm. Nhà sản xuất thép dài tích hợp có trụ sở tại Karabuk này đã chốt bán phôi thanh và thép cây cho thị trường trong nước trong tuần đầu tiên của tháng Tám.

Giá bán mới của Kardemir cho thanh tròn trơn là 1.195TRY (409usd)/tấn xuất xưởng vào ngày thứ Năm, trong khi giá thép cây là 1.178TRY(403usd)/tấn xuất xưởng, đều tăng 8TRY (2.7usd)/tấn so với giá niêm yết trước đó của công ty này ban hành ngày 28/07.  Công ty này, tuy nhiên, cũng giảm giá thép góc và thép hình cùng ngày. Giá niêm yết của Kardemir không bao gồm 18% thuế VAT.

Trong khi đó, nhà sản xuất Icdas có trụ sở tại Marmara đã duy trì giá niêm yết cho thép cây đường kính 12-32mm ở mức 1.430TRY/tấn xuất xưởng cho Istanbul và 1.410TRY/tấn xuất xưởng cho Biga, vào thứ Năm, bao gồm 18% thuế VAT.

Kardemir cũng mở bán phôi thanh trong nước vào hôm thứ Năm. Công ty này xác định giá bán mới đối với phôi thanh tiêu chuẩn tại mức 350-355usd/tấn xuất xưởng, tăng 10usd/tấn so với giá niêm yết trước đó.

 

Giá phôi thanh trong nước tại thị trường Thổ Nhĩ Kỳ nói chung tại mức 345-365usd/tấn xuất xưởng, trong khi chào giá phôi thanh của các nhà máy CIS đến Thổ Nhĩ Kỳ nói chung tại mức 335-340usd/tấn CFR tuần này, tùy thuộc vào cảng nhập khẩu. Chào giá phôi thanh của các nhà cung cấp Trung Quốc đã cải thiện mạnh mẽ và vượt quá chào giá của các nhà máy CIS trong những ngày gần đây, mặc dù nhu cầu tiêu thụ tiếp tục thấp.

Định giá HRC

Platts duy trì  định giá HRC Bắc Âu hàng ngày ở mức 415-425€/tấn xuất xưởng Ruhr thứ Tư.

Các nguồn tin ở Benelux đưa ra mức giá giao dịch là 420€/tấn nhưng cho hay một nhà máy lớn đã đạt được giá bán là 430€/tấn cho khách hàng có nhu cầu HRC giao ngay. Giá bán này đã được xác nhận bởi một nguồn tin từ nhà máy.

Hầu hết các nguồn tin dự đoán các nhà máy sẽ quay trở lại với chào giá cao hơn trong vài tuần tới khi những người tham gia thị trường đã trở về từ kỳ nghỉ hè.

Thị trường thép dài và phế châu Âu ngày càng im ắn hơn

Mùa đi nghỉ đang rời khỏi thị trường thép dài châu Âu và phế nội địa hầu như đình trệ trong tuần này khiến các nhà cung cấp phế phải tập trung vào các thị trường xuất khẩu, mặc dù thị trường Thổ Nhĩ Kỳ vẫn yên ắng.

Một lô hàng phế vụn có khối lượng cao hơn bình thường đã được xuất khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần này, cho thấy sự yếu kém trong nhu cầu tiêu thụ vật liệu này trên thị trường nội địa EU. Phế vụn là loại phổ biến nhất trên thị trường trong nước châu Âu.

Tuy nhiên, các giao dịch của Thổ Nhĩ Kỳ rất ít ỏi  và nguồn cung trong nước có thể sớm vượt nhu cầu tiêu thụ hơn nữa.

“Các nhà máy thép ở châu Âu đang gia tăng thu mua nguyên liệu này từ đầu tuần. Họ đã trả 195 €/tấn xuất xưởng cho phế vụn, nhưng có thể bây giờ sẽ chuyển sang cung nội địa và giá sẽ trượt xuống,” một thương nhân nói với.

Sau khi tăng 5-10€/tấn trong tuần trước trong giá chốt mua tháng Tám cho phế EU, niềm tin thị trường  đã được đẩy mạnh, với một số nguồn tin cho thấy sự ổn định hoặc thậm chí tăng giá tháng Chín.

 

Thị trường thép dài tiếp tục không di chuyển, với nhiều nguồn tin thị trường không thể tiếp xúc để lấy ý kiến. Platts định giá hàng ngày cho thép cây vẫn ổn định ở mức 450€/tấn xuất xưởng phía tây bắc châu Âu.

Giá HRC, HDG Thổ Nhĩ Kỳ tăng với 2 nhà máy đẩy giá lên

Một trong những nhà sản xuất HRC lớn trong nước của Thổ Nhĩ Kỳ đã nâng giá niêm yết HRC hôm thứ Năm, trong khi một nhà sản xuất thép cuộn mạ đã nâng giá chào bán đối với một số loại thép mạ kẽm nhúng nóng vào chiều thứ Năm, trong bối cảnh gia tăng chào giá HRC nhập khẩu, đặc biệt là từ Trung Quốc, mặc dù nhu cầu tiêu thụ chậm đang diễn ra trên thị trường, theo các nguồn công nghiệp.

Chào giá HRC trong nước của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ được củng cố thêm 10usd/tấn lêm phạm vi giá khoảng 410-440usd/tấn xuất xưởng. “Giá HRC trong nước rất thấp, so với chào giá của các nhà sản xuất khác. Đây có thể là bước đầu tiên hướng tới việc dự kiến tăng giá ​​trong tháng Chín và có thể tiếp tục trong vài tuần tới. Chúng tôi sẽ chờ xem liệu các nhà sản xuất khác sẽ theo sau mức tăng giá này hay không và người mua sẽ chấp nhận nó hay không,”  một người quản lý trung tâm dịch vụ cho biết.

Chào giá HRC của nhà máy CIS đến Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 385-390usd/tấn CFR tuần này, trong khi chào giá của Trung Quốc vượt quá 380usd/tấn FOB.

Trong khi đó, nhà sản xuất thép cuộn mạ, đã chốt đơn hàng vào trưa thứ Tư, thì đến chiều cùng ngày đã tái mở bán. “Chúng tôi chỉ tăng nhẹ giá niêm yết cho sản phẩm HGD thêm 5-10usd/tấn, nhưng chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi sát sao thị trường", một nhân viên kinh doanh tại nhà sản xuất này cho biết.

Giá chào cho HDG dày 0.5mm đang ở mức 560-580usd/tấn xuất xưởng trong tuần này, tùy thuộc vào điều khoản thanh toán và khối lượng, trong khi chào giá xuất khẩu của các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đang cùng mức hoặc giảm nhẹ, nguồn tin công nghiệp cho biết.

Thị trường thép tấm Bắc Âu ổn định, niềm tin ngày càng gia tăng

Thị trường thép tấm châu Âu đã chứng kiến ​​một tuần yên tĩnh nữa, nhưng thông báo của Ủy ban châu Âu nói rằng tấm dày từ Trung Quốc hiện là đối tượng bị “điều tra” đã khiến cho tâm lý thị trường lạc quan hơn.

Một nguồn tin thân cận với một nhà máy của Đức cho biết rằng viễn cảnh thuế hồi tố về nguồn nguyên liệu sẽ cập cảng châu Âu có thể tiếp tục ổn định thị trường. “Ngoài ra, nếu nhiều dự án xuấ hiện, thì sau đó nó có thể tạo ra đà tăng giá hình xoắn ốc, một cách thận trọng,” ông nói.

Tuy nhiên một nguồn tin tại một nhà máy khác của Đức cho rằng tác động từ thuế hồi tố có thể có khi thuế chống bán phá giá được áp đặt sẽ chỉ có hiệu lực sau Q4. "Cuối cùng, giá thị trường sẽ phụ thuộc vào những gì các nhà máy Đông Âu sẽ làm,” nguồn tin này nói thêm rằng có khả năng giá sẽ đi lên sau mùa hè trì trệ.

Một thương nhân Đức nói rằng các nhà tích trữ đã mua nguyên liệu nhập khẩu sau tháng Tư sẽ phải tăng đáng kể lợi nhuận  biên để có lời khi các lô hàng này cập bến trong tháng Chín hoặc sau đó. Một thương nhân Hà Lan, tuy nhiên, cho biết lơi nhuận biên cao hơn có thể là khó khăn để được hấp thụ bởi người dùng cuối cùng.có thễ rất khó khăn để người dùng cuối chấp thuận.

Chênh lệch giá giữa loại thép tấm dày hơn và tấm thương mại tiếp tục lớn hơn bình thường trong tuần này.

Trong khi nguồn tin cho biết rằng giá thị trường cho S355 hiện đang ở mức khoảng 560€/tấn xuất xưởng, Giá thép tấm thương mại vẫn dưới 500€/tấn xuất xưởng cho S235, với mức giá thấp nhất được nghe nói ở mức 470€/tấn xuất xưởng. “Chênh lệch giá thông thường là khoảng 30€/tấn giữa 2 loại này,” thương nhân Hà Lan cho biết, tuy nhiên dự đoán ​​giá tiếp tục tăng nhẹ cho S235. 

Platts duy trì định giá hàng ngày ở mức 470-490€/tấn xuất xưởng Ruhr cho S235. Định giá nhập khẩu vẫn ổn định ở 415-425€/ tấn CIF Antwerp, không có chào giá nhập khẩu mới được nghe nói đến.

Giá thép Trung Quốc cao hơn dọn đường cho thép Ấn Độ

Giá thép xuất khẩu của Trung Quốc tăng đang làm cho sản phẩm thép Ấn Độ có cơ hội nhảy vào thị trường Đông Nam Á. Trong những tháng gần đây, các thương nhân đã nhìn thấy khối lượng HRC cũng như phôi thanh xuất xứ Ấn Độ gia tăng vào Việt Nam.

Giá thép Trung Quốc cao sau khi chạm mốc thấp vào cuối tháng 5. Giá đang được hỗ trợ bởi việc ngưng sản xuất theo dự kiến và nhu cầu thép tăng ở những khu vực ngoại thành Trung Quốc. Người mua thép Trung Quốc do dự chấp nhận mức giá cao hơn bởi vì thị trường dễ biến động với sự hỗ trợ cơ bản cho đà tăng của giá.

Giá thép Trung Quốc tăng đã khiến cho xuất khẩu Ấn Độ cạnh tranh trong khu vực này. Trong hai tháng qua, thép cuộn 2mm thick SAE 1006 từ Ấn Độ đã được đặt mua với giá khoảng 390 USD/tấn CFR Việt Nam thông qua các thương nhân. Giá HRC Ấn Độ hiện nay đang được thương lượng ở mức 395-400 USD/tấn CFR Việt Nam. Nhưng một thương nhân người Việt cho biết một số người nắm giữ hàng có thể bán HRC dưới 395  USD/tấn CFR Việt Nam. “Giá HRC Trung Quốc cao hơn. Nhu cầu ở Ấn Độ không thể hấp thụ hết công suất HRC mở rộng”.

Xuất khẩu phôi thanh Ấn Độ hiện nay cũng dễ dàng. Hôm 11/8, một cuộc đấu thầu xuất khẩu của một nhà máy cho 40.000 tấn phôi thanh 150mm Q255/Q275, giao tháng 9, được chốt với giá 323,5 USD/tấn FOB. Ông này đã giành một nửa lô hàng được đấu thầu để bán tới Thái Lan tuần này với giá khoảng 345 USD/tấn CFR. 20.000 tấn khác được cho là bán đến Trung Đông.

Giá phôi thanh Trung Quốc đã tăng gần đây và chào giá 150mm Q275 đang phổ biến khoảng 365 USD/tấn CFR Thái Lan. Một thương nhân cho biết các nhà nhập khẩu phôi thanh trong khu vực ưu tiên thép từ các nước khác bởi vì sợ lặp lại tình trạng hủy hợp đồng của Trung Quốc đã từng xảy ra hồi tháng 3 và 4 năm nay. Nhưng ông thừa nhận các nhà nhập khẩu trong khu vực ít có sự lựa chọn nào khác trong bối cảnh thiếu phôi thay thế rẻ hơn”. 

Shougang nâng giá hầu hết các loại thép dẹt tháng 9 thêm 8-23 USD/tấn

Shougang thông báo hôm thứ Tư rằng sẽ nâng giá xuất xưởng cho HRC lên 100 NDT/tấn (15 USD/tấn) cho tháng 9.

Shougang cũng sẽ nâng giá CRC cho tháng 9 thêm 150 NDT/tấn và 50 NDT/tấn cho HDG. Tuy nhiên, nhà máy vẫn giữ nguyên giá thép tấm.

Theo đó, giá xuất xưởng cho Q235 5.5mm HRC của Shougang sẽ lên 2.920 NDT/tấn (440 USD/tấn), chưa có 17% VAT. CRC SPCC 1.0mm sẽ có giá 3.800 NDT/tấn chưa gồm VAT.

Động thái nâng giá của Shougang không có gì gây ngạc nhiên vì các nhà máy lớn khác chẳng hạn như Baosteel, Wuhan Iron & Steel và Anshan Iron & Steel cũng đều đã tăng giá xuất xưởng tháng 9.

Các thương nhân mà Platts liên hệ thì nhận xét rằng giá thép có thể sẽ tăng trong tháng 8 và 9 do nhu cầu tiêu thụ hồi phục.

HRC Châu Á ngừng tăng do giá Trung Quốc suy yếu

Đà tăng của giá HRC giao ngay tại Châu Á được chứng kiến trong vài ngày qua đã chững lại hôm thứ Năm do người mua do dự đặt hàng vì thấy giá Trung Quốc suy yếu. Platts định giá SS400 HRC 3.0mm là 380-385 USD/tấn FOB Trung Quốc, bằng với ngày trước đó. Tại thị trường Thượng Hải cùng ngày, Q235 5.5mm HRC được định giá 2.790-2.800 NDT/tấn (421-422 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, giảm 10 NDT/tấn so với thứ Tư.

Các nhà máy Trung Quốc vẫn giữ chào giá không đổi hoặc trên 385 USD/tấn FOB Trung Quốc cho SS400 HRC mặc dù giá trong nước đã giảm theo giá giao kỳ hạn. Một nhà máy ở miền đông đang thương lượng với người mua ở Pakistan về giá bán lý tưởng là 385 USD/tấn FOB Trung Quốc cho SS400 HRC.

Trong khi đó, nhà máy đã nhận được giá hỏi mua 392  USD/tấn FOB Trung Quốc cho thép cuộn SAE. Nhà máy đã bán tổng cộng 40.000 tấn HRC trong tháng này để giao vào tháng 10.

Tại Hàn Quốc, người mua chỉ cân nhắc thu mua thép cuộn SAE với giá dưới 400  USD/tấn CFR Hàn Quốc (phí vận chuyển 10 USD/tấn). Nhưng các nhà máy Trung Quốc sẽ không chấp nhận một mức giá thấp như vậy, dẫn đến các cuộc đàm phán giữa bên bán và mua trở nên “giậm chân tại chỗ”.

Tại Việt Nam, Benxi Iron & Steel và Wuhan Iron & Steel chào giá 420 USD/tấn CFR Việt Nam cho thép cuộn SAE, trong khi Baosteel chào giá 415 USD/tấn CFR Việt Nam. Một nhà máy từ Hàn Quốc đã bán một số thép cuộn SAE dày từ 1.45mm trở lên với giá 415 USD/tấn CFR Hải Phòng vào đầu tuần này và hiện nay đang chào giá 405 USD/tấn CFR Việt Nam cho thép cuộn SAE dày 2.0mm, trong khi giá hỏi mua chỉ có 400 USD/tấn CFR Việt Nam.

Một nhà máy Ấn Độ đã bán 5.000 tấn thép cuộn SAE với giá 395 USD/tấn CFR Việt Nam trong tuần này để giao tháng 9. Nhà máy này hiện nay đang chào giá trên 400 USD/tấn CFR Việt Nam. Một nhà máy Đài Loan chào giá 410 USD/tấn CFR Việt Nam cho SAE1006 2.0mm. 

Thép cây bình ổn ở Châu Á do chào giá Trung Quốc không đổi

Giá thép cây giao ngay ở châu Á bình ổn trong ngày thứ Năm do chào giá từ các nhà xuất khẩu Trung Quốc duy trì ổn định. Các nhà nhập khẩu đã rời khỏi thị trường để đợi tình hình rõ ràng hơn do giá giao sau rớt đã gây ảnh hưởng đến giá trong nước. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm duy trì mức 348-350 USD/tấn FOB Trung Quốc.

Các giao dịch vẫn còn thưa thớt vì nhà xuất khẩu vẫn duy trì chào giá ở mức cao trong khi về phía người mua thì vẫn không chắc về sự bền vững của lần tăng này.

Chào giá từ các nhà xuất khẩu Trung Quốc tới  Hong Kong là 360-365 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế, tương đương 354-359 USD/tấn FOB, phí vận chuyển 6 USD/tấn. Một nhà máy ở đông bắc Trung Quốc vẫn giữ chào giá 355 USD/tấn FOB để giao tháng 10, đã từ chối giá mua 355 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế (tương đương 345-347 USD/tấn FOB với phí vận chuyển 8-10 USD/tấn) của một người mua Hong Kong.

Chào giá tới Singapore trên 360 USD/tấn CFR Singapore trọng lượng lý thuyết, tương đương 358 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 13 USD/tấn và dung sai khối lượng 3%. Khách hàng muốn đợi thị trường trở nên rõ ràng vì triển vọng vào lúc này không chắc chắn.

Một nhà máy ở miền bắc đã chào giá 360 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế hôm thứ Năm, ông này đã nhận được rất ít đơn đặt hàng gần đây. Một nhà máy ở miền đông đã yết giá 345 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết, tương đương 356 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với dung sai khối lượng 3%. Một nhà máy khác chào giá 350-355 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết (tương đương 361-366 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế).