1. Ngày càng có ít công ty dự kiến giá giảm - TSI
| ||||||
| Higher prices | Unchanged | Lower prices | |||
W/C 9 Nov | 20% | 45% | 35% | |||
W/C 2 Nov | 13% | 23% | 64% | |||
Change w/w | +7% | +22% | -29% |
Theo kết quả khảo sát thị trường mới nhất do TSI đưa ra cho thấy, ngày càng có ít công ty dự kiến giá thấp hơn so với tuần trước.
Có 35% công ty ở châu Âu dự kiến giá sẽ thấp hơn trong 3 tháng tới, giảm từ mức 64% trong tuần trước; Trong khi đó, có 20% công ty dự kiến giá sẽ cao hơn, tăng từ mức 13%. Có 49% công ty dự kiến giá thấp hơn trong 3 tháng tới, giảm từ mức 64%; và có 34% công ty dự kiến giá ổn định. Tuy nhiên, có 84% công ty ở Mỹ dự kiến giá thấp hơn trong 3 tháng tới, tăng từ mức 80%; và có 16% dự kiến giá ổn định.
Dự kiến nhu cầu cao hơn đều tăng trong tất cả các khu vực so với tuần trước, có 19% công ty dự kiến nhu cầu sẽ tốt hơn trong 3 tháng tới. Có 33% công ty dự kiến nhu cầu sẽ thấp hơn, giảm từ mức 50%. Niềm tin ở châu Âu cũng tăng, với 18% công ty dự kiến nhu cầu sẽ cao hơn, và ở Mỹ có 11% công ty dự kiến nhu cầu sẽ cao hơn, tăng từ mức 8%, và có 58% công ty dự kiến nhu cầu sẽ thấp hơn.
Có 14% công ty báo cáo tồn kho cao hơn so với tuần trước, giảm từ mức 19% trong tuần trước, và có 59% công ty báo cáo tồn kho vẫn ổn định.
2. Giá thép cuộn có thể tăng ở Nam Âu; nhu cầu vẫn ổn định
| |||||||
| Sep 09 | Oct 09 | Nov 09 | Dec 09* | |||
HRC | 400 - 430 | 380 - 400 | 380 - 400 | 380 - 400 | |||
CRC | 450 - 490 | 450 - 480 | 450 - 470 | 450 - 470 | |||
HDG | 450 - 500 | 470 - 500 | 470 - 500 | 470 - 500 |
Ở Tây Ban Nha, thị trường dường như không thể đẩy giá lên cao hơn nữa, và vẫn đang vượt cung. Giá vẫn không thay đổi so với giá tuần trước: HRC có giá €380-400/t, CRC là €450-470/t và HDG là €450-470/t.
3. Các nhà máy châu Âu có thể cắt giảm giá quặng sắt trong năm 2010
Vì các cuộc đàm phán mức giá chuẩn hàng năm đang đến gần, nên các nhà sản xuất thép châu Âu dự kiến giá quặng sắt sẽ giảm hơn nữa. Giá vẫn ổn định ở mức giá cao, mặc dù trong năm 2009 đã cắt giảm giá đến 33%, trong khi đó sản xuất và tiêu thụ trên các thị trường lớn đã suy giảm mạnh do khủng hoảng kinh tế.
Sản xuất trong năm 2009 sẽ tăng 12% trong năm 2010 lên mức cao kỷ lục là 1.4 tỉ tấn – theo dự đoán của Goldman Sachs JB Were trong đầu tháng 10. Vì vậy, công ty tin rằng, giá quặng sắt tinh luyện sẽ tăng 20%, và sắt cục và phôi thép sẽ tăng 25%.
4. Giá thép tấm giao ngay tăng trên thị trường Mỹ
Khoảng cách giá giữa giá niêm yết của các nhà máy Mỹ (FOB) đối với thép tấm A36 và giá trên thị trường giao ngay tiếp tục tăng.
Nhiều nhà máy Mỹ như Nucor vẫn giữ giá giao dịch ổn định trong những tháng qua với mức giá xấp xỉ khoảng $780/ tấn non.
Tuy nhiên, giá giao ngay cũng gần với giá tham khảo do TSI đưa ra. Giá tham khảo (FOB) gần đây nhất của TSI đối với thép tấm A36 là $573/tấn non, giảm $8 so với tuần trước và giảm $66 so với trong 4 tuần qua.
5. Macarthur giảm lợi nhuận trong nửa đầu năm 2009
Macarthur Coal, nhà cung cấp than lớn ở Úc, dự báo lợi nhuận trong 6 tháng đến tháng 12 giảm còn A$30-38 triệu ($27.8-35 triệu) do giá bán thấp hơn và đồng đôla Úc mạnh hơn.
Lợi nhuận giảm hơn so với mức A$107 triệu trong nửa cuối năm 2008.
Từ đầu năm đến cuối tháng 6, Macarthur đã sản xuất 4.43 triệu tấn than, tăng 20.4% so với năm trước.
6. Thổ Nhĩ Kỳ dự kiến giảm thuế nhập khẩu thép cuộn trong năm 2010
| ||||||
| before 1.1.09 | until 18.9.09 | after 18.9.09 | |||
HRC | 5% | 13% | 9% | |||
HRC for re-roll | 3% | 5% | 5% | |||
CRC | 6% | 14% | 10% | |||
Coated | 14% | 15% | 15% |
1 thương gia cho biết, Thổ Nhĩ Kỳ vẫn không thể đáp ứng đủ nhu cầu địa phương đối với HRC và CRC, vì vậy mức thuế nhập khẩu trước đây lần lượt là 5% và 6% đối với 2 sản phẩm này sẽ được áp dụng trở lại.
Ngoài ra, Thổ Nhĩ Kỳ không áp thuế nhập khẩu từ các quốc gia EU và 1 số quốc gia khác mà Thổ Nhĩ Kỳ đã ký thỏa thuận mậu dịch tự do. Vì vậy, thuế nhập khẩu chủ yếu là bảo hộ đối với các quốc gia CIS.
7. Giá xuất khẩu thép ống của Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định mặc dù sức mua yếu
Giá xuất khẩu thép ống của Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ổn định từ đầu tháng 11 và nhu cầu vẫn suy yếu – theo các nhà sản xuất thép ống Thổ Nhĩ Kỳ cho biết.
Hiện tại, loại thép ống công nghiệp S235 ERW HR đường kính 48mm, với độ dày 2mm vẫn ở mức giá $600/t fob, và giá thép ống S275 ERW cùng loại có giá $660/t fob.
Các nhà sản xuất thép ống Thổ Nhĩ Kỳ hiện tại vẫn đang cố gắng giữ giá ổn định nhưng nhu cầu từ khu vực EU vẫn rất thấp. Mùa lễ Eid và Năm mới đang đến gần, vì vậy nhu cầu ở cả EU và Trung Đông, Bắc Mỹ vẫn không sớm phục hồi.
8. Giá phế liệu ở Bắc Âu tăng do nhu cầu xuất khẩu
Sau khi giảm giá trong đầu tháng này, giá phế liệu ở Bắc Âu đã phục hồi do nhu cầu xuất khẩu tăng và tồn kho nội địa thấp.
Giá ở Đức giảm €10-20/t so với mức giá tháng 10. Tuy nhiên, 1 số nhà máy thép hiện tại vẫn đang thương lượng lại giá trong đợt giao hàng tháng 11 do tồn kho giảm. Phế liệu vụn hiện tại có giá khoảng €160-180/t ($239-269/t) bao gồm giao hàng và có thể tăng nhẹ trong tháng 12 do tồn kho tại các nhà máy thấp.
Giá phế liệu ở Pháp giảm €20-30/t so với mức giá tháng 10 do hỏi hàng trên thị trường nội địa giảm, 1 số nhà máy hầu như không mua phế liệu do giá các sản phẩm thép thành phẩm thấp như thép thanh xây dựng. Tuy nhiên, hiện tại giá phế liệu đã tăng do xuất khẩu tăng. Phế liệu vụn đang có giá €160-180/t bao gồm giao hàng và giá tháng 12 vẫn không thay đổi hay cao hơn €5-10/t.
Giá xuất khẩu phế liệu vụn ở châu Âu hiện tại khoảng $265-275/t (€177-184/t) FOB; Trong khi đó, loại HMS1+2 80:20 có giá khoảng $260-265/t.
| |||||||
| Aug 09 | Sep 09 | Oct 09 | Nov 09 | Dec 09* | ||
| 190 - 210 | 180 - 210 | 170 - 180 | 150 - 180 | 150 - 180 |
9. Giá phế liệu ở Ý tăng, đạt gần €200/t
Giá phế liệu ở Ý tăng €10/t ($14/t) trong tuần này do thiếu nguyên liệu, theo các nhà buôn địa phương và các nhà sản xuất thép cho biết.
Giá phế liệu ở Ý đạt gần €200/t. Mức giá cao này có thể kéo dài đến cuối năm. Giá tháng 12 có thể tăng thêm €10-15/t.
Giá loại E3 hiện tại ở Ý là €180/t ($269/t), loại E8 là €195-200/t và E40 (phế liệu vụn) là 190/t, tất cả đều bao gồm giao hàng đến nhà máy.
10. Sản lượng thép của Pháp tăng trở lại trong tháng 10
Sản xuất thép thô của Pháp tăng 7.2% trong tháng 10 so với tháng 9, đạt 1,369,000t – theo Hiệp hội thép Pháp cho biết. So với tháng 10/2008, sản lượng này giảm 16.3%.
Sản lượng thép sản xuất tại các lò chuyển đổi ước tính đạt 804,000t trong tháng 10, tăng 8.4% so với tháng 9, và sản lượng tại các lò nung là 565,000 t, tăng 5.8% so với tháng trước.
Trong 9 tháng đầu năm 2009, sản xuất thép thô của Pháp vẫn thấp hơn 35.7% so với cùng kỳ năm trước, đạt 10,427,000 t. Sản lượng thép sản xuất tại các lò chuyển đổi đạt 6,016,000 t (giảm 39%) và và sản lượng tại các lò nung là 4,411,000 t (giảm 30.4%).
11. Sản lượng thép của Nga giảm 22% trong từ tháng 1-10
Sản xuất thép thô của Nga giảm còn 48.3 triệu tấn trong 10 tháng đầu năm 2009, giảm 21.7% so với cùng kỳ năm trước – theo dữ liệu từ Cục thống kê Liên bang Nga. Mặc dù vậy, sản lượng thép thô trong tháng 10/2009 14.6% so với cùng kỳ năm trước và tăng 3.5% so với tháng 9/2009.
Sản xuất các sản phẩm thép cuộn trong 10 tháng đầu năm giảm 17.5% còn 41.8 triệu tấn, mặc dù sản xuất trong tháng 10 tăng 21.2% so với tháng 10/2008 và tăng 0.8% so với tháng trước.
Cụ thể, với 5.3 triệu tấn, sản lượng thép ống giảm 23.3% trong từ tháng 1-10 so với cùng kỳ năm trước; Trong khi đó, sản lượng thép ống trong tháng 10 giảm 0.3% so với tháng 10/2008 và giảm 0.7% so với tháng 9/2009.
Cụ thể, với 5.3 triệu tấn, sản lượng thép ống giảm 23.3% trong từ tháng 1-10 so với cùng kỳ năm trước; Trong khi đó, sản lượng thép ống trong tháng 10 giảm 0.3% so với tháng 10/2008 và giảm 0.7% so với tháng 9/2009.
Sản xuất quặng sắt trong từ tháng 1-10 của Nga giảm 16.3% còn 75.5 triệu tấn.
12. Xuất khẩu thép thanh xây dựng của Mỹ tăng 35% lên mức cao thứ 2 trong 12 tháng qua
Tổng xuất khẩu thép thanh xây dựng của Mỹ đạt 48,780t trong tháng 9, tăng 35% so với mức tổng 36,12t trong tháng 8 và đạt mức cao thứ 2 trong 12 tháng qua.
Đa số xuất khẩu của Mỹ đều sang Canada - 37,841 t – và Panama – 9,558 t.
Trong năm 2009, tháng xuất khẩu thép thanh xây dựng nhiều nhất là tháng 6, đạt 51,726 t. Tháng xuất khẩu ít nhất là tháng 2 với 17,826 t.
Trong năm 2009, tháng xuất khẩu thép thanh xây dựng nhiều nhất là tháng 6, đạt 51,726 t. Tháng xuất khẩu ít nhất là tháng 2 với 17,826 t.
13. Xuất khẩu thép không gỉ của Mỹ tăng lên mức cao trong 13 tháng
Tổng xuất khẩu thép không gỉ của Mỹ tăng hơn 14% từ mức 44,806t trong tháng 8 lên 51,333t trong tháng 9 – đạt mức cao trong 13 tháng – theo Bộ thương mại Mỹ.
Xuất khẩu thép không gỉ cũng tăng 15% từ mức 44,546 t trong tháng 9/2008.
Xuất khẩu CRC tăng 27% so với tháng 8 và tăng 45% so với cùng kỳ năm trước, với tổng là 17,137 t trong tháng 9.
Xuất khẩu thép không gỉ bán thành phẩm tăng lên 6,060 t trong tháng 9 từ mức chỉ 292 t trong tháng 8.
Tương tự, xuất khẩu thép cuộn đạt tổng số là 5,971t trong tháng 9, khoảng tương đương với mức tháng 8, nhưng lại cao hơn nhiều so với các tháng khác trong 15 tháng qua.
Mặc dù xuất khẩu hteps cuộn trước đây đều đạt dưới 1,000 tấn/tháng, nhưng trong tháng 8 và tháng 9 lại đạt lần lượt gần 5,600 t và 3,200 t, và xuất khẩu sang Trung Quốc.
14. Gerdau - Brazil bắt đầu giao hàng thép thanh xây dựng trở lại sang Jamaica
Gerdau - Brazil bắt đầu giao hàng thép thanh xây dựng trở lại sang nhà phân phối thép Tankweld – Jamaica. Theo Hải quan địa phương, có 3,288t thép thanh xây dựng được giao sang Jamaica trong tháng 10. Giao hàng trước đây là 5,157 t trong tháng 1.
Trong năm 2007, công ty Jamaica này đã mua 63,112 t thép thanh xây dựng từ nhà máy Brazil này; trong năm 2008, tổng lượng mua hàng ước tính đạt 11,948 t.
15. Xuất khẩu quặng sắt của Chi lê giảm trong tháng 10
Xuất khẩu quặng sắt của Chi lê giảm trong tháng 10 sau khi tăng mạnh trong tháng trước.
Tổng trị giá xuất khẩu trong tháng 10 đạt US$62 triệu fob, giảm 33.5% so với tháng trước, khi đó giao hàng đạt US$93.3 triệu fob.
So với cùng kỳ 2008, xuất khẩu trong tháng vừa rồi giảm 29.1%, từ mức US$87.5 triệu fob.
Từ tháng 1-10, xuất khẩu quặng sắt đạt US$465 triệu fob, giảm so với mức US$501.6 triệu fob trong cùng kỳ năm trước.
Từ tháng 1-10, xuất khẩu quặng sắt đạt US$465 triệu fob, giảm so với mức US$501.6 triệu fob trong cùng kỳ năm trước.
16. Sidor - Venezuela sản xuất 3.8 triệu tấn trong năm 2009
Nhà máy thép quốc doanh Venezuela – Sidor dự kiến sẽ sản xuất 3.8 triệu tấn thép trong năm 2009, giảm so với mức dự báo trước đây là 4.2 triệu tấn. Trong năm 2008, sản lượng thép của công ty đạt 3.58 triệu tấn.
Ngành thép Venezuela dự kiến tăng sản lượng thép từ mức hiện tại là 4 triệu tấn/năm lên 8 triệu tấn/năm vào năm 2013.
17. Nhà sản xuất Ai Cập tăng giá thép thanh xây dựng
Nhà sản xuất thép thanh xây dựng Ai Cập Beshay Steel đang tăng giá thép thanh xây dựng EGP 50/t lên EGP 2,800/t ($515/t) trong tuần này. Nhu cầu thị trường dự kiến sẽ tăng trong tuần tới do dự kiến sẽ có nhiều đơn đặt hàng hơn vào trước ngày lễ Eid mà sẽ bắt đầu vào cuối tuần tới.
Nhà sản xuất thép thanh xây dựng lớn ở Ai Cập Ezz Steel dự kiến sẽ thông báo giá mới sau kỳ lễ Eid, vào đầu tháng 12.
18. Nhu cầu thép cuộn ở UAE tốt lên nhưng giá có thể giảm
Nhu cầu thép cuộn ở UAE không tệ, và ngày lễ Eid đang đến gần. Tuy nhiên, giá có thể giảm do cung từ các nguồn xuất khẩu đã vượt mức cầu.
Có 1 lượng lớn HRC 2mm được mua từ Trung Quốc với giá $480/t cfr trong đợt giao hàng tháng 12 snag Trung Đông. Chào giá HRC cơ bản vẫn ở mức $515-530/t cfr sang khu vực này, nhưng các thương gia có thể mau nguyên liệu với giá thấp hơn sau khi “mặc cả”.
Nhà sản xuất địa phương Al Ghurair vẫn bán HDG với giá $800-850/t và nhu cầu đã tốt hơn đối với các sản phẩm của công ty. Chào giá nhập khẩu HDG là $650-750/t cfr từ châu Âu.
19. Giá nhập khẩu phôi thép ở Iran giảm do tồn kho cao
Giá nhập khẩu phôi thép ở Iran tiếp tục giảm ở Iran do tồn kho cao.
Phôi thép xuất xứ CIS đang được chào giá khoảng $415-420/t cif sang cảng phía bắc Iran (cảng Caspian), nhưng họ có thể tìm thấy mức chào giá tốt hơn từ hàng tồn kho.
Trên thị trường nội địa Iran, phôi thép vuông 125mm loại 3SP được chào giá khoảng IRR 4,640,000/t ($464/t), và loại 5SP IRR 4,480,000/t ($448/t), nhưng thị trường phôi thép sản xuất tại nội địa vẫn rất yên ắng.
20. Giá thép tấm lớn ở Nhật Bản vẫn yếu
Giá thép tấm lớn ở Nhật Bản yếu do nhu cầu tiếp tục suy giảm.
Giá thép tấm loại SS trên thị trường từ các nhà sản xuất ở gần Tokyo khoảng ¥90,000-95,000/to ($1,009-1,065/t) trong 2 tháng vừa rồi.
Tồn kho tại các nhà phân phối trong cuối tháng 9 giảm 3.5% so với cuối tháng 8 còn 406,334 t, và cũng giảm 9% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, giao hàng đến các khách hàng đã giảm 3.4% so với cuối tháng 8 và giảm 40% so với giao hàng trong tháng 9/2008.
Theo quyết định của Tokyo Steel ngày 16/11 là giảm giá hơn nữa đối với giá niêm yết trên thị trường nội địa đối với thép tấm trong các hợp đồng tháng 12 giảm ¥2,000/t còn ¥63,000/t.
21. Nhập khẩu thép tấm của Hàn Quốc tăng
21. Nhập khẩu thép tấm của Hàn Quốc tăng
Nhập khẩu thép tấm của Hàn Quốc tăng 23% so với tháng trước lên 169,735t trong từ ngày 1-15/11, theo KOSA.
Sản lượng từ Nhật Bản và Trung Quốc – 2 nhà cung cấp thép tấm nước ngoài lớn nhất của Hàn Quốc, tăng lần lượt là 18% và 28% lên 67,188 t và 101,791 so với 2 tuần đầu tháng 10.
Vì vậy, giá hàng nhập khẩu trên thị trường nội địa tiếp tục giảm kể từ tháng 9. Giá nhập khẩu loại thép tấm lớn thương mại (dày 14-20mm) xuất xứ Trung Quốc đã giảm KRW 20,000/t ($17/t) trong tuần này còn KRW 670,000/t ($578/t) so với cách đây 1 tháng. Trong khi đó, tồn kho trong cuối tháng 10 của Posco và Dongkuk Steel Mill đã giảm nhẹ còn 96,193 t từ mức 99,319t trong cuối tháng 9. Hai nhà sản xuất này đang tiếp tục hoạt động hầu như tối đa công suất để đáp ứng nhu cầu thép tấm đóng tàu.
22. Giá HDG nội địa Trung Quốc tăng do thắt chặt cung
Giá HDG nội địa Trung Quốc tiếp tục tăng do giá CRC tăng mạnh hơn. Trong khi đó, Tuyết rơi lớn ở bắc Trung Quốc đã ảnh hưởng đến giao hàng HDG từ các nhà máy bắc Trung Quốc vào thị trường phía đông và nam. Do thiếu cung trong khu vực này nên giá HDG dự kiến sẽ tăng hơn nữa.
Hiện tại, HDG 1.0mm trên thị trường Thượng Hải đang được chào giá khoảng RMB 4,800-4,850/t ($706-713/t) bao gồm 17% VAT, tăng gần RMB 100/t so với tuần trước. Ở Quảng Châu, chào giá 1 HDG.0mm khoảng RMB 5,000-5,050/t bao gồm VAT, cũng tăng khoảng RMB 100/t so với tuần trước.
Đáng chú ý là giá CRC nội địa Trung Quốc cũng đã tăng trung bình là RMB 150-200/t so với đầu tuần trước. Các nhà kinh doanh HDG cho biết, thị trường CRC tăng mạnh đã làm cho giá HDG tăng. Hơn nữa, Anshan Iron & Steel đã nâng giá HDG tháng 12 thêm RMB 400/t, và cũng làm cho thị trường giao ngay tăng.
Đáng chú ý là giá CRC nội địa Trung Quốc cũng đã tăng trung bình là RMB 150-200/t so với đầu tuần trước. Các nhà kinh doanh HDG cho biết, thị trường CRC tăng mạnh đã làm cho giá HDG tăng. Hơn nữa, Anshan Iron & Steel đã nâng giá HDG tháng 12 thêm RMB 400/t, và cũng làm cho thị trường giao ngay tăng.
23. Giá thép thanh xây dựng ở Thượng Hải giảm
Vào ngày 18/11, thép thanh xây dựng 18-25mm HRB335 ở Thượng Hải có giá khoảng RMB 3,480-3,520/t ($510-516/t), giảm so với mức RMB 3,590-3,620/t vào ngày 11/11. Trong khi đó, giá thép thanh xây dựng loại 18-22mm HRB400 đã giảm còn khoảng RMB 3,650/t. Tất cả giá đều bao gồm 17% VAT.
Trong khi đó, giá tương lai cũng giảm trong tuần này. Giá giao dịch đối với thép thanh xây dựng trong tháng 2/2010 trên sàn Shanghai Futures Exchange giảm còn RMB 4,043/t vào ngày 18/11 từ mức mức RMB 4,069/t vào hôm thứ 2.
Tuy nhiên, giá giao ngay ở Bắc Kinh vẫn ổn định, chào giá khoảng RMB 3,570-3,600/t đối với loại thép thanh xây dựng HRB335.
24. Giá xuất khẩu BPI của CIS ổn định do giá phế liệu và giá quặng sắt tăng
Tuy nhiên, giá giao ngay ở Bắc Kinh vẫn ổn định, chào giá khoảng RMB 3,570-3,600/t đối với loại thép thanh xây dựng HRB335.
24. Giá xuất khẩu BPI của CIS ổn định do giá phế liệu và giá quặng sắt tăng
| |||||||
| Aug 09 | Sep 09 | Oct 09 | Nov 09 | Dec 09* | ||
FOB, $/t | 310 - 350 | 320 - 340 | 270 - 300 | 270 - 310 | 280 - 320 |
Giá gang cơ bản của Nga và Ukraina chào giá xuất khẩu đã tăng mạnh trong 2 tuần vừa rồi mặc dù giá tháng vừa rồi giảm. Vì giá phế liệu và giá gang đã tăng, vì vậy giá BPI tăng theo.
Từ mức giá thấp $270-290/t fob từ Biển Đen đối với nguyên liệu Tulachermet và DMZ trong tháng 10/ đầu tháng 11, giá hiện tại thấp nhất là $310/t fob từ Biển Đen đối với nguyên liệu Nga và $295/t fob từ Biển Đen đối với BPI của Ukraina.