Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thế giới ngày 19/4/2018

 

Giá HRC Ấn Độ tăng dù người mua kháng cự

Giá HRC nội địa Ấn Độ tiếp tục tăng dù người mua kháng cự.

Giá cho HRC IS2062 2.5-10mm giao tới Mumbai tăng 250 Rupees/tấn so với tuần trước lên 44.500 Rupees/tấn (677.70 USD/tấn) có thuế GST 18%.

Các nhà máy lớn tăng giá chào lên 45.000 Rupees/tấn nhờ tiêu thụ mạnh. Một nhà cán lại nhận được giá chào 47.000 Rupees/tấn cho SAE1006, thường cao hơn 1.500 Rupees/tấn so với IS2062.

Các nhà máy muốn tăng 1.000 Rupees/tấn trong tháng này nhưng bị kháng cự mạnh nên chỉ tăng 500-700 Rupees/tấn là hợp lý hơn.

Mùa mưa đang tới (tháng 6-tháng 9) nên sẽ kìm hàm sức mua từ tháng 5.

Một đơn hàng nghe chốt tuần trước ở mức 43.259 Rupees/tấn bởi một nhà tiêu thụ cuối.

Giá tấm mỏng Mỹ ổn định do người mua từ chối đặt hàng

Giá tấm mỏng Mỹ hầu như ổn định vào hôm thứ tư do nhiều người mua tiếp tục chờ đợi.

Một trung tâm dịch vụ cho hay một nhà máy nội địa chào HRC tháng 5 ở mức 850 USD/tấn đã tăng lên 900 USD/tấn cho thép tháng 6. Một trung tâm khác thông báo tăng giá lên 900 USD/tấn do thời gian giao hàng tới tháng 6. Số khác chào 880-900 USD/tấn.

Thị trường khá im ắng trong tuần do sức mua hạn chế. Không có nhiều suy nghĩ giá sẽ rơi tự do, nhưng cũng không tăng nhiều nữa và có vẻ sẽ ổn định trong ngắn hạn.

Các nhà máy đang chờ đợi trong bối cảnh thời gian giao hàng mạnh và tồn kho tương đối thấp trong chuỗi nguồn cung.

Thời gian giao hàng tới tháng 6 và người mua sẽ đặt cho Q3 vào tuần tới giúp trợ giá.

Thời gian giao hàng trung bình của các nhà máy tăng theo từng tuần. HRC hiện trung bình 7.5 tuần, tăng từ mức 7.2 tuần ngày 11/4. CRC có thời gian trung bình 9.5 tuần, tăng từ mức 8.3 tuần còn HDG tăng từ 8.8 tuần lên 9.3 tuần.

SDI, Gerdau, Keystone tăng giá thép cây thêm 20 USD/tấn, hoạt động nhập khẩu tăng

Steel Dynamics Inc., Gerdau Long Steel North America và Keystone Steel and Wire đều tăng giá thép cây thêm 20 USD/tấn.

Động thái này hưởng ứng theo nhà máy Commercial Metals Co. hôm thứ hai. Trong chiều ngày thứ tư, không có thông báo tăng giá từ Nucor.

Nhiều người mua vẫn xa lánh. Họ lo sợ khi mua và đã có tồn kho tốt. Khi mọi lô hàng bắt đầu được giao vào cuối tháng 5 và đầu tháng 6 sẽ biết giá cả ở đâu, nhất là khi phế đang suy yếu lúc này, trong bối cảnh tâm lý thị trường từ suy yếu tới ổn định xoay quanh tuần thu mua phế tháng 5 đang tới.

Giá thép cây Mỹ tăng hơn 20% ở Southeast và gần 25% ở Midwest kể từ tháng 1.

Giá tăng và nguồn cung thắt chặt hiện tại nhờ ít hàng nhập khẩu, giúp giá tăng trường tới gần mức thu hút, đặc biệt là từ các nguồn không bị đánh thuế. Giá cộng thuế sẽ quá cao cho người mua, một thương nhân cho hay.

Việc yêu cầu nhập khẩu lúc này do nguồn cung trong nước hạn chế và một số cho hay đã mua thép nhập khẩu kể cả bị đánh thuế nhưng chỉ mua ít.

Nhiều câu hỏi đặt ra về hàng nhập khẩu những tháng tới như nguyên liệu nào được miễn thuế. Với hạn cuối ngày 01/5 thì các thành viên EU sẽ thông báo tự vệ ra sao. Ai sẽ trả thuế quan cho các lô hàng nhập vào nội địa.

Vài nhà nhập khẩu đồng ý chia thuế với các nhà xuất khẩu còn số khác cho rằng bên bán chịu trả hết nếu bị thuế 25%. Một số nhà nhập khẩu khác phải trả toàn bộ thuế.

Giá thép cây nhập khẩu hàng ngày tăng lên 624-650 USD/tấn CIF Houston vào hôm qua từ mức 575-595 USD/tấn. Thép cây Miwest và Southeast vẫn ổn định mức 690-700 USD/tấn xuất xưởng và 680-710 USD/tấn lần lượt.

Nhu cầu tiêu thụ tấm dày Trung Quốc tăng hỗ trợ giá

Giá tấm dày xuất khẩu Trung Quốc tăng trong tuần tính tới thứ tư do các nhà máy tăng giá chào dựa vào tiêu thụ nội địa mạnh.

Một nhà máy phía đông tăng giá chào bán tấm dày cán nóng SS400 ở mức 595 USD/tấn FOB Trung Quốc, tăng 10 USD/tấn so với tuần trước.

Tại Việt Nam, chào giá tấm dày cho SS400 và A36 lần lượt 610 USD/tấn và 615 USD/tấn. Một nhà môi giới chào mua 600 USD/tấn CFR cho SS400 nhưng các thương nhân không bán vì thị trường nội địa mạnh.

Một nhà máy Nhật Bản giảm giá chào tấm dày A36 xuống 10 USD/tấn, còn 650 USD/tấn CFR Việt Nam nhưng vẫn cao hơn giá chào mua 30 USD/tấn.

Theo một thương nhân Việt Nam, giá bán lẻ hiện tại cho tấm dày tương đương 590 USD/tấn CFR Việt Nam và sức mua không có dấu hiệu tăng trong ngắn hạn.

Giá xuất khẩu thép dây Trung Quốc tăng dù giao dịch im ắng

Giá xuất khẩu thép dây Trung Quốc tăng song người mua chờ đợi dù giá nội địa Trung Quốc tăng trở lại.

Tại Thượng Hải, giá giao ngay thép dây Q195 6.5mm tăng 90 NDT/tấn so với tuần trước lên 3.800-3.810 NDT/tấn (605-606 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.

Thị trường giao ngay bắt đầu tăng trưởng trở lại nhờ giá giao kỳ hạn tăng. Tâm lý thị trường được hỗ trợ sau khi ngân hàng trung ương trung quốc công bố cắt giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc xuống 1% kể từ ngày 25/4, nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh nhỏ, tăng tính ổn định tài chính và cải thiện thanh khoản.

Hầu hết các nguồn tin cho biết không rõ giá tăng do tâm lý có bền vững không khi tồn kho tiếp tục cao. Các khách hàng ngoài nước biết giá tăng nhưng không chào mua.

Hoạt động thị trường yếu ớt tuần này và giá chào ít hơn do xu hướng thị trường không rõ ràng. Một thương nhân khác cho biết đang thận trọng chào giá mức 570 USD/tấn FOB còn một thương nhân nữa cho biết thậm chí không thể bán được giá 570 USD/tấn CFR Manila (555 USD/tấn FOB).

Một khách hàng Singapore cho biết giá thép dây hợp kim SAE1008 6.5mm có sẵn mức 550 USD/tấn FOB nhưng không có giao dịch.

Các nhà máy xuất khẩu lớn chào bán 560-565 USD/tấn FOB cho thép dây không hợp kim và hợp kim SAE1008 6.5mm giao tháng 6, ổn định so với tuần trước. Một nhà máy khác đã bán 20.000 tấn thép dây tại mức 550 USD/tấn FOB hôm thứ ba.

Nhà máy Jiujiang Wire Co giữ nguyên giá niêm yết tuần ổn định mức 3.700 NDT/tấn xuất xưởng có thuế. Thêm vào đó, mức 550 USD/tấn FOB gần với giá phôi thanh Đường Sơn nên nhà máy này do dự xuất khẩu.

Giá xuất khẩu HRC Trung Quốc giảm do tiêu thụ trì trệ

Giá xuất khẩu HRC Trung Quốc giảm do tiêu thụ trì trệ dù giá giao kỳ hạn tăng.

Chào giá HRC thương phẩm ở mức 580-590 USD/tấn FOB giao tháng 6. Các thương nhân đang chào bán mức 585-595 USD/tấn CFR Việt Nam giao tháng 5 và 6. Tuy nhiên, không có giá chào mua hay giao dịch.

Thị trường nội địa đang tăng trưởng nên các nhà máy không vội xuất khẩu. Một nhà máy cho biết giá thấp nhất ông có thể bán là 575 USD/tấn FOB.

Tại Hàn Quốc, Posco chào bán HRC thương phẩm  tại mức 620 USD/tấn FOB Hàn Quốc và 647 USD/tấn CFR Malaysia giao tháng 6. Posco tập trung nhiều hơn vào trong nước nên không có nhiều cho xuất khẩu sang Đông Nam Á.

Đối với thép cán lại SAE, phần lớn các nhà máy Trung Quốc giữ giá chào ổn định. Một chào mua cho loại dày 2.3mm ở mức 595 USD/tấn CFR Việt Nam giao thangs6. Trong khi đó, chào giá Nhật là 650 USD/tấn CFR Việt Nam giao tháng 5.

Nhà máy Formosa Hà Tĩnh dự báo sẽ công bố giá chào vào 20/4, nên nhiều người mua Việt Nam trì hoãn nhập khẩu.

Giá giao ngay nội địa tăng 45 NDT/tấn lên 3.990-4.010 NDT/tấn (635-638 USD/tấn) xuất xưởng có thuế.

Tại sàn giao kỳ hạn, hợp đồng HRC giao tháng 10 chốt tăng 76 NDT/tấn lên 3.577 NDT/tấn.

Thị trường thép cây xuất khẩu Trung Quốc ổn định

Giá xuất khẩu thép cây Trung Quốc ổn định do phần lớn người mua không trả giá cao trong khi giá chào bán của họ thấp.

Chỉ hai nhà máy chào giá trong ngày thứ tư. Một nhà máy chào bán 530 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết (546 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế) giao tháng 6 còn nhà máy khác chào bán 535 USD/tấn FOB trọng lượng lý thuyết.

Tại Singapore, giá chào cạnh tranh nhất được nghe ở mức 538-540 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết cho loại 10-40mm, tương đương 534 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 20 USD/tấn và 3% chênh lệch khối lượng. Một chào giá khác được nghe mức 546 USD/tấn CFR từ một thương nhân.

Giá chào mua không đổi ở mức 530 USD/tấn CFR từ nhiều thương nhân và các nhà máy dựa vào giá bán nội địa thấp, và các chi phí như tài chính và lưu trữ. Một chào mua cho đơn hàng lớn dươi 525 USD/tấn CFR nhưng chưa được chấp nhận.

Tại Hồng Kông, không có nhiều giá chào do giá người mua đưa ra thấp. Phần lớn họ tìm kiếm đơn hàng giao tháng 6 với giá 530 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế trong khi giá nội địa là 518 USD/tấn.

Tại Bắc Kinh, giá giao ngay HRB400 tăng 35 NDT/tấn lên 3.508-3.825 NDT/tấn.

Giá giao kỳ hạn tăng trở lại trong 2 ngày qua đã đảo chiều mức giảm 65 NDT/tấn ngày thứ hai.

Giá giao kỳ hạn chốt tăng 62 NDT/tấn (1.8%) lên 3.446 NDT/tấn, gần mức 3.452 NDT/tấn thứ sáu tuần tước. Một thương nhân ở miền đông và một nhà môi giới cho biết người mua chưa sẵn sàng gia nhập đà tăng giá thép cây nội địa Trung Quốc.