1. Giá quặng sắt và giá phế liệu tăng - WSR
Giá quặng sắt và giá phế liệu giao ngay tăng đã làm cho các nhà máy Trung Quốc nâng giá các sản phẩm thép thành phẩm, và làm giảm rủi ro xuất khẩu với giá rẻ do thừa sản xuất tại địa phương. Quặng sắt loại sắt 63.5% đã tăng lên trong những tuần vừa qua thêm $10/t lên $104-105/t cfr sang Trung Quốc, và giá phế liệu tăng khoảng $15-20/t.
Trong khi đó, ở châu Âu và Bắc Mỹ, giá phế liệu vẫn đang giảm, và giá các sản phẩm thép thành phẩm vẫn ổn định. Nucor đã quyết định giảm phụ phí tháng 12 thêm $25/ tấn non cùng với việc tăng giá cơ bản; Trong khi đó, ở châu Âu, giá HRC ở Ý đã ngưng giảm. Tokyo Steel cũng đã nâng giá khoảng $20/t do chi phí phế liệu cao hơn.
2. Các nhà máy Nhật Bản dự kiến nâng giá xuất khẩu thép tấm mạ thiếc thêm $100/t
Các nhà máy Nhật Bản đang cố gắng tăng giá xuất khẩu thép tấm mạ thiếc hơn $100/t trong đợt giao hàng quý 1/2010 với các cuộc đàm phán sẽ bắt đầu vào cuối thasng11.
Các nhà máy Nhật Bản đã tăng giá thép tấm mạ thiếc thêm $100/t trong quý 1, giá hợp đồng tăng lên khoảng $1,100/t cfr, và vì vậy giá mục tiêu trong quý 1/2010 phải hơn $1,200/t. Các nhà máy Nhật Bản cũng đang cố gắng nâng giá thép tấm thêm 1 lượng tương tự trong quý 1, giá mục tiêu sẽ hơn $900/t cfr.
Nhật Bản đã xuất khẩu 52,484 t thép tấm mạ thiếc trong tháng 9, tăng 5.5% so với tháng 8 nhưng tương đương với mức xuất khẩu trong năm trước – theo dữ liệu từ Hiệp hội sắt thép Nhật Bản (JISF).
Nhật Bản đã xuất khẩu 52,484 t thép tấm mạ thiếc trong tháng 9, tăng 5.5% so với tháng 8 nhưng tương đương với mức xuất khẩu trong năm trước – theo dữ liệu từ Hiệp hội sắt thép Nhật Bản (JISF).
3. Thị trường nhập khẩu phôi thép Đông Nam Á phục hồi
Thị trường phôi thép nhập khẩu vẫn yên ắng do giá thép thanh xây dựng suy giảm trên thị trường nội địa ở Đông Nam Á. Tuy nhiên, giới kinh doanh cho rằng, thị trường phôi thép sẽ sớm phục hồi.
Trong khi đó, 1 số thương gia cho biết, giá chào hàng đối với phôi thép nhập khẩu đã tăng lên $470-475/t cfr; và 1 số thương gia khác cho biết chào giá vẫn ở mức khoảng $460-470/t cfr. Một nhà máy Nga vẫn đang chào giá phôi thép là $460/t cfr sang Việt Nam và phôi thép Đài Loan đang được chào giá $465-470/t cfr sang Đông Nam Á.
Đặt hàng phôi thép của Nga trong tuần này cho đợt giao hàng tháng 1 là $462/t cfr sang Việt Nam. Giá mới nhất đối với phôi thép từ Viễn Đông - Nga và các cảng ở Biển Đen hiện tại là $455-458/t cfr sang Việt Nam cách đây khoảng 10 ngày.
Đặt hàng phôi thép của Nga trong tuần này cho đợt giao hàng tháng 1 là $462/t cfr sang Việt Nam. Giá mới nhất đối với phôi thép từ Viễn Đông - Nga và các cảng ở Biển Đen hiện tại là $455-458/t cfr sang Việt Nam cách đây khoảng 10 ngày.
1 nhà kinh doanh Việt Nam đã mua hàng với giá $462/t cfr, giá này là không cao vì mức chào giá mới từ CIS hiện tại là $470-475/t cfr sang Việt Nam.
Ở Đài Loan, chào giá phôi thép của CIS là $460-470/t cfr.
4. Giá xuất khẩu phôi thép của CIS ổn định, giao dịch với giá cao hơn
| |||||||
| 9 Nov 09 | 16 Nov 09 | 23 Nov 09* | 30 Nov 09* | 7 Dec 09* | ||
FOB $/t | 380 - 390 | 390 - 410 | 390 - 410 | 390 - 410 | 400 - 410 |
Chào giá phôi thép vẫn ở mức $395-400/t fob từ Biển Đen và $405-410/t fob từ Biển Đen đối với nguyên liệu của Nga.
Các nhà máy ở Nga có thể giảm sản lượng trong cuối năm 2009 và đầu năm 2010.
5. Giá có xu hướng giảm đều trên thị trường thép cuộn Bắc Âu
Giá thép cuộn có xu hướng giảm ở Bắc Âu vẫn diễn ra đều sau những tuần giảm giá nhẹ, và giá hiện tại dự kiến vẫn ổn định ít nhất là cho đến cuối năm.
1 số nhà máy đang cố gắng nâng giá thêm €10-15/t ($14-22/t).
| ||||||
| 6 Nov | 13 Nov | 20 Nov* | |||
HRC | 390-420 | 380-410 | 370-400 | |||
CRC | 450-480 | 440-470 | 430-460 |
6. Giá HBI của Venezuela ổn định cho đến đầu năm 2010
Giá xuất khẩu của Venezuela đối với loại HBI hiện tại khoảng US$190-195/t fob trong đợt giao hàng tháng 11 và 12.
Đối với Trung Quốc, giá xuất khẩu HBI của Venezuela có thể đạt US$190/t fob trong những tháng đầu năm 2010. Trong cùng kỳ, giá sang thị trường châu Âu có thể đạt US$200/t fob. Cước tàu từ Venezuela sang châu Âu khoảng US$45-50/t.
7. AK Steel nâng giá thép tấm giao ngay thêm $20-30/ tấn non
AK Steel đã thông báo vào ngày hôm qua rằng công ty sẽ tăng giá giao ngay đối với các sản phẩm thép có lẫn cacbon, áp dụng từ ngày 1/1/2010.
Giá cơ bản của các sản phẩm HR sẽ tăng thêm $20/tấn non và giá cơ bản của các sản phẩm thép cuộn và thép mạ màu sẽ tăng $30/tấn non so với giá thị trường giao ngay của công ty.
Nhà sản xuất thép này – đặt tại Ohio, không công bố giá giao ngay trên thị trường hiện tại, nhưng thị trường cho biết, giá HRC hiện tại khoảng $500-520/ tấn non.
8. Giá thép cuộn ở Anh chịu sức ép giá
| ||||||
| 20 November | 27 November | 4 December* | |||
HRC | 380-400 | 370-385 | 370-385 |
Sức ép của HRC nhập khẩu từ Trung Quốc đã giảm, với chào giá hiện tại khoảng £390-400/t bao gồm giao hàng, nhưng giá thép mạ kẽm vẫn thấp. Đa số chào giá HRC nhập khẩu hiện tại đều từ châu Mỹ, vì đồng đôla đã suy yếu so với đồng pound. Trong nửa tháng vừa rồi, 1 thương gia đã đặt hàng HRC từ Anh với giá khoảng £370/t bao gồm giao hàng trong đợt giao hàng tháng 1.
Hiện tại HRC có giá khoảng £370-385/t (€414-431/t) bao gồm giao hàng; Trong khi đó, CRC có giá £430-440/t. Thép mạ kẽm có giá khoảng £480-520/t tùy vào độ dày và loại.
9. Thị trường thép cuộn ở Ý không ổn định, giá thép cuộn tăng
Thị trường các sản phẩm thép cuộn ở Ý – cũng như thép ống – vẫn không ổn định. Các công ty vẫn rất lo ngại và hầu như vẫn không có sức mua trên thị trường.
Tuy nhiên, giá HRC đã tăng nhẹ.
Hiện tại, giá HRC tại xưởng từ các nhà sản xuất Ý là €360-370/t ($535-550/t).
10. Thị trường thép tấm Thổ Nhĩ Kỳ có thể tăng trong tháng tới
Nhu cầu thép tấm ở Thổ Nhĩ Kỳ đã suy yếu kể từ tháng 6, nhưng thị trường vẫn tin tưởng rằng sẽ tăng vào tháng 12, vì hoạt động của ngành và niềm tin thị trường dự kiến sẽ tốt hơn trong năm 2010. Nhu cầu tất cả các sản phẩm thép cuộn có thể sẽ tốt hơn trong tháng 12 do giá đã bắt đầu tăng và triển vọng cũng khá hơn.
Ở địa phương, thép tấm có giá $600/t, tăng từ mức $560/t trong tháng 10.
Giới kinh doanh Thổ Nhĩ Kỳ cho biết, giá HRC trên thị trường địa phương cũng đã tăng $10-20/t đối với nguyên liệu cũ tồn kho. Hiện tại, HRC được bán khoảng $580/t.
11. Các nhà xuất khẩu châu Á tăng chào giá thép cuộn vào Nam Âu
| |||||||
| Aug 09 | Sep 09 | Oct 09 | Nov 09 | Dec 09* | ||
HRC | 400 - 450 | 400 - 430 | 360 - 400 | 360 - 400 | 360 - 400 | ||
CRC | 390 - 430 | 400 - 430 | 400 - 450 | 430 - 470 | 440 - 480 | ||
HDG | 430 - 450 | 430 - 470 | 450 - 490 | 480 - 530 | 500 - 540 |
Đa số chào giá nhập khẩu đều là HRC, đến từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ và Iran, nhưng thời hạn giao hàng vẫn chậm hơn so với nguyên liệu nội địa, và mặc dù giá có hấp dẫn hơn, nhưng vẫn không khác nhiều.
Ở Tây Ban Nha, chào giá Trung Quốc đã giảm nhẹ. Chào giá HRC vẫn không được sẵn sàng chấp nhận ở mức giá khoảng €360-400/t. Trong khi đó, giá CRC và HDG đã đẩy lên đến €430–470/t và €480–530/t (CIF).
12. Nhà sản xuất than Czech tăng mục tiêu sản xuất trong năm 2009
Tập đoàn khai mỏ than Czech – NWR đã nâng mục tiêu sản lượng trong cả năm 2009 lên 11 triệu tấn than (chiếm 52% trong số dự kiến đối với than cốc) và 840,000t than cốc.
NWR đã giảm mục tiêu trong năm 2009 từ 12 triệu tấn còn 10.5 triệu tấn trong tháng 5 sau khi cả sản lượng than và than cốc đều giảm mạnh so với dự kiến.
Tổng sản xuất than của công ty giảm 15% trong từ tháng 1-9/2009 so với cùng kỳ 2008., nhưng lại tăng 5% trong quý 3 so với quý 2/2009. Trong 9 tháng đầu năm 2009, NWR đã sản xuất 8.03 tấn than và đã bán 6.94 triệu tấn, chiếm 52% trong tổng số than cốc.
Vì nhu cầu yếu hơn, nên sản xuất than cốc đã giảm 40% trong từ tháng 1-9/2009 so với cùng kỳ năm trước còn 591,000 t; Trong khi đó, doanh số trong cùng kỳ đã giảm 45% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, sản xuất đã tăng đã tăng 14% trong quý 3/2009 so với quý trước và sản lượng bán đã tăng lên 6%.
Vì nhu cầu yếu hơn, nên sản xuất than cốc đã giảm 40% trong từ tháng 1-9/2009 so với cùng kỳ năm trước còn 591,000 t; Trong khi đó, doanh số trong cùng kỳ đã giảm 45% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, sản xuất đã tăng đã tăng 14% trong quý 3/2009 so với quý trước và sản lượng bán đã tăng lên 6%.
NWR đã đạt được doanh thu là €291.3 triệu ($436 triệu) trong quý 3, tăng 19% so với quý trước, và công ty đã lỗ €27.6 triệu, tăng từ mức lỗ €39.3 triệu trong quý 2.
13. Xuất khẩu thép tấm của Mỹ tăng trong tháng 9
Xuất khẩu cả thép tấm cuộn và thép tấm rời của Mỹ trong tháng 9 đều tăng so với tháng trước.
Theo dữ liệu mới nhất từ Bộ thương mại Mỹ, nhập khẩu thép tấm cuộn đã tăng lên khoảng 83,600t trong tháng 9 từ mức 64,500t trong tháng 8, tăng gần 30%.
Xuất khẩu thép tấm của Mỹ trong tháng 9 chủ yếu sang Canada, tăng gần 91% so với tháng trước, từ 36,200 t lên gần 69,100t.
Tổng xuất khẩu thép tấm rời của Mỹ tăng lên khoảng 16%, từ 57,100 t trong tháng 8 lên 66,300 t trong tháng 9. Canada, Mexico và Brazil là những nhà nhập khẩu hàng đầu đối với sản phẩm này.
Nhập khẩu thép tấm rời của Brazil tăng lên khoảng 8,015%, từ mức 122 t trong tháng 8 lên xấp xỉ 9,900 t trong tháng 9. Nhập khẩu của Mexico tăng từ mức 13,800 t lên 15,900 t – tăng hơn 15% so với tháng trước.
14. ATI thông báo tăng giá thép không gỉ
ATI Allegheny Ludlum dựa theo North American Stainless và AK Steel đã nâng giá thép cuộn không gỉ đối với các đơn đặt hàng giao trong tháng 1.
Nhà sản xuất Bắc Mỹ ThyssenKrupp Mexinox vẫn chưa thông báo tăng giá đối với các sản phẩm tương tự.
15. Giá thép xây dựng của Peru tăng trong tháng 10
Giá thép xây dựng của Peru đã tăng trong tháng 10, nhưng chỉ tăng nhẹ.
Giá thép tấm tháng 10 đã tăng 3.6% so với tháng trước; Trong khi đó, giá thép dây tăng 1.9% trong cùng kỳ. Theo thống kê, giá tăng là do tồn kho giảm.
Nhìn chung, giá thép xây dựng vẫn ổn định so với năm trước, với mức tăng nhẹ là 0.48%. Trong 10 tháng đầu năm 2009, giá thép đã giảm so với cùng kỳ năm trước.
Cục thống kê Peru không công bố giá cụ thể đối với mỗi sản phẩm mà chỉ công bố tỉ lệ phần trăm tăng hay giảm.
16. Giá và sản lượng HBI của Libya tăng
Giá và sản lượng HBI từ Libya đã tăng so với tháng 9.
Giá và sản lượng HBI từ Libya đã tăng so với tháng 9.
Mặc dù giá HBI đã giảm trở lại trong tháng 10 do giá phế liệu giảm trên thị trường quốc tế, nhưng hiện tại giá HBI đã phục hồi do giá phế liệu đang tăng.
Ở châu Âu, HBI từ các nguồn khác nhau được bán với giá $255-270/t (€171-181/t) CIF FO. Hàng xuất khẩu của Venezuela có giá $235-240/t FOB. Hiện tại không có báo giá HBI từ Libya, nhưng dự kiến giá trong tuần tới sẽ tăng lên $275-285/t FOB.
17. Thị trường thép cuộn vẫn yên ắng ở Jordan, giá địa phương thấp
Thị trường thép cuộn ở Jordan vẫn yếu do tình hình tài chính của quốc gia và nhu cầu thấp từ các ngành tiêu thụ chủ yếu như xây dựng. Giá các sản phẩm thép cuộn ở địa phương cũng thấp hơn so với giá quốc tế.
HRC ở Jordan có giá $525-530/t, và chào giá nhập khẩu cũng với giá tương đương. HDG có giá $675-680/t trên thị trường địa phương; Trong khi đó, chào giá HDG nhập khẩu là $750-755/t cfr. HDG từ Thổ Nhĩ Kỳ có giá $950/t cfr.
18. Tồn kho HRC ở Hàn Quốc tăng trong tháng 10
Tồn kho các sản phẩm thép cuộn của các nhà phân phối địa phương ở Hàn Quốc trong cuối tháng 10 đạt 733,000 t, tăng 3% so với tháng 9. Trong tổng số, tồn kho HRC tăng lên mức cao nhất, tăng 8.7% lên 186,000 t từ mức 171,400 t cách đây 1 tháng. Giá có thể giảm hơn nữa do sức mua yếu và tồn kho tăng – theo KOSA.
Giá HRC nội địa Hàn Quốc do các nhà phân phối địa phương chào giá đã bắt đầu giảm so với đầu tháng 10 do thiếu nhu cầu. Vì vậy, Hyundai Steel đã cắt giảm giá niêm yết HRC nội địa từ ngày 1/11 thêm KRW 50,000/t ($43/t).
Tồn kho cao thứ 2 là thép tấm HDG, tăng 6.7% so với tháng trước lên 155,000 t, chủ yếu là do nhu cầu nội địa giảm hơn từ các nhà sản xuất xe hơi.
Trong khi đó, nhu cầu từ các nhà đóng tàu vẫn tiếp tục ổn định là làm cho tồn kho thép tấm lớn giảm trong 3 tháng liên tục kể từ tháng 8.
Tồn kho cao thứ 2 là thép tấm HDG, tăng 6.7% so với tháng trước lên 155,000 t, chủ yếu là do nhu cầu nội địa giảm hơn từ các nhà sản xuất xe hơi.
Trong khi đó, nhu cầu từ các nhà đóng tàu vẫn tiếp tục ổn định là làm cho tồn kho thép tấm lớn giảm trong 3 tháng liên tục kể từ tháng 8.
| ||||||
| September | October | % change | |||
HRC | 171,400 | 186,269 | +8.7 | |||
P&O | 72,447 | 70,426 | -2.8 | |||
Plate | 99,319 | 96,193 | -3.1 | |||
CRC | 133,850 | 134,784 | +0.7 | |||
HDG | 145,008 | 154,717 | +6.7 | |||
EGI | 73,531 | 74,410 | +1.2 | |||
Colour coated | 15,214 | 15,848 | +4.2 | |||
Total of above | 710,769 | 732,647 | +3.1 |
19. Ngày càng nhiều nhà máy Trung Quốc tăng giá thép cuộn trong tháng 12
Shougang and Benxi Iron & Steel (Bengang) – bắc Trung Quốc đã nâng giá các sản phẩm thép cuộn tháng 12 thêm khoảng RMB 230-400/t ($33-59/t). Baosteel và Anshan Iron & Steel (Angang) đã nâng giá tháng 12 vào đầu tuần này.
Vì vậy, giá HRC loại Q235 5.5mm của Shougang vẫn ổn định ở mức RMB 3,660/t, ($538/t), giá CRC SPCC 1.0mm là RMB 4,750/t, và HDG 1.0mm là RMB 4,950/t. Trong khi đó, HRC, CRC và HDG cùng loại của Bengang có giá lần lượt là RMB 3,779/t, RMB 5,101/t và RMB 5,218/t. Tất cả giá đều bao gồm 17% VAT.
Do giá tại xưởng của các nhà máy cao hơn, nên giá trên thị trường giao ngay cũng đã tăng từ đầu tháng này. Giá HRC nội địa đã tăng lên trung bình RMB 100/t; Trong khi đó, giá CRC đã tăng lên RMB 200/t.
Do giá tại xưởng của các nhà máy cao hơn, nên giá trên thị trường giao ngay cũng đã tăng từ đầu tháng này. Giá HRC nội địa đã tăng lên trung bình RMB 100/t; Trong khi đó, giá CRC đã tăng lên RMB 200/t.
20. Bão tuyết đã làm cho giá than cốc nội địa Trung Quốc tăng
Thị trường than cốc nội địa Trung Quốc tiếp tục phục hồi với giá tăng trở lại trong tuần này do thiếu cung.
Ở bắc Trung Quốc, giá nội địa của than cốc loại 1 khoảng RMB 1,660-1,690/t ($243-247/t) bao gồm VAT, tăng RMB 20-30/t so với tháng trước. Giá than cốc loại 2 đã tăng RMB 40-50/t so với tuần trước lên khoảng RMB 1,600-1,640/t ($234-240/t).
Theo thống kê của Hải quan, Trung Quốc chỉ xuất khẩu 50,000 t than cốc trong tháng 10. Từ tháng 1-10, Trung Quốc đã xuất khẩu 420,000 t than cốc và than cốc bán thành phẩm, giảm mạnh đến 96.4% so với cùng kỳ năm trước.
Theo thống kê của Hải quan, Trung Quốc chỉ xuất khẩu 50,000 t than cốc trong tháng 10. Từ tháng 1-10, Trung Quốc đã xuất khẩu 420,000 t than cốc và than cốc bán thành phẩm, giảm mạnh đến 96.4% so với cùng kỳ năm trước.
21. Giá FeSi Trung Quốc tăng, chào giá SiMn tăng
Giá xuất khẩu FeSi Trung Quốc dự kiến sẽ tăng sau khi Bắc Kinh thông báo tăng thuế điện. Chào giá xuất khẩu SiMn đã tăng hơn nữa trong tuần này cũng do tăng thuế điện.
Giá giao dịch loại FeSi (75% Si) vẫn không thay đổi ở mức $1,120-1,150/t fob từ Trung Quốc nhưng dự kiến sẽ tăng khi Trung Quốc tăng thuế điện trên toàn quốc trung bình RMB 2.8 cents/kwh (0.4 US cents) vào ngày 20/11.
Chào giá SiMn (65% Si, 17% Mn) khoảng $1,350-1,450/t fob từ Trung Quốc trong tuần này, tăng từ mức $1,350-1,400/t fob từ Trung Quốc trong tuần này do giá điện tăng.
Chào giá SiMn (65% Si, 17% Mn) khoảng $1,350-1,450/t fob từ Trung Quốc trong tuần này, tăng từ mức $1,350-1,400/t fob từ Trung Quốc trong tuần này do giá điện tăng.
Chào giá tăng đã làm cho giá Trung Quốc càng không có khả năng cạnh tranh so với chào giá của Ấn Độ. Chào giá SiMn (65% Si, 16% Mn) từ Ấn Độ vẫn ở mức thấp là $1,240-1,300/t fob từ Ấn Độ.
22. Giá phế liệu nội địa Hàn Quốc tăng
Giá phế liệu nội địa Hàn Quốc do 1 số nhà máy thép Hàn Quốc báo giá, đã tăng nhẹ so với tuần vừa rồi. Các nhà máy Pohang của Posco gần Busan và SeAH Besteel ở Gunsan, nam Seoul, đã nâng giá mua phế liệu KRW 10-20,000/t ($9-17/t).
Ngoài ra, Hyundai Steel, nhà tiêu thụ phế liệu hàng đầu ở Hàn Quốc, có thể sẽ thông báo tăng giá mua phế liệu khoảng KRW 10-20,000/t vào tuần tới.
Giá phế liệu nội địa Hàn Quốc đang giảm liên tục trong 2 tháng vừa rồi. Giá phế liệu loại Shindachi đã giảm còn mức thấp KRW 350,000/t ($301/t) trong tháng vừa rồi, giảm KRW 40-50,000/t ($34-43/t) so với giữa tháng 9.
23. Giá thép không gỉ Trung Quốc tăng do giá niken tăng
Giá thép không gỉ Trung Quốc loại 300- và 200- tăng RMB 100-300/t ($15-44/t) sau khi giá niken tăng trong tuần này. Nhưng nhu cầu giảm và vượt cung có thể làm cho khó tăng giá hơn nữa.
Giá HRC 3mm 304 và CRC 2mm 304/2B trên thị trường Phật Sơn – tỉnh Quảng Đông, Trung Quốc lần lượt là RMB 17,100-17,600/t ($2,504-2,577/t) và RMB 18,800-19,200/t ($2,753-2,812/t) trong tuần này. Giá này tăng lần lượt là RMB 100-300/t và RMB 200/t so với cách đây 1 tuần.
Giá CRC 1-2mm 201/2B tăng RMB 100/t lên RMB 11,500-11,700/t ($1,684-1,713/t) trên thị trường Phật Sơn; Trong khi đó, loại CRC 2mm 430/2B vẫn ở mức RMB 11,000-11,300/t ($1,611-1,655/t) trong tuần này. Giao dịch loại CRC 2mm 202/2B vẫn rất hiếm. Giới quan sát ngành đã dự kiến giá khoảng RMB 16,500-16,700/t ($2,417-2,446/t) trong đầu tháng 11. Tất cả giá đều bao gồm 17% VAT.
Giá niken 3 tháng trên sàn London Metal Exchange đã tăng trong tuần này sau khi giá giảm $1,500/t trong tuần vừa rồi. Giá tăng khoảng $1,100/t trong tuần này lên $17,345/50/t vào ngày 18/11.
Giá niken 3 tháng trên sàn London Metal Exchange đã tăng trong tuần này sau khi giá giảm $1,500/t trong tuần vừa rồi. Giá tăng khoảng $1,100/t trong tuần này lên $17,345/50/t vào ngày 18/11.
| |||||
| 304 HR 3mm | 304 CR 2mm | |||
30 Oct | 17,500-17,900 | 19,300-19,800 | |||
5 Nov | 17,400-17,700 | 18,900-19,200 | |||
13 Nov | 17,000-17,300 | 18,800-19,900 | |||
19 Nov | 17,100-17,600 | 18,800-19,200 | |||
| 430 CR 2mm | 201 CR 1-2mm | |||
30 Oct | 11,400-11,800 | 11,600-11,900 | |||
5 Nov | 11,200-11,500 | 11,500-11,800 | |||
13 Nov | 11,000-11,300 | 11,400-11,600 | |||
19 Nov | 11,000-11,300 | 11,500-11,700 |
24. Chào giá EMM Trung Quốc tăng, chào giá FeMn ổn định
Chào giá EMM Trung Quốc đã tăng trong tuần này thêm $20/t do đã bước vào đầu mùa đông ở Trung Quốc và giá điện tăng. Chào giá FeMn cacbon cao vẫn ổn định.
Trong khi đó, giá giao dịch EMM vẫn ở mức $2,500-2,550/t fob từ Trung Quốc; chào giá là $2,500-2,570/t trong tuần này, tăng từ mức $2,500-2,550/t fob trong tuần vừa rồi. Giá nội địa đã tăng RMB 500/t ($73/t) trong tuần này.
Chào giá FeMn (6-8% C) vẫn ở mức $1,400-1,500/t fob từ Trung Quốc. Giao dịch vẫn rất ít. Người mua tiếp tục mua hàng từ các nguồn rẻ hơn như Ấn Độ, với giá $1,200-1,250/t fob từ Ấn Độ.
25. Nhu cầu phế liệu Pakistan vẫn yếu, giá giảm
Trên thị trường nội địa, giá phế liệu là PKR 34,000-34,500/t ($407-413/t), giảm PKR 2,000-2,500/t ($24-30/t) so với cuối tháng 10. Giá HMS 1&2 80:20 là PKR 24,000-25,000/t ($287-293/t), giảm PKR 500-1,500/t.
Giá nhập khẩu vào Pakistan cũng giảm, phế liệu cán lại là $300-305/t cfr, giảm $10-25/t, phế liệu vụn là $275/t cfr, giảm $15-25/t.