Định giá phôi thanh CIS
Platts định giá giá phôi thanh xuất khẩu CIS hàng ngày ở mức 400 USD/tấn FOB vào thứ Hai, giảm 10 USD/tấn kể từ mức giá thứ Sáu.
Theo một số thương gia, một nhà máy ở Ukraine đã được nghe nói bán với giá 400 USD/tấn hôm thứ Sáu. Một người ước tính lô hàng này đã được hướng tới Ai Cập, nhưng không nghe nói khối lượng hàng và cũng không thể được xác nhận.
Một nhà sản xuất Ai Cập cho biết ông nghe nói mọi người mua số lượng nhỏ với giá 420 USD/tấn CFR từ Ukraine. Mức giá chào bán tương ứng này được nghe bởi một thương nhân châu Á với giá 425 USD/tấn.
Nhà kinh doanh này cho biết chào giá CIS cung cấp là 405USD/tấn FOB vào thứ Hai. Một nhà kinh doanh khác tin rằng các nhà xuất khẩu CIS sẽ xác nhận mức FOB trên 395USD/tấn.
Phôi thanh CIS giảm do người mua để mắt đến đặt mua xuất khẩu từ Ukraine
Giá phôi thanh CIS đã giảm hôm thứ Hai, do dồn đoán giá bán mới đã xuất hiện trong thị trường.
Theo một số nhà kinh doanh, một nhà sản xuất phôi thanh ở Ukraine đã nhận giá đặt mua là 400 USD/tấn hôm thứ Sáu, mặc dù điểm đến không rõ và một thương nhân nhận xét thỏa thuận này vẫn chưa được xác nhận.
Một thương nhân cho rằng lô hàng này hướng đến Ai Cập. Một người mua ở đó cho biết đã nghe được tin thu mua ở mức 420 USD/tấn CFR, trong khi một thương nhân khác ở Thổ Nhĩ Kỳ cho biết chào giá cấp của Thái Lan cho Ai Cập đứng ở mức 425USD/tấn CFR.
Các lô hàng giá thấp hơn cũng đã được đồn đoán. Một thương nhân châu Á cho biết ông đã nghe nói về một mua ký kết ở mức 398 USD/tấn FOB vào cuối tuần, nhưng không có thêm chi tiết. Việc thiếu thông tin rõ ràng liên quan đến lô hàng này dường như không gây lo lắng trên thị trường, với các nguồn tin ước tính khoảng 400 USD/tấn là mức giá trị thị trường chấp nhận được.
Mức giá chào bán đã giảm còn 405 USD/tấn, theo thương nhân châu Á này. “Theo những điều kiện này, theo tôi, các nhà xuất khẩu phôi thanh của CIS sẽ xác nhận bất kỳ mức giá nào trên 395 FOB.”
Platts định giá phôi CIS ở mức 400 USD/tấn FOB hôm thứ Hai, giảm 10 USD/tấn kể từ thứ Sáu.
Universal Stainless tăng giá cơ bản thép thanh
Universal Stainless & Alloy Products của Mỹ hôm thứ Hai cho biết sẽ tăng giá cơ bản 5% cho tất cả các sản phẩm thép thanh không gỉ được sản xuất tại các cơ sở của mình ở Bridgeville, Dunkirk và North Jackson.
Mức tăng này có hiệu quả với tất cả các đơn hàng mới từ 27 tháng 3, công ty cho biết. Phụ phí vật liệu và năng lượng hiện tại sẽ vẫn có hiệu lực.
Phó chủ tịch Universal Chris Zimmer cho biết: "Chúng tôi cam kết cung cấp cho khách hàng thép chất lượng cao với khả năng phân phối và thời gian giao hàng dẫn đầu. Việc điều chỉnh giá này là cần thiết để hỗ trợ hoạt động tái đầu tư của chúng tôi vào các cơ sở để phục vụ khách hàng tốt hơn."
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ giảm đáng kể giá niêm yết cho thép cây, cuộn trơn
Một số nhà máy thép dài của Thổ Nhĩ Kỳ đã hạ giá thép cây và cuộn trơn trong ngày thứ Hai, sau sự mất giá của đồng Lira và giá phế thấp hơn.
Nhà sản xuất Icdas tại Marmara đã nhận đơn đặt hàng trở lại vào thứ Hai với mức giá thấp hơn. Giá niêm yết cho thép cây đường kính 12-32mm giảm 70 TRY (19 USD/tấn) xuống còn 1.940 TRY/tấn xuất xưởng Istanbul và 1.920 TRY/tấn xuất xưởng Biga, Canakkale. Giá này bao gồm 18% VAT và tương đương lần lượt với 452 USD/tấn và 447 USD/tấn, không bao gồm VAT.
Icdas đã giảm giá thép cây 10mm ở mức tương tự xuống 1.950 TRY/tấn xuất xưởng thứ Hai, trong khi thép cây 8mm đã được hạ xuống 1.960 TRY/tấn xuất xưởng Istanbul. Giá niêm yết của công ty cho cuộn trơn đường kính 7-8,5 mm cũng giảm ở mức tương tự xuống còn 2.100-2.130 TRY/tấn xuất xưởng (gồm VAT) tính đến ngày 20 tháng 3.
Một công ty sản xuất lớn khác, Bastug Metalurji, có trụ sở tại Osmaniye, miền nam Thổ Nhĩ Kỳ, cũng đã giảm giá thép cây hôm thứ Hai xuống 80 TRY/tấn (22 USD/tấn), công ty nói với S & P Global Platts. Với lần giảm này, giá niêm yết cho thép cây đường kính 12-32mm đã rớt xuống 1.920 TRY/tấn xuất xưởng. Giá thép cây 10mm đã xuống 1.930 TRY/tấn xuất xưởng, trong khi loại đường kính 8mm đã giảm xuống còn 1.940 TRY/tấn xuất xưởng gồm VAT.
Một số nhà tích trữ cũng hạ giá chào giá thép cây tới thị trường trong nước hôm thứ Hai sau khi nhà máy giảm giá. Giá xuất xưởng cho thép cây đường kính 12-32mm tại khu vực Marmara đã giảm xuống 1.950-1.970 TRY/tấn (bao gồm 18% VAT).
Định giá thép cây Thổ Nhĩ Kỳ
S & P Global Platts định giá thép cây xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ ở mức 445 USD/tấn hôm thứ Hai, ổn định từ thứ Sáu.
Không có giao dịch hay chào giá mới nào được nghe nói trên thị trường. Theo một thương nhân, giá nội địa ở Thổ Nhĩ Kỳ hướng về 450 USD/tấn FOB cho xuất khẩu, trong khi một người bán Thổ Nhĩ Kỳ đồng ý rằng đây là giá chào giá của họ.
Người bán cho biết thị trường được cho là giá sẽ rớt xuống còn 430 USD/tấn. Một thương nhân khác đồng tình với mức 440-450 USD/tấn cho thị trường với giá được dự báo sẽ giảm vào tháng Tư.
Theo một nhà kinh doanh thứ ba, giá chào đã được thực hiện ở mức 430 USD/tấn FOB. Một thương nhân khác cho biết mức giấnyf là quá thấp, và 430 USD/tấn là mức giá hỏi mua.
Chào giá nhập khẩu HRC tới Thổ Nhĩ Kỳ giảm nhẹ, giá trong nước không đổi
Chào giá cuộn cán nóng từ CIS tới Thổ Nhĩ Kỳ cho lô hàng giao tháng 5 đã giảm bớt trong những ngày gần đây, với các nhà cán lại và sản xuất ống thép đặt mua với mức thấp hơn.
Tuy nhiên, khối lượng đặt mua không đủ để thực sự gây áp lực lên giá trong nước. "Chúng tôi nghe nói về một số đơn đặt hàng nhập khẩu vào cuối tuần trước từ CIS với giá 505-510 USD/tấn CFR, nhưng khối lượng không đủ lớn - khoảng 20.000 tấn- để gây sức ép lên giá của các nhà máy trong nước. Chào giá của Trung quốc cũng đã giảm nhẹ kể từ tuần trước, nhưng vẫn không cạnh tranh ở Thổ Nhĩ Kỳ so với các nhà máy CIS và chào giá của các nhà máy trong nước ", một quản lý trung tâm dịch vụ ở Gebze, gần Istanbul nói.
Chào giá nhập khẩu HRC mới đây tới Thổ Nhĩ Kỳ từ CIS phổ biến trong khoảng 505-515 USD/tấn CFR, giảm 5 USD/tấn so với tuần trước đó.
Tuy nhiên, chào giá của các nhà sản xuất HRC Thổ Nhĩ Kỳ tới thị trường nội địa vẫn giữ nguyên mức giá 540-560 USD/tấn tính cho tới tuần này, trong khi giá giao dịch thường ở mức 540-550 USD/tấn xuất xưởng.
Người mua vẫn còn thận trọng trên thị trường tấm mỏng Thổ Nhĩ Kỳ, và muốn mua những lô nhỏ hơn phù hợp với yêu cầu của họ, trước thềm cuộc bầu cử tổng thống vào ngày 16 tháng 4.
Định giá HRC EU
S & P Global Platts duy trì giá thép cuộn cán nóng Bắc Âu ở mức 565-575 EUR/tấn (607.59-618.35 USD/tấn) xuất xưởng Ruhr hôm thứ Hai.
Một người mua ở Benelux ghi nhận áp lực đối với các nhà sản xuất trong nước từ thép nhập khẩu rẻ hơn, cho thấy sự không chắc chắn về định hướng giá. Ấn Độ là nhà cung cấp chính với các thương nhân ghi nhận giá khoảng 510 EUR/tấn CIF Antwerp.
Các nguồn tin cho biết, giá chào bán được nghe nói từ Trung Âu ở mức 550-560 EUR/tấn, trong khi đó các giao dịch có thể diễn ra với các nhà máy lớn ở Tây Âu với giá 565-570 EUR/tấn. Giá ở các vùng khác ổn định với các nhà máy vẫn còn có thời gian giao hàng dài.
Người mua tấm mỏng Mỹ thấy giá gần đỉnh
Sức mua trên thị trường tấm mỏng Mỹ đã tạm lắng, khi người mua cảm thấy rằng giá đang gần đỉnh.
Một thương nhân cho biết ông dự báo sẽ có nhiều sự quan tâm hơn đến thép nhập khẩu, vì giá thép cuộn cán nguội nhập khẩu ở mức 700- 720 USD/lt trên cơ sở vận chuyển bằng xe tải tải ở Houston với giá FOB trong nước trong phạm vi 840-880 USD/st. Với giá thép cuộn cán nóng của Trung Quốc sụt giảm, người mua thấy giá tấm mỏng thế giới có thể quay đầu.
Ngoài ra, chào giá nhập khẩu bây giờ là cho hàng giao tháng 6 và tháng 7cho CRC và tấm mạ kẽm. Người mua mong muốn giá trong nước sẽ thấp hơn trong 30 ngày tới, nhưng thương nhân nói rằng ông không chắc là mình đồng ý. “Hiện tại, người mua vẫn tiếp tục đặt hàng để đáp ứng các nhu cầu trước mắt của họ”.
Một nhà kinh doanh khác cho biết giá HRC của Thổ Nhĩ Kỳ vẫn ở mức 570-580 USD/st trên cơ sở vận chuyển bằng xe tải- thấp hơn khoảng 70 USD/st so với giá FOB trong nước - và không có lý do để hạ giá.
Các nhà máy trong nước đã áp dụng hầu hết - nếu không phải là tất cả - mức tăng 30 USD/st đã được công bố hồi đầu tháng này. Một nhà máy cho biết các khách hàng không chịu mức giá 860 USD/st cho CRC và HDG, ngay cả khi giá kẽm tăng lên trong thời gian gần đây.
S & P Global Platts hôm thứ Hai đã duy trì định giá hàng ngày cho HRC và CRC ổn định với mức lần lượt 640-650 USD/st và 840 - 860 USD/st. Cả hai định giá đều được chuẩn hoá theo cơ sở sản xuất ở Midwest (Indiana).
Các nhà máy Ấn Độ chuyển sang xuất khẩu để giảm bớt hàng tồn kho đang ứ đọng
Các nhà máy Ấn Độ đã chuyển sang người mua ở nước ngoài để tiêu hóa lượng thép tồn kho đang còn ứ đọng. Dữ liệu mới nhất từ ngành công nghiệp cho thấy tồn kho giảm vào cuối tháng 2 nhưng gần như chắc chắn điều này đã đạt được do xuất khẩu tăng mạnh trong tháng đó.
Theo số liệu của Joint Plant Committee, trong tháng 2, tổng sản lượng thép thành phẩm của Ấn Độ đã tăng 3% so với năm trước lên 8,83 triệu tấn. Một nhân tố chính cho việc này là JSW Steel, hôm 15/3 công ty này đã công bố nâng 25% sản lượng thép thô vào tháng 2 lên 1.26 triệu tấn.
Tiêu thụ trong tháng 2 đã phải chật vật để bắt kịp với sản lượng, tăng 3% so với năm ngoái lên 7,33 triệu tấn, theo số liệu của JPC. Tồn kho thép vào cuối tháng 2 tại các nhà máy đã đạt tổng cộng 6,4 triệu tấn; trong khi giảm 90.000 tấn so với cuối tháng 1, thì rõ ràng là đã đạt được nhờ 756.000 tấn thép mà Ấn Độ vận chuyển trong tháng đó, tăng 150% so với năm trước.
Theo một nhà tích trữ thép tại Vishakhapatnam, miền Nam Ấn Độ, trong bối cảnh sản xuất gia tăng, các nhà máy đang cạnh tranh gay gắt về thị phần. “Các nhà máy muốn tăng giá nhưng đồng thời phải chịu đựng hàng tồn kho khổng lồ".
Tuần trước, giá thép cuộn cán nóng xuất xưởng Mumbai đã giảm 1.000 Rupees/tấn (15 USD/tấn) xuống còn 43.000-44.000 Rupees/tấn bao gồm phí vận chuyển, 5% thuế VAT và 12.5% thuế tiêu thụ đặc biệt, theo một quan chức của nhà máy ở Mumbai trao đổi với Platts.
Trong khi đó, các nhà máy tiếp tục tăng thêm công suất. Tháng tới, Jindal Steel & Power Limited (JSPL) dự kiến chạy thử một lò cao mới có dung tích 4.554 mét khối tại nhà máy Angul nằm ở bang Odisha. Lò cao mới này sẽ giúp JSPL tăng sản lượng thép thô thêm 3,2 triệu tấn/năm và nâng công suất của nhà máy lên 5,5 triệu tấn/năm.
Cũng trong tháng 4, Steel Authority of India Limited dự kiến sẽ chạy thử một lò cao mới có dung tích 4.060 mét khối tại nhà máy thép Bhilai Steel Plant ở bang Chattisgarh.
Tại Chhattisgarh, công ty khai thác khoáng sản lớn nhất của Ấn Độ, Tập đoàn Phát triển Khoáng sản quốc gia, đang xây dựng một nhà máy sản xuất thép 3 triệu tấn tại Nagarnar với lò cao 4.506 mét khối (do Danieli Corus cung cấp) mà họ hy vọng sẽ bàn giao vào tháng 12 này.
Feng Hsin duy trì giá cho thép cây và giá mua phế
Nhà sản xuất thép cây hàng đầu của Đài Loan, Feng Hsin Iron & Steel, đã quyết định duy trì giá niêm yết cho thép cây và giá thu mua phế trong nước trong tuần thứ 2.
Với không có sự điều chỉnh nào, giá của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm ở mức 15.600 Đài tệ/tấn (511 USD/tấn) xuất xưởng, và giá mua cho phế HMS 1 & 2 trong nước vẫn ở mức 7.800 Đài tệ/tấn trong tuần này.
Giá phế HMS 1 & 2 thế giới đang dao động quanh mức 280 USD/tấn CFR Đài Loan và quặng sắt đã ở mức 90 USD/tấn CFR Trung Quốc. Giá thép cây của Feng Hsin cũng ở mức cao gần đây. Ông nói với Platts: "Nếu không có một tín hiệu rõ ràng định hướng thị trường, chúng tôi muốn giữ cả hai giá không thay đổi”.
Các đơn đặt hàng mới cho thép cây của Feng Hsin đã chậm lại, mặc dù khách hàng đã tôn trọng các đơn đặt hàng trước đây của họ bằng cách nhận hàng một cách êm thắm từ các nhà sản xuất thép. Ông giải thích: "Người dùng trực tiếp đã thận trọng trong việc mua, vì họ lo lắng rằng giá thép cây sẽ giảm nhanh chóng nếu như giá nguyên liệu bắt đầu có dấu hiệu suy yếu”.
Giá thép cây hiện tại của Feng Hsin là mức cao nhất của nhà máy mini này kể từ ngày 19 tháng 1 năm 2015, theo số liệu giá của Platts.
Theo như Platts được biết thì các nhà sản xuất thép cây ở Đài Nam đã từng mua phôi thép do Trung Quốc sản xuất để cán lại nhưng bây giờ họ đã ngừng làm như vậy. Giá chào bán cho phôi thép Trung Quốc là 470-480 USD/tấn CFR Đài Loan - cao hơn nhiều so với mức giá của các nhà cung cấp khác do doanh số bán hàng và giá cả ở Trung Quốc rất cao.
Giá thép cây Châu Á ổn định, chào giá của Trung Quốc cao
Giá giao ngay của thép cây tại châu Á được định giá ổn định trở lại vào thứ Hai khi người mua không quan tâm đến thép của Trung Quốc vì giá chào cao. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 442-443 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, không thay đổi so với thứ Sáu.
Các nhà máy Trung Quốc hầu hết đều báo giá 475-515 USD/tấn FOB cho hàng vận chuyển tháng 5, không thay đổi so với thứ 6 tuần trước.
Một nhà tích trữ tại Hong Kong cho biết một số chào giá của các thương nhân là 465 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế, tương đương 456 USD/tấn FOB cho lô hàng tháng 4.
Chào giá từ Thổ Nhĩ Kỳ khoảng 430 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, mức giá này được cho là không đủ mạnh để thu hút người mua. Mức giá mua lý tưởng của họ vẫn còn dưới 450 USD/tấn CFR (441 USD/tấn FOB) và các thương nhân Trung Quốc vẫn chưa đặt mua ở mức này.
Một nhà tích trữ Singapore cho hay, các thương nhân đang chào giá 460 USD/tấn trọng lượng lý thuyết CFR Singapore (459 USD/tấn FOB) hôm thứ Hai.
Chào giá thấp của các thương nhân khoảng 450 USD/tấn CFR Singapore trọng lượng lý thuyết (448 USD/tấn FOB) đã biến mất trong tuần này. Tuy nhiên, giá mua lý tưởng của người mua tại Singapore vẫn ở mức 430 USD/tấn CFR do giá thị trường trong nước thấp và hàng tồn kho còn nhiều.
Tại thị trường bán lẻ ở Bắc Kinh, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm được định giá ở mức 3.880-3.910 NDT/tấn (562-566 USD/tấn) xuất xưởng trọng lượng thực tế, bao gồm 17% VAT, giảm 15 NDT/tấn so với thứ Sáu. Trong cùng ngày, hợp đồng thép cây giao tháng 5 năm 2017 trên sàn Shanghai Futures Exchange tăng 6 NDT/tấn (0.2%) so với ngày trước đó chốt tại 3.581 NDT/tấn.
HRC Châu Á giảm xuống mức thấp 5 tuần do thị trường mất niềm tin
Sức mua kém và thị trường nội địa Trung Quốc suy yếu đã khiến một số nhà xuất khẩu tiếp tục giảm giá bán HRC vào thứ Hai.
Platts định giá HRC SS400 dày 3.0mm ở mức 494-500 USD/tấn FOB Trung Quốc, với mức trung bình là 497 USD/tấn giảm 50 cent so với thứ Sáu tuần trước và là mức thấp nhất kể từ ngày 9 tháng 2. Tại thị trường đại lý Thượng Hải cùng ngày, HRC Q235 5.5mm được định giá là 3.610-3.630 NDT/tấn (523-526 USD/tấn) với thuế VAT 17%, giảm 20 NDT/tấn so với thứ Sáu tuần trước.
Hầu hết các nhà máy Trung Quốc đã giữ chào giá cho HRC SS400 không thay đổi ở mức 505-520 USD/tấn FOB Trung Quốc. Tuy nhiên, các giao dịch khó có thể chốt ở mức cao như vậy khi giá giao ngay và giao sau của Trung Quốc đã sụt giảm. Các nhà máy Trung Quốc đã sẵn sàng hơn nhiều so với trước đây để thương lượng giá.
Một nhà máy lớn ở miền đông Trung Quốc đã chào giá 505-510 USD/tấn CFR Việt Nam cho thép cuộn loại tương tự, tương đương khoảng 495-500 USD/tấn FOB Trung Quốc. Tuy nhiên, người mua tỏ ra không quan tâm, một nguồn của nhà máy Trung Quốc thừa nhận.
Một nhà máy khác ở miền đông Trung Quốc đồng tình rằng môi trường xuất khẩu rất xấu, nhất là ở Việt Nam, điều này có thể đẩy người bán tiếp tục giảm giá.
Đối với cuộn SAE, một giao dịch cho khoảng 3.000 tấn thép cuộn được sản xuất bởi một nhà máy lớn ở đông bắc Trung Quốc đã được nghe nói thực hiện với giá 500 USD/tấn CFR Việt Nam hôm thứ Sáu tuần trước cho chuyến hàng tháng 5. Chào giá của Trung Quốc cho thép cuộn cùng loại phổ biến ở mức 500-507 USD/tấn CFR Việt Nam hôm thứ Hai.
Doanh số cuộn SAE bán ra chậm lại trên thị trường nội địa Trung Quốc có thể là lý do khiến hầu hết các nhà máy Trung Quốc xuất khẩu với giá rẻ và gần như không có chênh lệch giữa SAE với HRC SS400.
Một nhà máy Đài Loan đã chào giá 530 USD/tấn CFR Việt Nam cho cuộn SAE, một thương nhân Việt Nam cho biết thêm.