Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thế giới ngày 21/10/2009

1. Giá HRC Hàn Quốc giảm trở lại do tồn kho tăng

Giá HRC nội địa Hàn Quốc do các nhà phân phối địa phương chào giá đã giảm trở lại thêm KRW 20-30,000/t ($17-26/t) còn KRW 740-760,000/t ($630-648/t) đối với loại HRC thương mại SS 400 (dày 4.5mm) so với đầu tháng 10.
Tồn kho HRC nội địa trong tháng 9 tăng lên 171,400 tấn, tăng 9.5% hay 15,000 tấn so với mức 156,400 tấn trong tháng 8. Cung cấp tăng cùng với nhu cầu thấp là nguyên nhân chủ yếu làm cho tồn kho tăng, và điều này đã làm cho giá giảm.
Đối với khả năng cung cấp, Posco đã hoạt động trở lại lò nung số 4 ở nhà máy Gwangyang trong cuối tháng 7 sau 5 tháng ngưng hoạt động để thay lớp lót ổ trục để góp phần tăng sản lượng HRC của Hàn Quốc. Trong quý 3, sản lượng HRC của Posco tăng 14% hay 271,000 tấn lên 2.2 triệu tấn so với mức 1.9 triệu tấn trong quý 2.
Mặt khác, nhập khẩu HRC của Trung Quốc tăng trong quý 3 so với nửa đầu năm 2009 cũng đã làm giảm giá nội địa. Trong tháng 7, có 121,400 tấn HRC của Trung Quốc được giao sang Hàn Quốc, tăng gấp 3 lần con số 40,800 tấn đã giao trong tháng 6.
Hơn nữa, do chào giá xuất khẩu HRC Trung Quốc giảm, nên HRC nhập khẩu của Hàn Quốc trong tuần vừa rồi đạt mức cao kỷ lục trong năm này là 673,400 tấn, tăng 23% so với mức 539,800 tấn trong tháng 8 – theo dữ liệu từ Kosa.
Trong khi đó, giá niêm yết của Posco và Hyundai Steel đối với loại HRC thương mại SS400 (dày 4.5mm) vẫn không thay đổi ở mức lần lượt là KRW 680,000/t ($580/t) kể từ tháng 5 và KRW 740,000/t ($631/t) kể từ tháng 9.
 
2. Erdemir, Thổ Nhĩ Kỳ vẫn cố định giá đối với các đơn đặt hàng tháng 12
Nhà sản xuất thép thanh lớn nhất Thổ Nhĩ Kỳ - Erdemir đang nhận đơn đặt hàng đối với hàng sản xuất tháng 12 cho đến ngày 23/10, với mức giá đã được thông báo trong tháng 10.
Erdemir đang bán HRC với giá $620/t, CRC là $730/t, HDG là $830/t, thép tấm mạ thiếc có giá $1220-1260/t, và thép tấm là $730/t. Nhưng các thương gia ở Thổ Nhĩ Kỳ cho biết, mức giá này là quá cao so với giá địa phương, ví dụ, giá HRC là $580-590/t.
Người mua Thổ Nhĩ Kỳ đang cố gắng tránh né tồn kho kho ở mức cao vì giá đang dao động. Chỉ khi nhu cầu tăng, giá ngưng giảm thì sức mua sẽ trở lại mức bình thường.
 
3. Kardemir, Thổ Nhĩ Kỳ đã cắt giảm giá niêm yết do thị trường suy yếu
Nhà sản xuất thép Thổ Nhĩ Kỳ - Kardemir đã đưa ra giá niêm yết mới áp dụng từ ngày 20/10, và đang điều chỉnh giá bán theo xu hướng giá giảm trên thị trường.
Giá đặt hàng phôi thép mới đã giảm $30/t còn $402-405/t exw, giảm nhẹ so với mức giá hiện tại của các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ khác. Điều này cho thấy, trên thị trường xuất khẩu và giá nội địa, giá có thể giảm hơn nữa. Giá đặt hàng phôi thép của Kardemir đạt $432-435/t exw trong đầu tháng 10.
Kardemir cũng đã cắt giảm giá thép thanh xây dựng  còn TL 657/t ($452/t) exw từ mức giá trước đây là TL 720/t ($495/t) exw.
Giá thép hình của công ty cũng giảm còn €325/t exw đối với loại UPN 160 mm, và loại IPN và IPE giảm còn €355/t exw. Loại thép hình IPN-UPN-IPE 180-200mm có giá niêm yết mới là €385/t, và loại 220-300mm là €415/t. Thép hình lớn 320-550mm có giá €440/t. Loại HEA-HEB 120-260mm cũng có giá €440/t exw.
Đối với thép hình nhỏ hơn, giá cũng giảm €40-80/t, và giá thép hình lớn chỉ giảm €5/t do công ty thay đổi giá thép hình.
Kardemir đã giảm giá gang thêm $20/t. Hiện tại giá gang sản xuất thép là $330-340/t exw và sắt đung chảy là $370-390/t exw.
 
4. Giá các sản phẩm thép dài giảm ở Thổ Nhĩ Kỳ
Giá các sản phẩm thép dài ở Thổ Nhĩ Kỳ đang giảm do nhu cầu yếu. Sau khi nhà sản xuất địa phương Kardemir hạ giá phôi thép còn $400/t, thì giá thị trường đối với các sản phẩm khác dự kiến cũng sẽ giảm theo.
Chào giá xuất khẩu thép thanh cơ khí hiện tại khoảng $530-540/t fob.
Chào giá phôi thép nhập khẩu sang Thổ Nhĩ Kỳ từ CIS cũng khoảng $380-385/t fob, tương đương với mức giá $400/t cfr sang Thổ Nhĩ Kỳ.
 
5. Giá thép ống đang suy yếu ở Thổ Nhĩ Kỳ, nhu cầu giảm
Giá thép ống nội địa đang suy yếu ở Thổ Nhĩ Kỳ do nhu cầu thấp và vượt cung.
1 nhà sản xuất thép ống cho biết, nhu cầu nội địa hiện tại vẫn rất yếu; đồng tiền Thổ Nhĩ Kỳ tăng giá mạnh so với đồng đôla đã làm cho giá thép ống giảm. Và cũng có thông tin cho rằng giá thép cuộn trên thị trường đang có xu hướng giảm, đây cũng là nguyên nhân làm cho giá thép ống giảm.
Nhà sản xuất thép ống lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ, Borusan, đã thông báo giảm giá thông qua hình thức tăng chiết khấu so với giá niêm yết. Mức chiết khấu mới là 24% đối với thép ống; tăng từ 20%, 19% đối với thép hình CR rỗng; tăng 7% và 21% đối với thép hình HR rỗng, tăng 6%. Mức giá này đã bao gồm giao hàng.
1 nhà sản xuất thép ống khác, Tosyali, đã tăng chiết khấu lên 37% đối với thép ống HR, cao hơn 8% so với tháng trước, và chiết khấu thép ống CR tăng từ 9% lên 35%.
Giá niêm yết hiện tại của thép ống công nghiệp CR dày 1mm, đường kính 40mm là TL 1.59/ mét, mà có giá khoảng $738/t cùng với chiết khấu của Tosyali. Thép hình HR rỗng 40x40mm dày 3mm hiện tại là TL 4.45/m, xấp xỉ $725/t cùng với chiết khấu của Borusan.
 
6. Giá phế liệu ở Mỹ giảm cùng với xu hướng suy giảm trên thị trường quốc tế
Giá tất cả các loại phế liệu đều giảm £5-10/t trong tháng 10 vì giá xuất khẩu và nhu cầu đều giảm. Giá phế liệu tồn kho giảm còn £150-165/t (€165-180/t) bao gồm giao hàng.

Giá phế liệu ở Anh
£/t bao gồm giao hàng
©SBB 2009
 
Jul 09
Aug 09
Sep 09
Oct 09
Nov 09*
OA (plate & structural)
 115 - 135 
 150 - 175 
 160 - 180 
 150 - 165 
 140 - 150 

 
7. Nhập khẩu hợp kim sắt của Thổ Nhĩ Kỳ giảm do cắt giảm sản xuất
Nhập khẩu hợp kim sắt của Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục giảm trong tháng 8 do cắt giảm sản xuất – theo dữ liệu từ Viện thống kê Thổ Nhĩ Kỳ (TUIK).
Trong tháng 8, Thổ Nhĩ Kỳ đã nhập khẩu 26,729 tấn hợp kim sắt, giảm gần 1 nửa so với mức nhập khẩu trong cùng kỳ năm trước; Trong khi đó, mức nhập khẩu trong tháng 8 lại cao hơn 5% so với mức nhập khẩu trong tháng 7.
Trong 8 tháng đầu năm, tổng nhập khẩu hợp kim sắt của Thổ Nhĩ Kỳ đạt 191,023 tấn, giảm 37% so với cùng kỳ năm trước (xem bảng).
Theo dữ liệu của TUIK, Georgia tiếp tục là nhà cung cấp lớn nhất cho Thổ Nhĩ Kỳ với mức 10,117 tấn, và tiếp theo là Nga (9,136 tấn) và Ukraine (4,178 tấn).

Nhập khẩu hợp kim sắt của Thổ Nhĩ Kỳ
 
Tấn. Nguồn: TUIK
 
2008
2009
% change
Tháng 8
52,969
26,729
-49.6
Tháng 1-8
301,648
191,023
-36.7

 
8. Sản lượng than cốc và bán thành phẩm của Evraz trong quý 3 tăng do nhu cầu cao
Trong quý 3/2009, Evraz Group, Nga - Ukraina đã tăng sản xuất than cốc tiêu thụ lên lần lượt là 78.8% và 22.1% lên 282,000t và 270,000t. Sản xuất than cốc cũng tăng 20.1% ở Nga và tăng 32.8% ở Ukraine.
Sản xuất các sản phẩm thép bán thành phẩm và thép cuộn ở Nga đều tăng so với quý trước và so với năm trước; tăng lần lượt là 38.2% và 15.8% đối với các sản phẩm bán thành phẩm lên 2.9 triệu tấn, và tăng 11.9% và 23.9% đối với thép tấm lên 79,000t. Sản xuất thép thô của Nga tăng 21.5% trong quý 3/2009 so với quý trước, đạt 3.14 triệu tấn, nhưng giảm 12.1% so với năm trước.
Ở Ukraine, sản xuất các sản phẩm thép xây dựng tăng 80.6% so với quý trước và 108.7% so với năm trước lên 81,000t. Trong khi đó, sản lượng thép thô vẫn giữ nguyên ở mức 241,000t trong quý 3/2009 và 244,000t trong quý 2/2009. Sản xuất các sản phẩm bán thành phẩm của Ukraine cũng giảm 24.6% so với quý trước và giảm 29.5% so với năm trước còn 134,000t.

9. SDI dựa theo Nucor giảm giá dầm thép ở Mỹ
Steel Dynamics Inc (SDI) đã thông báo rằng công ty sẽ dựa theo quyết định của nhà sản xuất thép dài hàng đầu thị trường trong việc cắt giảm giá dầm thép ở Mỹ thêm $30/ tấn non, thông báo này có hiệu lực ngay kể từ thời điểm thông báo.
Trước đây, Nucor cũng đã thông báo giá giao dịch giao ngay đối với tất cả các sản phẩm thép xây dựng giảm $30/ tấn non. Giá giảm là do phụ phí nguyên liệu đối với các sản phẩm này cũng giảm $30/ tấn non.
Theo như thông báo trước đây của Nucor và SDI, giá dầm thép trung WF đã xấp xỉ $685-715/ tấn non fob. Tuy nhiên, giá niêm yết của các nhà máy nội địa vẫn cao hơn nhẹ đối với các sản phẩm này.

10. Nhà sản xuất thép chuyên dụng Timken giảm phụ phí
Nhà sản xuất thép chuyên dụng Mỹ - Timken đã thông báo giảm phụ phí phế liệu đối với thép ống đúc cơ khí.
Phụ phí giảm $25/ tấn non từ mức $215/ tấn non còn $190/ tấn non, giảm 11%.
Ngoài sản xuất thép chuyên dụng, Timken – đặt tại Ohio cũng sản xuất thép ống hợp kim, thép thanh và thép dây.
 
11. Giá thép tấm giảm, thép xây dựng ổn định: TSI
Giá tham khảo gần đây nhất do TSI đưa ra cho thấy giá thép tấm ở Mỹ và Châu Âu giảm từ tuần qua. Nhưng giá thép thanh xây dựng Châu Âu ổn định so với đầu tuần.
Tham khảo giá thép tấm FOB của Mỹ ở các nhà máy Trung Tây giảm $5/tấn non còn $639/ tấn non ($704/t). Thời hạn giao hàng thép tấm trung bình của Mỹ chậm hơn tuần qua ở mức 7.1 tuần.
 Giá thép tấm EXW ở Nam Âu cũng giảm nhẹ còn €477/t ($708/t). Thời hạn giao hàng trung bình nhanh hơn, khoảng 6 tuần. Giá thép tấm ở Bắc Âu cũng giảm so với tuần trước, và thời hạn giao hàng trung bình nhanh hơn tuần, ở mức 4.6 tuần.
Giá thép thanh xây dựng ở Bắc Âu thì không thay đổi từ cuối tuần rồi là €355/t ($527/t), và thời hạn giao hàng trung bình cũng vẫn giữ nguyên ở mức 3.3 tuần, Giá phôi nhỏ trung bình LME ở Địa Trung Hải trong tuần rồi là $347/t, Giá thép thanh xây dựng ở Bắc Âu được đưa ra là $180/t.
Tham khảo giá thép thanh xây dựng EXW ở Nam Âu cũng ổn định so với tuần qua. Giá phôi nhỏ trung bình LME tăng $19/t trong tuần trước.Thời hạn giao hàng trung bình chậm hơn tuần qua ở mức 2.9 tuần.
 
12. Busse: Giá thép phế liệu tiếp tục giảm cho đến cuối năm
Giám đốc điều hành Keith Busse của công ty Steel Dynamics Inc (SDI) đã phát biểu trong cuộc hội thảo về lợi nhuận ngày hôm qua, ông dự kiến giá thép phế liệu tiếp tục có xu hướng giảm cho đến cuối năm.
SDI ở Ấn Độ đã công bố lợi nhuận trong quý III là $69 triệu và doanh thu là $1.2 tỷ, tăng lên từ mức lỗ $16 triệu và doanh thu đạt được là $792 triệu trong quý II.
Busse dự kiến chi phí phế liệu có thể giảm $30-$40/ tấn già vào cuối năm. Thép phế liệu vụn nội địa, một sản phẩm mà SDI và công ty khác sử dụng làm giá chuẩn đối với phụ phí nguyên liệu , hiện nay giá bán khoảng $250-$260/ tấn già, tùy vào từng khu vực.
 
13. RMDAS: Giá phế liệu tháng 10 giảm hơn $20/ tấn già

Giá phế liệu tháng 10 của RMDAS
 
Nguồn: Mgmt Science Associates
 
Total US
Change
North Cent
East
North
Midwst
South
Prompt.
Indust. comp.
$316
-$23
$320
$299
$303
Shredded
Scrap #2
$265
-$29
$267
$258
$267
No. 1 HMS
$245
-$25
$244
$244
$247

Sau vài tháng tăng giá, giá phế liệu Mỹ trong tháng 10 đã giảm mạnh – giảm hơn $20/tấn già ở tất cả các khu vực ở Mỹ và giảm hơn $30/ tấn già ở 1 số khu vực khác – dựa theo giá tham khảo phế liệu hợp kim của Management Science Associates (MSA) – tại Pittsburgh.
Phế liệu tổng hợp công nghiệp giao ngay giảm $23 từ mức trung bình là $339/ tấn già còn $316/ tấn già. Giá ở Mỹ cũng khoảng từ $299/ tấn già ở khu vực Bắc Trung-Tây đến $303/ tấn già ở miền Nam và $320/ tấn già ở khu vực phía Trung Bắc/Đông.
Phế liệu vụn loại 2 khoảng $265/ tấn già, giá đã giảm $29 kể từ tháng 9. Ở miền Nam và Trung Bắc/Đông, giá đạt $267/ tấn già, và ở Bắc Trung-Tây có giá $258/ tấn già.
HMS 1 có giá $245/ tấn già, $244/ tấn già ở khu vực Trung Bắc/Đông và Bắc Trung-Tây, và giá đạt $247/ tấn già ở phía Nam.
 
14. Xuất khẩu quặng sắt của Chile tăng trong tháng 8; Tuy nhiên, vẫn giảm so với năm trước
Xuất khẩu quặng sắt của Chile trong tháng 8 vẫn thấp hơn so với năm trước; Tuy nhiên, vẫn tăng so với tháng trước.
Tổng giá trị xuất khẩu quặng sắt của Chile đạt US$41.5 triệu fob trong tháng 8, giảm 43.4% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, so với tháng 7, con số này đã tăng 9.2% từ mức US$38 triệu fob.
 
15. Sản lượng thép của Argentina tăng so với tháng trước
Ngành thép Argentina tiếp tục tăng trưởng trong tháng 9 so với tháng trước, nhưng vẫn giảm so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng thép thô trong tháng trước đạt 391,000 tấn, tăng 5.3% so với tháng 8, nhưng vẫn giảm 20% so với tháng 9/2008 – theo thông báo từ các nhà sản xuất thép địa phương – CIS.
Trong 9 tháng đầu năm 2009, tổng sản xuất thép thô đạt 2.77 triệu tấn, giảm 8% so với cùng kỳ năm trước.
Trong khi đó, các nhà máy Argentina đã sản xuất 360,800 tấn thép cuộn trong tháng 9, tăng 4.2% so với tháng trước. Tuy nhiên, so với cùng kỳ năm trước, sản lượng này giảm 27.6%.
Sản lượng CR trong tháng 9 tăng 10.9% so với tháng trước lên 117,000 tấn, nhưng lại giảm 3.6% so với năm trước.
 
16. Nhu cầu các sản phẩm thép thanh ở Saudi vẫn yếu
Nhu cầu các sản phẩm thép thanh ở Arab Saudi vẫn yếu do người mua tránh né tồn kho hàng ở mức cao trong thời điểm cuối năm. Các thương gia cho biết, sức mua có thể phục hồi trong tháng 11, và khi đó giao hàng trong tháng 1 sẽ được đặt trước. Nhưng chào giá mới từ Trung Quốc cũng đang ảnh hưởng đến thị trường.
HRC từ Trung Quốc đang được chào giá $520-530/t cfr. Giá của nhà sản xuất địa phương Hadeed SABIC vẫn là $620/t. Giá thép cuộn HDG Trung Quốc đang được chào giá $750/t cfr; Trong khi đó, giá HDG sản xuất tại địa phương là $780-800/t.
Giới kinh doanh Saudi nghĩ rằng, các nhà sản xuất địa phương sẽ phải giảm giá do giá quốc tế đang giảm.
 
17. Iran tăng nhập khẩu phôi thép
Nhập khẩu phôi thép của Iran tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm theo năm hiện tại của Iran (đến ngày 22/9/2009) – theo thống kê từ Hải quan. Nhập khẩu phôi thép đạt gần 2.4 triệu tấn, với trị giá $1.1 tỉ, sản lượng nhập khẩu cao hơn 35% so với năm trước.
Tuy nhiên, nhập khẩu thép thanh xây dựng  giảm 22% còn 407,000t trong cùng kỳ. Tổng trị giá nhập khẩu thép thanh xây dựng  đạt $193.7 triệu. Theo thống kê của hải quan, Iran cũng đã nhập khẩu 271,000t dầm thép, giảm 44% so với cùng kỳ năm trước.
Hiện tại, các nhà nhập khẩu phải đóng 3% thuế và 15% thuế nhập khẩu đối với thép thanh xây dựng, nhưng các nhà nhập khẩu thép thanh, thép hình và bán thành phẩm chỉ phải đóng lần lượt là 3% và 4%.
 
18. Nhà sản xuất hợp kim Iran tăng sản lượng 16%
Nhà sản xuất thép dài chuyên dụng Iran Alloy Steel đã tăng sản xuất trong 6 tháng đầu năm theo năm hiện tại của Iran.
Sản xuất các loại thép hợp kim khác nhau của công ty trong 6 tháng đầu năm kết thúc bào ngày 22/9 đạt 131,000 tấn, cao hơn 16% so với cùng kỳ năm trước.
Doanh số của công ty trong thời gian này đạt 107,000 tấn với doanh thu đạt IRR 810 tỉ ($81 triệu). Hàng hóa của công ty sản xuất chủ yếu xuất khẩu sang Đức, Mỹ, Ba Lan và Thổ Nhĩ Kỳ.
Iran Alloy Steel đặt tại tỉnh Yazd, miền trung Iran, sản xuất các sản phẩm thép dài đa dạng bao gồm: thép không gỉ, thép công cụ, …
Gần đây công ty đã bắt đầu đầu tư €85 triệu ($127 triệu) để tăng công suất sản xuất lên 700,000 tấn/năm trong vòng 33 tháng. Công suất hiện tại khoảng 200,000 tấn/năm.
 
19. Giá xuất khẩu HRC sang Nhật Bản giảm
Thị trường HRC ở châu Á suy yếu có thể làm cho Posco - Hàn Quốc và China Steel Corp (CSC) - Đài Loan phải xem xét lại việc dự kiến tăng giá xuất khẩu HRC sang Nhật Bản khoảng ¥5,000/t ($55/t) trong quý 4.
Cả 2 công ty đều dự kiến nâng giá quý 4 đối với các khách hàng lâu năm Nhật Bản do nhu cầu ở thị trường nội địa mạnh hơn. Nhưng do giá giảm trong khu vực này, đặc biệt là Trung Quốc, nên việc tăng giá có thể sẽ không xảy ra.
Gần đây, Anshan Iron & Steel - Trung Quốc đã quyết định cắt giảm giá xuất khẩu HRC sang Nhật Bản $45/t đối với đợt giao hàng tháng 12 với mức giá mới là $520/t cfr. Nhà máy ở Bắc Trung Quốc này đã cắt giảm giá chỉ để đáp ứng mức giá phổ biến trên thị trường nội địa Trung Quốc. Trước đây, Anshan đã cắt giảm giá HRC sang Nhật Bản trong đợt giao hàng tháng 11 thêm $30/t.
Posco và CSC không công bố giá HRC sang Nhật Bản nhưng theo thông tin từ SBB, mức giá hiện tại khoảng ¥59,000-60,000/t fob.
Vào hôm thứ 2, Tokyo Steel Manufacturing đã cắt giảm giá HRC ¥5,000/t đối với đợt giao hàng tháng 11 còn ¥57,000/t. Giá HRC hiện tại của các nhà máy Nhật Bản khoảng ¥70,000/t.

20. Giá HRC Trung Quốc tăng, tồn kho cũng tăng
Giá HRC nội địa Trung Quốc đã tăng từ tuần trước, chủ yếu là do ảnh hưởng của giá tăng, dựa trên thị trường giao sau đang mạnh hơn ở Thượng Hải. Tuy nhiên, vì tồn kho trên thị trường cũng đang tăng nên đa số các thương gia đều tin tưởng rằng giá chỉ tăng tạm thời.
Trên thị trường Thượng Hải, chào giá HRC Q235 5.5mm của Shagang hiện tại là RMB 3,380-3,400/t ($497-500/t) bao gồm 17% VAT, tăng RMB 100-150/t so với tuần trước. Ở Quảng Châu, HRC cùng loại của Liuzhou Iron & Steel khoảng RMB 3,580-3,600/t bao gồm VAT, tăng RMB 150/t so với tuần trước.
Giá trên thị trường giao sau trong quý 1/2010 khoảng RMB 3,490-3,540/t.
Tồn kho HRC trên thị trường thép Lecong - thuộc tỉnh Quảng Châu, đã tăng lên khoảng 1.06 triệu tấn, tăng từ mức 960,000 tấn trong giữa tháng 9; Trong khi đó, tồn kho trên thị trường Thượng Hải đã vượt mức 1 triệu tấn và hiện tại là 1.2 triệu tấn.
 
21. Thị trường các sản phẩm thép dài Việt Nam suy yếu hơn
Giá nội địa các sản phẩm thép dài ở Việt Nam đang giảm. Giá thép thanh xây dựng  và thép dây xây dựng  giảm nhẹ ở miền Bắc Việt Nam vào ngày 19/10 thêm 150,000/t ($8/t) còn khoảng VND 11.2-11.3 triệu/tấn ($627-633/t), chưa bao gồm 5% VAT. Giá đang giảm do nhu cầu yếu. Và các nhà máy ở miền Nam Việt Nam cũng cắt giảm giá theo.
Giá phế liệu giảm cũng là nguyên nhân làm giảm giá thép. Nhu cầu xây dựng cũng thấp hơn.
Nhập khẩu thép dây xây dựng  với giá thấp cũng đã làm giảm giá nội địa. Trong đầu tháng 10, Tổng công ty thép Việt Nam đã giảm giá thép dây xây dựng VND 200,000/t còn khoảng VND 11.3 triệu/tấn (chưa bao gồm VAT) ở miền Nam Việt Nam. Giá thép thanh xây dựng vẫn nguyên giá VND 11.7 triệu/tấn.
Hàng nhập khẩu từ các quốc gia châu Á với mức thuế ưu đãi 0%; giá thép dây xây dựng chênh lệch giữa thị trường nội địa và nhập khẩu khoảng VND 500,000-700,000/t.

22. Nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc vẫn ổn định
Giá quặng sắt nhập khẩu của Trung Quốc vẫn ổn định mặc dù tăng nhập khẩu trong tháng 9. Giá phổ biến loại sắt tinh luyện của Ấn Độ loại sắt 63% khoảng $90-91/t CFR sang các cẩng bắc Trung Quốc, giá hầu như không thay đổi so với mức $88-92/t trong tuần trước.

Nhập khẩu quặng sắt của Trung Quốc đạt mức cao kỷ lục là 64.55 triệu tấn trong tháng 9 do nhu cầu tăng mạnh. Nhưng do thị trường thép vẫn suy yếu và giá quặng sắt cao, nên vẫn thật là khó để dự đoán thị trường tương lai.