1. Các nhà sản xuất dầm thép H Trung Quốc vẫn giữ nguyên giá thép cuối tháng 12
Các nhà sản xuất dầm thép H lớn của Trung Quốc, bao gồm Maanshan Iron & Steel (Magang) và Laiwu Iron & Steel, vẫn giữ nguyên giá dầm thép H trong đợt giao hàng cuối tháng 12, cùng với giá thép thị trường ổn định.
Giá dầm thép H cuối tháng 12 của Magang loại 200x200mm và 400x400mm vẫn ở mức lần lượt là RMB 3,130/t ($458/t) và RMB 3,610/t ($529/t) (hay RMB 3,662/t và RMB 4,224/t bao gồm 17% VAT). Công ty thép này đã tăng nhẹ giá thêm RMB 50/t ($7/t) trong giữa tháng 12.
Giá dầm thép H hiện tại trên thị trường Thượng Hải loại 200x200mm vẫn ở mức khoảng RMB 3,450-3,500/t ($505-512/t), bao gồm 17% VAT, giá tương đương với mức giá vào ngày 11/12.
Giá các sản phẩm thép xuất khẩu cũng đã tăng trong thời gian gần đây. Giá phôi thép loại 150x150mm ở
2. Giá thép tấm, thép thanh xây dựng ở châu Âu và Mỹ vẫn ổn định: TSI
Giá tham khảo mới nhất do TSI đưa ra cho thấy, giá nhiều loại thép tấm và thép thanh xây dựng vẫn ổn định hay tăng mạnh hơn trong tuần vừa rồi.
Giá tham khảo thép tấm của Mỹ hiện tại vẫn ổn định ở mức $609/tấn non ($671/t) FOB từ các nhà máy Trung Tây. Giá này cao hơn $36/ tấn non so với mức giá thấp trong đầu tháng 11. Thời hạn giao hàng trung bình đối với thép tấm ở Mỹ chậm hơn tuần trước, ở mức 6.8 tuần.
Giá thép tấm tại xưởng ở Bắc Âu đã tăng lên €477/t ($691/t) và thời hạn giao hàng trung bình ngắn hơn tuần trước. Giá tham khảo thép tấm ở Nam Âu cũng tăng so với mức tuần trước.
Giá tham khảo thép thanh xây dựng tại xưởng ở Nam Âu đã giảm €1/t so với tuần trước còn €344/t ($498/t), với thời hạn giao hàng trung bình ngắn hơn tuần trước, ở mức 2.5 tuần. Giá phôi thép LME trung bình ở Địa Trung Hải giảm $9/t so với tuần trước. Thời hạn giao hàng trung bình đối với thép thanh xây dựng cũng bằng so với mức tuần trước, ở mức 2.7 tuần.
3. Giao dịch thép tấm ở Bắc Âu vẫn yên ắng, thời hạn giao hàng ngắn hơn
Nhu cầu thép tấm cũng như giá thép tấm vẫn hầu như không thay đổi ở Bắc Âu trong tháng 12.
Theo thông tin từ các nhà sản xuất khác nhau, giá tại xưởng loại S235 là €420-440/t; Trong khi đó, giá của 1 nhà máy khác là €440-€480/t, với loại S355 tăng thêm €20-30/t.
4. Xuất khẩu thép cuộn của Anh đạt mức cao trong năm vào tháng 10
| |||||
| Hot rolled coil | Cold rolled coil | |||
January | 21,770 | 11,261 | |||
February | 17,909 | 13,218 | |||
March | 15,622 | 6,874 | |||
April | 13,883 | 12,066 | |||
May | 19,083 | 14,588 | |||
June | 11,510 | 11,246 | |||
July | 17,789 | 14,719 | |||
August | 21,989 | 17,019 | |||
September | 38,708 | 21,951 | |||
October | 44,505 | 28,984 | |||
Total | 222,768 | 151,926 |
Xuất khẩu HRC và CRC của Anh đã giảm hơn 50% trong 10 tháng đầu năm 2009 – theo dữ liệu từ Cục thống kê sắt thép.
Trong từ tháng 1-10/2009, có 222,768t HRC đã được xuất khẩu từ Anh, giảm 54% từ mức 480,444t trong cùng kỳ 2008. Xuất khẩu CRC trong cùng kỳ cũng giảm 1 nửa so với cùng kỳ năm trước còn 151,926t.
Chỉ trong 2 tháng – tháng 9 và tháng 10/2009, xuất khẩu HRC đã vượt mức thấp kỷ lục trong năm trước (tháng 1) là 33,044t. Tháng 10/2009 là tháng đạt mức cao kỷ lục về xuất khẩu thép cuộn, với 44,505t HRC và 28,984t CRC đã được xuất khẩu.
5. Chi phí đầu vào tăng, các đơn đặt hàng thép tấm mới của Mỹ tăng giá
Giá HRC ở Mỹ tiếp tục tăng, Trong khi đó, giá CRC đã giảm nhẹ - theo TSI.
Giá tham khảo HRC từ các nhà máy Trung Tây (FOB) của TSI đã tăng $5 so với tuần trước lên $522/tấn non và tăng $19/ tấn non trong 4 tuần qua. Giá tham khảo CRC là $618/ tấn non, giảm $7 so với tuần trước, nhưng vẫn tăng $5 trong 4 tuần qua.
Giá giao ngay nội địa cũng cao hơn. Giá HRC khoảng $550-570/ tấn non; Trong khi đó, giá CRC là $660-680/ tấn non.
6. Tồn kho HRC ở Hàn Quốc tăng nhẹ trong tháng 11
tồn kho các sản phẩm thép cuộn của các nhà phân phối ở Hàn Quốc cũng cao hơn nhẹ vào cuối tháng 11, đạt 764,800t, tăng 4.4% so với tháng 10. Trong số đó, tồn kho HRC chỉ tăng 2.7%, lên 191,281 t từ mức 186,269 t trong tháng trước – theo KOSA.
Tồn kho HRC trong tháng 11 đã tăng nhẹ, nhưng sản lượng HRC đã giảm trong cùng tháng. Tổng sản lượng HRC của Hàn Quốc giảm 76,000 t hay 3.4%, còn 2.183m t trong tháng 11 từ mức 2.259 triệu tấn trong tháng 10. Nhà sản xuất HRC mới - Dongbu Steel – cũng đã sản xuất khoảng 160,000 t HRC trong tháng 11.
Tồn kho CRC cũng chỉ tăng 4.7% lên 141,086 t, từ mức 134,784 t trong tháng 10. Sản xuất CRC của Hàn Quốc trong tháng 11 tăng 59,300 t hay 9.2%, lên 702,200 t từ mức 642,900 t trong tháng 10. Nhưng do nhu cầu mạnh lên từ người sử dụng cuối cùng, cụ thể là ngành xe hơi, nên các nhà phân phối địa phương đang đối mặt với tình hình thắt chặt cung CRC trên thị trường.
Trong khi đó, trong số các sản phẩm thép cuộn, tồn kho thép cuộn mạ kẽm điện phân là tăng mạnh nhất, tăng 7.6% so với tháng trước, lên 80,097 t. Tồn kho thép cuộn mạ màu tăng ít nhất, chỉ tăng 0.6% so với tháng trước, lên 15,937 t.
|
7. Sản lượng thép Trung Quốc hầu như không tăng trong đầu tháng 12
Trung Quốc đã sản xuất 16.46 triệu tấn thép thô trong 10 ngày đầu tháng 12, tăng 1.5% so với tháng trước, theo dữ liệu từ CISA.
Giá thép nội địa Trung Quốc tăng nhanh chóng kể từ đầu tháng 12, mà đây là nguyên nhân chính làm cho sản xuất tăng.
Do thị trường hiện tại đang mạnh, nen sản lượng thép thô của Trung Quốc sẽ tiếp tục tăng cho đến cuối tháng 12.
8. Giá thép thanh xây dựng nội địa Thổ Nhĩ Kỳ tăng nội địa nhu cầu thấp
Giá thép thanh xây dựng trên thị trường nội địa Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục tăng do giá nguyên liệu thô tăng. Các nhà sản xuất vẫn quyết định giữ giá để cân bằng chi phí, mặc dù nhu cầu thấp.
Ở khu vực Marmara, chào giá thép thanh xây dựng mới nhất đã tăng lên TL 900-920/tonne ($590-602/t) bao gồm 18% VAT.
Kardemir đã tăng giá thép thanh xây dựng TL 8/t ($5/t), áp dụng từ ngày 22/12. Kardemir đang chào giá thép thanh xây dựng loại 12-22mm là TL 746/t exw. Tổng tăng giá thép thanh xây dựng của Kardemir trong tháng 12 là TL 25/t ($16/t).
Giá bán phôi thép hiện tại của Kardemir Kardemir là $432-435/t.
Ở khu vực
9. Nhu cầu xuất khẩu thép thanh xây dựng Thổ Nhĩ Kỳ yếu, dự kiến sẽ tăng trong năm 2010
Các thị trường xuất khẩu thép thanh xây dựng Thổ Nhĩ Kỳ vẫn yếu, nhưng do các nhà sản xuất địa phương ở Trung Đông và châu Phi dự kiến giá có thể tăng trong tháng 1/2010, nên nhiều người bán ở Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng chào giá mới. Chào giá của Thổ Nhĩ Kỳ khoảng $490-495/t FOB.
Các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ nhận được rất ít đơn đặt hàng do nhu cầu thấp. Đó là lý do tại sao họ cắt giảm sản xuất. Tuần này, chào giá xuất khẩu phôi thép của Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng nhẹ lên $460/t fob.
Nhập khẩu phôi thép vào Thổ Nhĩ Kỳ cũng tăng lên $455-460/t cfr.
10. Kyoei vẫn giữ nguyên giá thép thanh xây dựng trong tháng 1
Nhà sản xuất thép thanh xây dựng lớn nhất Nhật Bản, Kyoei Steel, vẫn giữ nguyên giá thép thanh xây dựng đối với các hợp đồng tháng 1 để ngưng giá mua trên thị trường đang giảm. Nhưng giá vẫn tiếp tục giảm do các nhà phân phối đã bắt đầu bán nguyên liệu với giá thấp hơn để đảm bảo doanh số. Giá thép thanh xây dựng hiện tại trên thị trường (16-25mm) ở Tokyo khoảng ¥53,000/t ($581/t); Trong khi đó, giá ở Osaka khoảng ¥54,000/t. Giá cả trên 2 thị trường này đều giảm ¥3,000/t ($33/t) kể từ đầu tháng 12.
Vì vậy, Kyoei đã quyết định giữ nguyên giá tháng 1 để ngưng giá giảm. Giá thép thanh xây dựng loại cơ bản của Kyoei vẫn ở mức ¥55,000/t ($603/t) và thép thanh xây dựng 13mm là ¥57,000/t.
Tokyo Steel Manufacturing đã cắt giảm giá thép thanh xây dựng ¥2,000/t ($22/t) đối với các hợp đồng tháng 1 loại thép thanh xây dựng cơ bản còn ¥48,000/t.
11. Đa số phụ phí thép phế liệu cơ khí châu Âu tăng trong tháng 1
Đa số các nhà sản xuất thép cơ khí lớn ở châu Âu đã tăng phụ phí phế liệu trong tháng 1.
Các nhà máy ở Đức, bao gồm Saarstahl và Georgsmarienhütte, sẽ nâng phụ phí €23/t lên €112/t ($160/t) đối với các sản phẩm HR. Sidenor - Tây Ban Nha sẽ nâng phụ phí €29/t lên €112/t; Trong khi đó, Ovako – Thụy Sĩ sẽ nâng phụ phí tháng 1 thêm SEK 248/t (€24/t) lên SEK 1,114/t (€107/t).
Corus Engineering Steel – Anh là nhà sản xuất lớn duy nhất thông báo giảm phụ phí đối với các sản phẩm HR thêm £11/t (€12/t) còn £104/t (€116/t).
12. Taigang - Trung Quốc tăng giá thép không gỉ thêm $15-29/t
Shanxi Taigang Stainless Steel - Trung Quốc đã nâng giá niêm yết loại 304 và 430 thêm RMB 100-200/t ($15-29/t) sau khi giữ nguyên giá trng 3 tuần qua. Giá tăng cùng với giá trên thị trường giao ngay tăng và giá niken tăng mạnh.
Giá của Taigang đối với HRC loại 304 3-12mm và CRC 2B 2mm sẽ đều tăng lên lần lượt là RMB 200/t lên RMB 19,720/t ($2,887/t) và RMB 21,220/t ($3,107/t); Trong khi đó, Trong khi đó, giá CRC 430 2B sẽ tăng RMB 100/t lên RMB 12,220/t ($1,790/t), theo thông báo của công ty ngày 22/12. Tất cả giá đều bao gồm 17% VAT.
Giá thị trường tăng do giá niken 3 tháng trên sàn London Metal Exchange tăng lên $17,620-17,625/t vào ngày 21/12, tăng khoảng $900/t so với cách đây 1 tuần.
13. Nhập khẩu gang của Thổ Nhĩ Kỳ tăng trong tháng 10
Nhập khẩu gang của Thổ Nhĩ Kỳ tăng do giá xuất khẩu giảm hơn từ khu vực CIS trong tháng 10, nhưng vẫn thấp hơn so với mức năm trước – theo thống kê từ Viện thống kê Thổ Nhĩ Kỳ (TUIK).
Trong tháng 10, Thổ Nhĩ Kỳ đã nhập khẩu 72,771t gang, tăng 134% so với cùng kỳ năm trước và cũng tăng 36% so với mức 53,620t đã nhập khẩu trong tháng 9.
Trong 10 tháng đầu năm 2010, Thổ Nhĩ Kỳ đã nhập khẩu tổng số 653,423t, giảm 17% so với cùng kỳ năm trước (xem bảng).
Trong tháng 10, Ukraina đã xuất khẩu 52,192t gang sang Thổ Nhĩ Kỳ, đạt trị giá gần $324/t và xuất khẩu của Nga là 17,507t, đạt trị giá khoảng $341/t.
| ||||||
| 2008 | 2009 | % change | |||
October | 31,157 | 72,771 | 133.7 | |||
Jan-Oct | 785,747 | 653,423 | -16.8 |
14. Giá phế liệu
Giá phế liệu nội địa của
Giá phế liệu hiện tại được bán sang
Sản lượng thép thô của Argentina tăng trong tháng 11, tăng lần đầu tiên trong năm, đạt 414,000 t, tăng 5.9% so với tháng 11/2008.
15. Sản lượng quặng sắt của
Sản lượng quặng sắt của
Công ty khai mỏ nội địa Shougang Hierro
Sản lượng quặng sắt trong tháng 11 tăng 18.6%, từ mức 345,687 t. Trong khi đó, sản lượng kẽm của Peru đạt tổng số là 138,487 t trong tháng 11, vẫn ổn định so với tháng trước. So với cùng kỳ năm trước, sản xuất tăng 12.4%, từ mức 123,155 t.
16. Giá than cốc Trung Quốc tăng, nhưng các nhà sản xuất vẫn hạn chế sản lượng
Mặc dù giá than cốc Trung Quốc tăng và nhu cầu thị trường đang mạnh, nhưng các nhà sản xuất than cốc đã hạn chế sản lượng do chi phí sản xuất cao hơn.
Giá than cốc loại 1 nội địa là RMB 1,760-1,780/t ($258-261/t), bao gồm VAT trên thị trường Shanxi, tăng RMB10/t so với tuần trước. Giá than cốc loại 2 vẫn giữ nguyên mức giá tuần trước là RMB 1,660-1,700/t ($243-249/t).
Chi phí sản xuất than cốc dự kiến khoảng RMB 1,872-2,184/t, cao hơn giá trên thị trường
Mặc dù cả 2 Hiệp hội than cốc
17. Giá xuất khẩu quặng sắt Ấn Độ vẫn ổn định
Giá xuất khẩu quặng sắt của Ấn Độ sang Trung Quốc vẫn ổn định ở mức $113-116/t cfr đối với quặng sắt loại sắt tinh luyện 63.5% trong tuần vừa rồi. Có 1 đơn đặt hàng 60,000t quặng sắt loại 63.5% được đặt hàng với giá $ 116/t cfr, từ Paradip với cước tàu là $18/t.
Sắt Fe 63.5%/63% ở cảng Paradip – Orissa và cảng Haldia – Tây Bengal trung bình khoảng $112-113/t cfr.
Giá quặng sắt loại thấp hơn cũng tăng. Có 1 tàu quặng sắt loại sắt 59%/58% của Goana được đặt hàng với giá $98/t cfr vào ngày 18/12, cước tàu là $20/t.