Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thế giới ngày 25/01/2010

1. Giá gang ở Brazil tăng, nhưng người bán vẫn chờ đợi giao hàng

Các nhà sản xuất gang ở Brazil vẫn giữ “thái độ chờ đợi và xem xét” do đa số họ đều dự kiến rằng giá sẽ tăng mạnh do giá phế liệu quốc tế tăng.

Các nhà sản xuất ở bang phía bắc - Pará và Maranhão cho biết, chào giá hiện tại là US$370/t fob từ các cảng phía bắc, tăng từ mức US$350/t fob cách đây 3 tuần. Tuy nhiên, không có nhiều giao dịch được thực hiện ở mứ giá này.

Giá giao hàng tháng 1 là $340/t fob từ cảng ở bắc Brazil và nguyên liệu dự kiến sẽ giao hàng trong tháng 2 với giá $350/t fob.

1 số nhà sản xuất gang ở Brazil không muốn bán nguyên liệu với giá thấp hơn US$400-410/t fob.

2. Giá HRC Trung Quốc giảm làm ảnh hưởng đến thị trường Đông Nam Á

Thị trường nhập khẩu HRC ở Đông Nam Á vẫn không ổn định do các nhà máy Trung Quốc dường như vẫn hạn chế chào giá. Ngược lại, các nhà máy ở Đài Loan đã tăng chào giá $10-20/t lên khoảng $600/t fob đối với nguyên liệu loại 2mm.

Tuy nhiên, các nhà máy nhỏ vẫn giữ nguyên chào giá đối với HRC loại thương mại 3mm hay 4mm ổn định ở mức giá $560-580/t fob. Giới kinh doanh cho biết, giá giữ nguyên là do các biện pháp thắt chặt tín dụng và tồn kho HRC cao ở Trung Quốc.

Cách đây gần 2 tuần, 1 số nhà máy Trung Quốc chào giá xuất khẩu với mức tối thiểu là $570/t fob.
Việt Nam, 1 nhà máy cấp 1 của Trung Quốc đã tăng chào giá đối với HRC cán lại loại 2mm thêm $10/t nhưng vẫn giữ mức chào giá $620/t cfr sang Việt Nam.

HRC loại thương mại của Hàn Quốc có giá $595-600/t cfr sang Việt Nam cách đây khoảng 10 ngày. “Không có khách hàng nào chấp nhận mức giá hơn $600/t cfr trong thời điểm này. Giá mua hiện tại là $580/t cfr.” – 1 khách hàng địa phương cho biết. Anh ta dự kiến các nhà máy sẽ xuất khẩu sang khu vực này với giá thấp hơn để cạnh tranh với các nhà máy Trung Quốc.

 

3. Sản lượng thép thế giới giảm 8%, Thổ Nhĩ Kỳ lọt vào top 10 nhà sản xuất thép hàng đầu thế giới

Top 10 quốc gia sản xuất thép hàng đầu thế giới

 

Triệu tấn. Nguồn: WSA

 

 

2008

2009

%
change

1

China

500.3

567.8

+13.5

2

Japan

118.7

87.5

-26.3

3

Russia

68.5

59.9

-12.5

4

USA

91.4

58.1

-36.4

5

India

55.1

56.6

+2.7

6

South Korea

53.6

48.6

-9.4

7

Germany

45.8

32.7

-28.7

8

Ukraine

37.3

29.8

-20.2

9

Brazil

33.7

26.5

-21.4

10

Turkey

26.8

25.3

-5.6

Sản xuất thép thô của Trung Quốc trong năm 2009 chỉ giảm 8% so với mức 1,220 triệu tấn trong năm 2008 – theo như Hiệp hội thép thế giới cho biết. Châu Á – đặc biệt là Ấn Độ Trung Quốc – cùng với khu vực Trung Đông đã tăng khá mạnh. Hầu như tất cả các quốc gia sản xuất thép và các khu vực khác cũng đều giảm sản xuất, 1 số quốc gia sản xuất nhiều hơn so với năm 2008.

Trung Quốc đã tăng sản lượng 13.5% lên 568 triệu tấn. Con số này ước tính chiếm 47% sản xuất thép thô của thế giới, tăng từ 38% trong năm 2008. Tổng sản xuất của châu Á đạt 795 triệu tấn, chiếm 65% sản lượng thép của thế giới, tăng từ mức 58% trong năm 2008.

Tất cả các quốc gia sản xuất thép của EU đều giảm sản lượng trong năm 2009, và tổng sản xuất trong khu vực này giảm gần 30% còn 139 triệu tấn.

Sản xuất thép thô ở Bắc Mỹ đạt 82.3 triệu tấn, giảm 34% so với mức năm 2008. Canada, Mexico và Mỹ cũng giảm mạnh sản lượng. Sản xuất trong năm 2008 ở Nam Mỹ là 37.8 triệu tấn, giảm 20%.

Sản xuất ở Trung Đông tăng 3.5% so với cùng kỳ năm trước do sản lượng của Iran tang mạnh đến 9.1%.

Mặc dù sản lượng giảm 5.6% trong năm vừa rồi, nhưng Thổ Nhĩ Kỳ vẫn lọt vào top 10 nhà sản xuất thép hàng đầu thế giới, thay thế vị trí của Ý, mà sản xuất đã giảm 46%.

 

4. Giá phôi thép của CIS tăng trở lại, nhưng vẫn tăng chậm

Giá xuất khẩu phôi thép của CIS
Tháng 1-2/2010

©SBB 2010

 

4 Jan 10

11 Jan 10

18 Jan 10

25 Jan 10*

1 Feb 10*

FOB $/t

 415 - 425 

 430 - 455 

 445 - 470 

 450 - 470 

 450 - 470 

Sau khi tăng giá $5-10/t trong 1 ngày vào lúc cách đây 2 tuần, giá phôi thép xuất khẩu từ khu vực CIS đã tăng trở lại trong tuần vừa rồi, tăng khoảng $10/t.
Các nhà máy ở Nga đã tăng chào giá lên $470/t fob từ Biển Đen/ Baltic; Trong khi đó, phôi thép Ukraina có giá at $465/t fob từ Biển Đen.

Theo 1 nhà kinh doanh lớn, giá mua của khách hàng đã đạt mức $445-455/t fob từ Biển Đen, nhưng nhiều thương nhân vẫn không bán nguyên liệu với mức giá này.

1 nhà kinh doanh lớn đã bán một lượng lớn nguyên liệu sang Bắc Phi và Nam Âu với giá $470/t fob từ Biển Đen, mặc dù tỉ giá đồng euro/đola có làm ảnh hưởng.

 

5. Giá thép thanh xây dựng nội địa tăng ở Nam Âu

Tháng 1 – một tháng yên ắng đối với thép thanh xây dựng thép Nam Âu, và các nhà máy nội địa dường như đang tăng giá thép thanh xây dựng cao  hơn, mặc dù nhu cầu thấp hơn.

Hiện tại, thép thanh xây dựng và thép dây xây dựng đang được chào giá €380-400/t, Tuy nhiên, giá giao dịch thép dây xây dựng cũng cao hơn nhẹ so với giá thép thanh xây dựng. Đối với các sản phẩm thép khác, giá tiếp tục tăng do chi phí nguyên liệu thô tăng, đặc biệt là phế liệu.

Giá đã tăng €10-20/t đối với cả thép thanh xây dựng và thép dây xây dựng, mặc dù mức chào giá này vẫn không được thị trường chấp nhận. Một số nhà máy Ý đang bán với giá €385/t.

 

6. Giá thép cuộn không gỉ ở Mỹ có ảnh hưởng đến nguyên liệu nhập khẩu

Giá giao dịch thép không gỉ nội địa (cent/pound)

©SBB 2010

 

Nov 09

Dec 09

Jan 10

Feb 10*

Type 304 CRC

 139 - 141.6 

 140 - 143 

 130.35 - 141.95 

 133.35 - 144.95 

Type 316 CRC

 193 - 196 

 194 - 197 

 189 - 196 

 192.26 - 199 

Type 430 CRC

 72 - 76 

 70 - 74 

 70 - 73 

 73.35 - 76 

Giá nhập khẩu ở vùng vịnh đối với thép cuộn không gỉ 304 có giá chỉ dưới $1.47/pound tại xưởng, DDP, giá nội địa tăng so với mức $1.33-1.45/lb FOB từ nhà máy.

Giá thép cuộn 316Molybden nhập khẩu có giá $2.06/lb; Trong khi đó, giá nội địa là $1.92-1.99/lb.
Giá thép cuộn Ferritic nhập khẩu loại 430 là $0.89/lb, tăng so với mức giá nội địa là $0.73-0.76/lb.

Thời hạn giao hàng hiện tại đối với các đơn đặt hàng thép cuộn nội địa xấp xỉ là 5 tuần, nhập khẩu dự kiến sẽ vào tháng 5 tới.

 

7. Giá CRC nội địa Trung Quốc tiếp tục xu hướng giảm

Giá CRC nội địa Trung Quốc đã giảm kể từ ngày 20/1 do có thông tin về việc Ngân hàng Trung ương Trung Quốc sẽ sớm tăng lãi suất. Giá CRC dự kiến sẽ tiếp tục giảm ít nhất là vào tuần này.

Thượng Hải, CRC 1.0mm từ Tangshan Iron & Steel được chào giá RMB 5,100-5,120/t ($750-753/t) bao gồm 17% VAT, giảm RMB 150/t ($22/t) so với ngày 18/. Trong khi đó, Quảng Châu, nguyên liệu cùng loại được chào giá RMB 5,330-5,450/t ($784-801/t) bao gồm VAT, giảm RMB 70/t ($10/t) so với ngày 18/1. Hiện tại, khối lượng giao dịch thấp trên thị trường CRC do khách hàng tin rằng giá sẽ giảm hơn  nữa do chính phủ đã bắt đầu thắt chặt tín dụng.

Anshan Iron & Steel và Wuhan Iron & Steel sẽ đưa ra giá tại xưởng trong tuần cuối tháng 1, và rất có thể 2 nhà máy này sẽ tăng giá nhẹ. Giới kinh doanh cho biết, nếu 2 nhà máy này tăng giá tháng 2 như thị trường dự kiến, thì giá trên thị trường giao ngay sẽ cũng bắt đầu tăng.

 

8. Thị trường thép tấm Thổ Nhĩ Kỳ tăng nhẹ

Nhu cầu thép tấm ở Thổ Nhĩ Kỳ tăng nhẹ so với cuối năm 2009, nhưng các lĩnh vực sử dụng chủ yếu thép tấm như sản xuất máy móc vẫn không tăng nhiều kể từ đợt suy thoái kinh tế.

Thép tấm có giá $600/t trên thị trường nội địa Thổ Nhĩ Kỳ, tăng nhẹ từ mức $580-600/t tháng 12. Nhưng nhu cầu nhập khẩu vẫn rất yếu.

Tuy nhiên, đa số các thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ tin rằng giá thép cuộn ở Thổ Nhĩ Kỳ sẽ tăng $20-40/t do chi phí nguyên liệu thô tăng và niềm tin tốt hơn trên thị trường.

 

9. Chiến lược bình ổn giá thép cuộn của Trung Quốc

Mặc dù đa số các nhà sản xuất thép cuộn Trung Quốc đều tăng giá tại xưởng do chi phí nguyên liệu thô tăng, cùng với giá thép giảm trong thời gian gần đây, nên 1 số nhà máy đã bắt đầu giảm giá theo.

Trong số đó, có Xinyu Iron & Steel (Xingang) – đặt tại tỉnh Jiangxi – đông Trung Quốc. Công ty đã tăng giá thép cuộn 200x10mm thêm RMB 100/t ($15/t) lên RMB 4,350/t ($637/t), bao gồm 17% VAT. Thông thường, nhà máy này điều chỉnh giá mỗi tháng 1 lần.

Longteng Special Steel – đặt tại tỉnh Giang Tô, đông Trung Quốc, cũng linh hoạt hơn với chiến lược giá. Theo như 1 lãnh đạo cho biết, nhà máy đã cắt giảm giá tại xưởng thêm RMB 100/t trong tuần vừa rồi, sau khi tăng lên RMB 4,800/t ($703/t) bao gồm VAT trước đó. Giá giảm là do giá phôi thép giảm trong thời gian gần đây.

Trên thị trường Thượng Hải, 1 thương nhân đang chào giá nguyên liệu giao ngay từ Xingang với mức khoảng RMB 4,600/t ($674/t), tăng khoảng RMB 100/t. Khách hàng cũng có thể mua nguyên liệu cùng loại với giá khoảng RMB 4,550/t từ chi nhánh của nhà máy tại Thượng Hải. nguyên liệu này có thời hạn giao hàng chậm hơn.

 

10. Giá thép dây xây dựng Brazil ổn định, giá nhập khẩu tăng nhẹ

Sau khi giá giảm trong tháng vừa rồi, giá thép dây xây dựng đã ổn định ở đông nam Brazil.

Giá thép dây xây dựng cacbonthấp nội địa đã giảm còn khoảng R$1,900/t (US$1,084/t) bao gồm giao hàng (chưa bao gồm thuế ICMS) ở bang Rio de Janeiro, ở khu vực này, các nhà sản xuất đã cố gắng tăng nhập khẩu tăng cách tăng chiết khấu.

Trong khi đó, nhập khẩu đã giảm còn15,200 t trong tháng 12, tương đương với mức nhập khẩu trong tháng 10. Nhập khẩu trong tháng ước tính đạt 19,753 t.
Giá nhập khẩu cũng khá ổn định, giá thép dây xây dựng Moldovan trong tháng 12 là U$560/t cfr sang cảng Santos; Trong khi đó, nguyên liệu của Trung Quốc có giá US$532/t cfr sang các cảng Brazil. Giá tương đương với tháng 11. 

Tuy nhiên, giá trong đợt giao hàng tháng 2 và 3 hiện tại khoảng US$600/t cfr tại các cảng đông nam Brazil.

Nhập khẩu với mức thuế cao mà có thể làm tăng giá CFR 50-60%.

 

11. Giá thép ống giảm ở Thổ Nhĩ Kỳ do nhu cầu thấp

Giá thép ống hàn nội địa vẫn ổn định nhưng giảm ở Thổ Nhĩ Kỳ do nhu cầu thấp.

Nhà sản xuất thép ống Yucel Boru hiện tại đang chào giá với mức chiết khấu 34% đối với giá niêm yết thép ống HR và 32% đối với thép ống CR; mức chiết khấu này trong tháng 12 lần lượt là 36% và 34%.

1 nhà sản xuất thép ống khác, Tosyali  - hiện tại cũng chiết khấu 37% đối với thép ống HR và 35% đối với thép ống CR, giảm nhẹ từ mức lần lượt là 38% và 36% trong cuối năm 2009.

Với mức chiết khấu hiện tại, thép ống CR công nghiệp có đường kính 40mm, dày 1mm có giá khoảng $752/t (giá niêm yết là TL1.59/met) từ Yucel Boru. Thép ống HR công nghiệp 3mm, đường kính 60mm có giá $660/t bao gồm chiết khấu của Tosyali, so với mức giá niêm yết là TL 5.70/met.

 

12. Posco SS tăng giá thép dây xây dựng không gỉ trong tháng 2
Nhà sản xuất thép chuyên dụng Hàn Quốc - Posco Specialty Steel (Posco SS) sẽ tăng giá thép dây xây dựng không gỉ kể từ tháng 2 do giá nguyên liệu thô cao hơn (giá niken cao hơn).

Posco SS, đặt tại Changwon – gần Busan, sẽ tăng giá thép dây xây dựng dòng 300 nội địa thêm KRW 200,000/t ($173/t) so với giá tháng 1. Vì vậy, giá thép dây xây dựng loại 304 của nhà máy (đường kính 5.5mm) sẽ là KRW 3.63 triệu/t ($3,144/t) kể từ tháng tới. Công ty vẫn giữ giá thép dây xây dựng dòng 200 và 400 nhưng từ chối công bố giá hiện tại.

Giá niken quốc tế tăng mạnh cũng làm cho Posco tăng giá thép cuộn không gỉ nội địa trong tháng 2. Giá niken khoảng $18-19,000/t trong tháng này, và giá niken 3 tháng trên sàn London Metal Exchange là $18,875/900/t vào ngày 21/1.

Đối với các hợp đồng tháng 1, Posco vẫn giữ giá nội địa đối với HRC và CRC không gỉ loại austenitic và ferritic so với mức giá tháng 12. Vì vậy, Posco sẽ tăng giá khoảng KRW 200,000/t đối với dòng sản phẩm 300 kể từ tháng tới.


13. Giá thép không gỉ 304 của Trung Quốc tăng
$117/t

Gái thép không gỉ Trung Quốc loại 304 đã tăng RMB 600-800/t ($88-117/t) trong tuần vừa rồi sau khi giá niken tăng mạnh và nhà sản xuất thép không gỉ lớn  nhất Trung Quốc – Shanxi Taigang Stainless Steel tăng giá niêm yết.

Giá HRC 304 loại dày 3mm trên thị trường nam Phật Sơn, Trung Quốc đã tăng RMB 600/t lên RMB 19,500-20,000/t ($2,856-2,929/t) trong tuần. Cũng trong thời điểm này, giá CRC 2mm 304/2B ở Phật Sơn đã đảo chiều giảm giá trong tuần trước, và tăng RMB 700-800/t lên RMB 21,800-22,000/t ($3,193-3,222/t) trong tuần vừa rồi.

Giá CRC 2mm 430/2B tăng RMB 200-300/t ($29-44/t) lên RMB 11,800-12,100/t ($1,728-1,772/t); Trong khi đó, CRC 1-2mm 201/2B đã tăng RMB 100/t ($15/t) lên RMB 12,000-12,200/t ($1,757-1,787/t) ở Phật Sơn. Giao dịch yếu đối với loại CRC 2mm 202/2B nhưng giới quan sát thị trường cho biết, giá vẫn không đổi ở mức RMB 17,600-17,800/t ($2,578-2,607/t). Tất cả giá đều bao gồm 17% VAT.

Giá niken 3 tháng trên sàn London Metal Exchange đã tăng khoảng $500/t trong tuần, lên $18,875/900/t vào ngày 21/1. Taigang cũng thông báo trong đầu tuần này sẽ tăng giá lần lượt là RMB 500/t và RMB 300/t đối với giá niêm yết nội địa loại 304 và 430. Giá nguyên liệu loại 430 cũng tăng do giá nội địa tăng mạnh và và FeCr nhập khẩu tăng.

 

Giá thép không gỉ Trung Quốc  

 

Foshan, RMB/t

 

304 HRC 3mm

304 CR 2mm

31 Dec

19,300-19,500

21,700-22,000

7 Jan

19,000-19,300

21,400-21,700

14 Jan

18,900-19,400

21,000-21,300

22 Jan

19,500-20,000

21,800-22,000

 

430 CR 2mm

201 CR 1-2mm

31 Dec

11,500-11,700

11,900-12,100

7 Jan

11,500-11,700

11,900-12,100

14 Jan

11,600-11,800

11,900-12,100

22 Jan

11,800-12,100

12,000-12,200

 

14. Các nhà sản xuất thép cơ khí tăng giá thép ở châu Âu

Giá các sản phẩm thép dài cơ khí ở Tây Bắc Âu đã tăng và các hoạt động ngành đều cải thiện nhẹ.

Giá thép thanh HR loại C45 (loại từ 150mm trở xuống) ở Đức đã tăng lên khoảng €450-€475/t, áp dụng đối với các đợt giao hàng trong tháng này, tăng từ mức €430-450/t trong tháng 12. Giá ở khu vực Benelux và Pháp cũng thấp hơn; Tuy nhiên, giá nguyên liệu tồn kho ở khu vực Benelux đã giảm còn khoảng €430/t.

Giá thép thanh tròn cơ khí HR ở Bắc Âu
Loại C45, đường kính 50-150mm

©SBB 2010

 

Sep 09

Oct 09

Nov 09

Dec 09

Jan 10

Feb 10*

€/t delivered

 400 - 450 

 430 - 460 

 400 - 440 

 410 - 450 

 430 - 475 

 450 - 490 

 

 15. Giá than cốc nội địa Trung Quốc vẫn ổn định

Mặc dù thời tiết xấu ở Trung Quốc đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc vận chuyển than cốc, nhưng giá than cốc nội địa Trung Quốc vẫn ổn định do giá thép giảm.

Giá than cốc loại 1 nội địa Trung Quốc trên thị trường tỉnh Sơn Tây - Trung Quốc hiện tại là RMB 1,950-1,980/t ($286-290/t) bao gồm VAT, giá không thay đổi so với tuần trước. Giá than cốc loại 2 cũng ổn định so với mức giá tuần trước là RMB 1,760-1,800/t ($258-264/t).

Giá đã tăng nhanh chóng trong 2 tuần đầu năm 2010 thêm RMB 200/t. Tuy nhiên, do giá thép giảm trong những ngày qua, nên giá than cốc vẫn ổn định.