1. Tokyo Steel giảm giá phế liệu
Tokyo Steel Manufacturing đã quyết định giảm giá mua phế liệu đối với tất cả các loại ở tất cả các nhà máy ¥1,000/t ($11/t), áp dụng từ ngày 25/9. Nhà máy tư nhân lớn nhất Nhật Bản này đã thông báo cắt giảm giá mua vào ngày thứ 5, ngày đầu tiên Nhật Bản trở lại làm việc sau những ngày nghĩ Lễ Quốc khánh.
Trước khi bắt đầu nghỉ trong ngày thứ 7 vừa rồi, các nhà máy nhỏ đã nâng giá để đảm bảo đủ tồn kho để tăng sản xuất sau những ngày nghỉ lễ.
Nhưng nhu cầu thép vẫn yếu và các hoạt động trong ngày lễ đều bị hạn chế, mặc dù giá thấp hơn. Vì vậy các nhà máy nhỏ có thể bắt đầu cắt giảm giá mua phế liệu.
Sự đánh giá cao đối với đồng yên trong thời gian gần đây cũng đã tạo ra đòn bẩy cho các nhà máy nhỏ ở Nhật Bản hơn so với các nhà buôn và các nhà xuất khẩu bởi vì các nhà máy nước ngoài đang gặp nhiều khó khăn trong việc mua phế liệu từ Nhật Bản. Xuất khẩu phế liệu giảm rõ rệt và các nhà máy Hàn Quốc đang tìm mua phế liệu nhiều hơn từ Mỹ trong thời gian này.
Giá mới loại H2 của Tokyo Steel ở nhà máy Okayama là ¥30,000/t ($331/t) đối với giao hàng bằng đường biển và ¥29,000/t đối với giao hàng bằng xe tải. Loại H2 của nhà máy Kyushu và Utsunomiya, thuộc Tokyo Steel hiện tại là ¥28,500/t và ở nhà máy Takamatsu là ¥28,000/t.
2. Giá ở Đông Nam Á giảm đối với 1 số chào giá CRC của Trung Quốc
Khu vực Đông Nam Á đang nhận được chào giá ở mức thấp đối với CRC loại tốt. Chào giá loại CRC tôi luyện loại cơ bản khoảng $610-620/t fob. Nhìn chung, các nhà máy Trung Quốc đang nhắm đến xuất khẩu CRC tôi luyện với giá $660-670/t fob – 1 thương gia Hồng Kông cho biết. Nhưng 1 số thương gia cho biết rằng giá xuất khẩu CRC Trung Quốc có thể giảm hơn nữa.
“Việc mua hàng chỉ diễn ra ở 1 số nơi, nhưng số lượng không nhiều, người sử dụng chỉ mua những gì họ cần” – 1 thương gia Philippines cho biết. Thuế nhập khẩu CRC là 7% nhưng chi phí đất đai đối với nguyên liệu xuất khẩu của Trung Quốc lại thấp hơn giá địa phương ở Philippines.
Chào giá CRC giao hàng tháng 10 và đầu tháng 11 từ Trung Quốc phổ biến ở mức giá $630-640/t cfr Vietnam. “Người mua có thể mua CRC Trung Quốc thấp hơn $10-20/t so với giá chào hàng” – 1 thương gia ở Tp. HCM cho biết. Thật là khó nhập khẩu CRC vào Việt Nam bởi vì hoạt động xây dựng đang suy yếu do đang là mùa mưa và tồn kho đang ở mức cao tại Việt Nam. Tuy nhiên, sức mua có thể sẽ trở lại vào cuối tháng 10. Thuế nhập khẩu CRC vào Việt Nam là 8%.
3. Tình hình xuất khẩu phôi thép CIS sôi động, cung cấp vẫn chưa ổn định
CIS billet export prices 7 Sep - 5 Oct 2009 | ©SBB 2009 | | | 7 Sep 09 | 14 Sep 09 | 21 Sep 09 | 28 Sep 09* | 5 Oct 09* | FOB $/t | 435 - 460 | 430 - 450 | 430 - 450 | 425 - 445 | 420 - 440 | |
Nhu cầu từ châu Á (Đài Loan, Thái Lan và Philippines), Bắc Phi (Ai Cập và Morocco) và Thổ Nhĩ Kỳ tăng. Các thương gia và các nhà sản xuất thông báo rằng thị trường châu Âu vẫn đang “tê liệt” và 1 số nhà máy ở Mỹ hiện tại đang chào giá xuất khẩu phôi thép với giá $430-450/t fob, tương đương với $495-500/t cfr sang Đông Nam Á.
Cùng với giá phế liệu ở châu Âu đang giảm nhẹ trong 2 tuần qua, các nhà sản xuất đã tìm thấy cơ hội hạ giá chào hàng. Phôi thép Nga hiện tại được chào giá $430-450/t fob từ Biển Đen, Trong khi đó, các nhà máy Ukraina - đã cắt giảm sản xuất trở lại đáng kể - cũng miễn cưỡng hạ giá.
Có 1 chút nghịch lý – đó là, cung cấp đang được thắt chặt, với hàng hóa tháng 10 đã được bán sạch, nhưng hiện tại các nhà máy đang thông báo chào hàng phôi thép sản xuất tháng 10 và sẽ được giao hàng vào giữa tháng 11.
4. Nhu cầu yếu đối với thị trường thép cuộn ở Nam châu Âu
Southern European strip prices Ex-Works €/t | ©SBB 2009 | | | Jul 09 | Aug 09 | Sep 09 | Oct 09* | | HRC | 380 - 400 | 380 - 400 | 400 - 430 | 400 - 450 | | CRC | 440 - 460 | 440 - 460 | 450 - 490 | 450 - 500 | | HDG | 430 - 460 | 430 - 460 | 450 - 500 | 470 - 500 | | |
Giá vẫn ổn định đối với thị trường thép lá châu Âu mặc dù nhu cầu yếu.
1 số giao dịch vẫn được thực hiện trong tháng 9, với việc chấp nhận mức giá vào trước mùa nghỉ hè. Mặc dù các nhà máy châu Âu đã nâng giá trong quý 4, nhưng giá có thể giảm do nhu cầu thấp và các các nhà máy có thể thay đổi đối với hàng nhập khẩu Trung Quốc. “Chúng tôi đang cẩn trọng về việc chào giá trở lại của Trung Quốc vì họ đang gặp khó khăn vượt cung.” – 1 thương gia Nam châu Âu cho biết.
Giá HRC hiện tại cao hơn €420-430/t, CRC là €470-490/t và HDG cũng đang tăng dần dần lên khoảng €490-500/t.
5. Công suất phôi thép Brazil tăng, có thể tăng lên 100 triệu tấn/năm trong 5-10 năm tới
Nhà sản xuất mỏ quặng sắt Vale, Brazil sẽ đạt công suất 48 triệu tấn phôi thép mỗi năm vào năm 2010 bằng việc thực hiện dự án Itabiritos – với công suất lần lượt là 10 triệu tấn/năm và 7 triệu tấn/năm.
Cùng với Samarco – Một liên doanh giữa Vale và BHP Billiton - công suất phôi thép Brazil sẽ đạt 70 triệu tấn/năm.
Trong 5-10 năm tới, nếu tất cả các nhà máy phôi thép ở Brazil đều phát triển, thì công suất phôi thép Brazil sẽ vượt mức 100 triệu tấn/năm. Usiminas, CSN, Mhag Mineração và MMX là những nhà máy phôi thép đang được nghiên cứu thí điểm, và 1 trong số những nhà máy này đã được ban lãnh đạo đồng thuận về việc mở rộng nhà máy.
6. Công ty Trung Quốc đầu tư vào dự án quặng sắt Cazaly
1 công ty tư nhân Trung Quốc đang đầu tư A$4 triệu ($3.5 triệu) thông qua việc mua cổ phần từ Cazaly Resources – Australia.
Cazaly không nêu tên công ty Trung Quốc này khi niêm yết trên sàn chứng khoán Australia vào ngày 23/9, nhưng cho biết rằng công ty này đặt tại miền Nam Trung Quốc và có doanh thu hàng năm hơn A$100 triệu ($87 triệu).
”Công ty này đã cung cấp các sản phẩm thép lớn và các nguyên liệu đầu vào khác cho các công ty lớn. Công ty này đã có quan hệ thương mại thân thiết với 1 số nhà máy thép vừa và lớn ở Trung Quốc” – Cazaly cho biết.
Công ty ở Perth này thông báo rằng sẽ sử dụng nguồn vốn huy động này để thực hiện dự án quặng sắt Parker Range và khai thác các quặng sắt khác. Parker Range cách Perth-Kalgoorlie 50km bằng đường tàu hỏa, và dự kiến nguồn tài nguyên hiện tại là 23.5 triệu tấn sắt loại 55.4%, và có thể sản xuất 2.4 triệu tấn/năm.
7. Giá thép thanh sẽ không giảm ở Nam Âu
Giá thép thanh sẽ không giảm mạnh ở Nam Âu trong ngắn và trung hạn – 1 lãnh đạo ngành cho biết. Nhưng có thể giá sẽ được điều chỉnh do sự giao động của đồng đôla.
Sau 2 tháng kinh doanh tốt – tháng 7 và tháng 9, các nhà sản xuất thép ống ở Ý đang nhận được nhiều đơn hàng với mức giá tốt. Nhưng ngành thép thanh thì vẫn không lạc quan và các công ty e ngại về tình trạng sản xuất quá công suất và nhu cầu từ người sử dụng cuối cùng vẫn còn yếu.
Trung Quốc vẫn là 1 câu hỏi lớn đối với xu hướng giá thép thanh trên toàn cầu. Tuy nhiên, chính quyền Trung Quốc và các chủ nhà máy dường như nhận ra rằng nhu cầu ngành thép địa phương đối với thị trường nội địa vẫn cao hơn so với thị trường xuất khẩu, vì các thị trường ở khu vực miền tây đều bị ảnh hưởng bởi các khó khăn về tín dụng – 1 chuyên gia ngành kết luận.
8. Thị trường thép lá Bắc Âu đối mặt với tình trạng không ổn định trong quý 4
Thị trường tương lai đối với thép lá ở Bắc Âu vẫn không ổn định do vượt cung làm ảnh hưởng đến việc phát triển giá trong những tháng tới.
“Chào giá từ Trung Quốc đang tăng và giá rẻ hơn so với những tuần qua” – 1 thương gia Đức cho biết. Giá khác nhau giữa nguyên liệu nội địa và nguyên liệu nhập khẩu, và hàng nhập khẩu dường như hấp dẫn hơn.
Chào giá nhập khẩu Trung Quốc hiện tại rẻ hơn khoảng €20-30/t so với nguyên liệu nội địa, với mức chào giá hiện tại là €410-420/t cfr sang Antwerp.
N. European strip prices (excluding UK) | | €/tonne ex-works | |
| 18 Sep | 25 Sep | 2 Oct* |
HRC | 430-450 | 430-450 | 430-450 |
CRC | 480-510 | 480-510 | 480-510 |
| | | *SBB forecast |
9. Posco bắt đầu xây dựng nhà máy ở Thổ Nhĩ Kỳ trong tháng tới
Posco sắp sửa sẽ xây dựng 1 trung tâm dịch vụ thép ở Bursa, Thổ Nhĩ Kỳ trong cuối tháng 10. Tổng giám đốc Kim Cheol-Min cho biết rằng nhà máy sẽ bắt đầu hoạt động vào cuối tháng 7/2010, với công suất hàng năm là 170,000 tấn.
Nhà sản xuất thép Hàn Quốc này hiện tại có hơn 30 trung tâm xử lý thép khắp thế giới, bao gồm: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Đông Nam Á, Mexico và Đông Âu.
Trung tâm ở Thổ Nhĩ Kỳ này sẽ nhắm đến các nhà sản xuất xe hơi như Renault, Fiat và Ford – 1 trong số những khách hàng quan trọng nhất của Posco. Đầu tư vào nhà máy ở Thổ Nhĩ Kỳ này thấp hơn $24 triệu so với các nhà máy khác của Posco.
10. ArcelorMittal Ba Lan hoàn thành việc nâng cấp nhà máy CR
ArcelorMittal Ba Lan dự kiến sẽ bắt đầu sản xuất ở nhà máy CR ở Krakow trong tháng tới, và gần như đã hoàn thành việc hiện đại hóa nhà máy – 1 đại diện công ty cho biết.
Việc hiện đại hóa nhà máy bao gồm việc nâng cấp dây chuyền thép tẩm thực và máy móc nghiền cuộn. Công ty cũng sẽ cải tiến chất lượng thép tấm, giảm chi phí sản xuất và tăng công suất của nhà máy từ 800,000 tấn/năm lên 1.2 triệu tấn/năm – theo như báo cáo trước đây của công ty.
Trong khoảng 10 tháng, sản xuất trung bình ở nhà máy ArcelorMittal Ba Lan đạt xấp xỉ khoảng 50% công suất sản xuất, nghĩa là các chi phí cố định ở nhiều khu vực hoạt động - bao gồm chi phí lao động – cần được điều chỉnh đối với mức sản xuất.
11. Sản lượng thép thô ở Ý giảm, ở Nam Âu vẫn ổn định
Sản lượng thép thô của Ý năm 2009 (nghìn tấn) | | Thay đổi so với năm trước | |
| Thép thô | % | Thép dài | % | Thép thanh | % |
Jan | 1,601 | -40,0% | 890 | -34,1% | 781 | -39,3% |
Feb | 1,681 | -39,5% | 985 | -40,0% | 682 | -45,7% |
Mar | 1,651 | -42,7% | 933 | -42,9% | 573 | -57,5% |
Apr | 1,488 | -49,2% | 986 | -41,8% | 548 | -49,3% |
May | 1,688 | -41,6% | 996 | -41,4% | 614 | -42,8% |
June | 1,647 | -43,1% | 943 | -42,5% | 701 | -43,7% |
July | 1,590 | -40,6% | 1,030 | -33,9% | 872 | -35,9% |
Aug | 740 | -54,1% | | | | |
Tổng | 12,152 | -43% | 6,763 | -39,7% | 4,771 | -44,9% |
Tiêu thụ thép thô ở Ý giảm 43% trong 8 tháng đầu năm 2009 còn 12 triệu tấn – theo dữ liệu tạm thời từ Hiệp hội các nhà sản xuất Federacciai.
Sản xuất thép thô trong tháng 8 của Ý giảm 54% so với tháng 7.
Sau tuần đầu của tháng 9, hiện tại thị trường rất yên tĩnh và khối lượng mua bán ở Nam Âu và Bắc Phi vẫn rất thấp, mặc dù các công ty ở Nam Âu cho biết rằng viễn cảnh “tươi sáng” trong tháng 10-11 dường như không chắc chắn.
12. Northwest phát triển chậm vào cuối năm 2009
Northwest Pipe Co dự kiến sẽ phát triển chậm vào quý 3 và quý 4, mặc dù đã giành được các hợp đồng thép ống xây dựng mới ở Singapore.
Công ty dự kiến sẽ giao 30,000 tấn non (1 tấn non = 907 kg) thép ống xây dựng từ Batam, Indonesia cho dự án “Đường cao tốc duyên hải đường biển” của Samsung ở Singapore.
Sản xuất dự kiến sẽ được hoàn thành vào quý 2/2010.
13. Giá xuất khẩu thép thanh của Peru sang Panama vẫn không thay đổi
Giá xuất khẩu thép thanh của Peru sang Panama vẫn không thay đổi trong 2 tháng liên tục vào tháng 9 – theo báo cáo của Cơ quan Hải quan Peru.
Nhà sản xuất thép Aceros Arequipa – Peru đã xuất khẩu thép thanh tròn và thép thanh 6 cạnh trong tháng này với mức giá lần lượt khoảng US$800/t fob và US$890-900/t fob. Giá này tương đương với giá xuất khẩu thép thanh trong tháng 7 và tháng 8.
Nhu cầu thép ở Panama tốt lên đáng kể, nhưng quốc gia này không sản xuất bất cứ loại thép nguyên liệu nào, tất cả đều phải nhập khẩu.
14. Nhập khẩu thép không gỉ của Brazil giảm do giá tăng
Mặc dù giá nội địa vẫn đang tăng và nhu cầu đang hồi phục mạnh, nhưng lượng thép không gỉ nhập khẩu của Brazil giảm đáng kể trong năm này. Nhu cầu tăng trở lại trong nửa cuối năm 2009. Brazil dự kiến nhập khẩu sẽ tăng, nhưng ngược lại, nhập khẩu đang giảm hơn nữa.
Tổng lượng thép không gỉ nhập khẩu của Brazil là 44,821 tấn từ tháng 1-8/2009, giảm từ mức 68,892 tấn so với cùng kỳ năm trước.
Từ tháng 1-5/2009, Brazil đã nhập khẩu khoảng 7,000-8,000 tấn/tháng, nhưng sau tháng 7 lượng hàng nhập khẩu giảm còn khoảng 6,000 tấn/tháng.
Mặt khác, xuất khẩu đang tăng. Xuất khẩu thép không gỉ của Brazil tăng lên 9,441 tấn trong tháng 8, tăng từ mức 7,347 tấn so với cùng kỳ năm trước, nhưng giảm nhẹ so với mức 10,123 tấn trong tháng 7/209.
15. Tình hình thép thanh xây dựng ở Ai Cập vẫn yên ắng trong thời gian tới
Tình hình thép thanh xây dựng ở Ai Cập vẫn yên ắng và dự kiến vẫn ở mức thấp trong tuần tới. Các thương gia cho biết rằng tồn kho vẫn đang ở mức cao, và họ có thể vẫn sẽ “chờ đợi và xem xét” xu hướng giá thép thanh xây dựng trong tương lai trước khi đặt hàng mới.
Mức giá dự kiến sẽ cao do giá nguyên liệu thô cao, và nhu cầu có thể sẽ tăng. “Nhưng điều này có thể sẽ kéo dài hơn dự kiến”, và đã đến lúc nhu cầu thị trường phục hồi.
Các thương gia CIS dự kiến sẽ tích cực và sôi động hơn trên Ai Cập và họ có thể chào hàng với giá cạnh tranh hơn sang khu vực này so với Thổ Nhĩ Kỳ.
16. Esfahan Steel ngưng hoạt động lò nung trong 4 tháng
Nhà sản xuất các sản phẩm thép dài của Iran - Esfahan Steel sẽ ngưng 1 trong số 3 lò nung để thay ổ trục và nâng cấp.
Hokmolah Babaei, tổng giám đốc công ty cho biết rằng, việc thay ổ trục của lò nung số 1 sẽ kéo dài trong 4 tháng và sẽ bao gồm việc thay mới hoàn toàn tất cả hệ thống tự động hóa của lò nung. Chi phí của dự án này dự kiến khoảng IRR 300 tỉ ($30 triệu).
Lò nung này đã bắt đầu sản xuất vào năm 1971 và đã sản xuất tổng số 22.8 triệu tấn kim loại cán nóng.
17. Thị trường UAE dự kiến sẽ chào giá thép thanh xây dựng cao hơn
Những nhà kinh doanh trên thị trường UAE dự kiến rằng nhu cầu thép thanh xây dựng sẽ tăng trong tuần tới, nhưng ngày hôm qua là ngày cuối cùng của tuần sau ngày lễ EID, nên giá thép thanh xây dựng trên thị trường theo như báo cáo vẫn không thay đổi.
Mặc dù các nhà sản xuất nội địa đang chào giá khoảng AED 2,000/t ($545/t), nhưng các thương gia vẫn đang chào giá khoảng AED 1,875/t ($510/t) thanh toán bằng tiền mặt. Mức nhu cầu dự kiến sẽ quyết định mức giá mới đối với đợt bán hàng tháng 10 của các nhà sản xuất nội địa.
Các thương gia địa phương dự kiến sẽ chào giá nhiều hơn nữa trên thị trường từ các nhà nhập khẩu, đặc biệt là từ Thổ Nhĩ Kỳ. Chào giá đợt tới dự kiến sẽ khoảng $515-525/t cfr.
18. Vallourec mua lại công ty cung cấp thép ống khoan ở Dubai
Tập đoàn sản xuất thép ống Pháp – Vallourec đang bành trướng vị thế của mình tại thị trường Trung Đông bằng việc mua lại công ty cung cấp thép ống dẫn dầu ở Dubai. Hiện tại, DPAL FZCO do công ty Soconord sở hữu.
DPAL là 1 nhà máy sản xuất ở Khu Jebel Ali Free Zone, và cung cấp các loại thép ống khoan. Công suất sản xuất hàng năm của công ty là 25,000 ống thép – theo báo cáo của Vallourec.
19. Chongqing Iron & Steel mua lại nhà máy thép tấm mới
Chongqing Iron & Steel (Chonggang) – Tây Nam Trung Quốc, đã mua lại nhà máy thép tấm 4,100mm vào ngày 24/9. Một đại diện của Chonggang cho biết rằng, nhà máy thép tấm mới sẽ đạt công suất tối đa vào cuối năm 2009 vì nhu cầu đối với thép tấm đóng tàu và thép tấm chịu lực tàu của công ty vẫn đang mạnh.
Nhà máy mới có công suất 1.5 triệu tấn/năm, và có khả năng sản xuất thép tấm với độ rộng 500-3,800mm. Sản lượng chủ yếu sẽ là thép tấm đóng tàu, thép tấm chịu lực tàu và thép tấm thương mại.
Đại diện công ty cho biết rằng sẽ mất 1 khoảng thời gian để nhà máy sản xuất thép tấm đóng tàu và thép tấm chịu lực tàu với số lượng lớn, vì vậy ban đầu công ty sẽ tập trung vào sản lượng thép tấm thương mại. Nhưng anh ta cho biết rằng thị trường thép tấm thương mại vẫn đang gặp khó khăn nghiêm trọng vì sản xuất quá công suất và vì vậy, sản xuất sẽ hạn chế.
Nhà máy thép tấm mới 4,100mm sẽ là nhà máy thép tấm lớn đầu tiên ở khu vực Trùng Khánh, vì vậy nhu cầu đối với các sản phẩm này ở Tây Nam Trung Quốc chắc chắn sẽ mạnh lên. Hiện tại, Chonggang đang hoạt động 1 nhà máy thép tấm 2,450mm với công suất 1.2 triệu tấn/năm. Hiện tại nhà máy này đang hoạt động gần tối đa công suất.
20. Pomina Steel sẽ sản xuất nhà máy phôi thép mới ở Việt Nam
Pomina Steel Holdings sẽ lắp đặt 1 lò nấu chảy EAF mới công suất 1 triệu tấn/năm ở nhà máy tại Khu công nghiệp Phú Mỹ I ở tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, miền Nam Việt Nam. Lò nấu chảy mới này sẽ bắt đầu hoạt động vào năm 2011. “Cùng với việc lắp đặt lò nấu chảy đầu tiên, 1 nhà máy phôi thép công suất 1.5 tấn/năm cũng sẽ được xây dựng trước năm 2012.”- theo phát ngôn viên của công ty cho biết.
Pomina hoạt động ở 2 nhà máy thép cuộn tại tỉnh Bình Dương, cách Phú Mỹ 60km. Công ty cũng đã kết hợp sản xuất với công suất 600,000 tấn/năm và bán các sản phẩm thép thanh xây dựng, thép dây xây dựng và thép hình trên thị trường Việt Nam. 2 nhà máy này cũng đã sản xuất phôi thép với công suất 500,000 tấn/năm ở lò nấu chảy được lắp đặt cách đây 2 năm ở Phú Mỹ.
Gần đây, Pomina đã bắt đầu hoạt động nhà máy thép cuộn thứ 3 với công suất 450,000 tấn/năm ở Phú Mỹ. Tính đến thời điểm này, hoạt động sản xuất thép cuộn của Pomina ở bình Dương sẽ cần phải nhập khẩu phôi thép. Tuy nhiên, khi lò nấu chảy mới công suất 1 triệu tấn/năm và 1 nhà máy thép cuộn khác công suất 500,000 tấn/năm đi vào sản xuất (ở Phú Mỹ) thì công suất phôi thép và thép cuộn của Pomina sẽ cân bằng- phát ngôn viên giải thích.
Lò nấu chảy mới, nhà máy thép cuộn và cảng biển là 1 phần của dự án đầu tư $300 triệu. Công ty dự kiến sẽ xây dựng 1 cảng biển ở Phú Mỹ để tạo thuận tiện trong việc giao hàng đối với các sản phẩm thép và nhập khẩu nguyên vật liệu thô của công ty, bao gồm phế liệu. Hiện tại, có khoảng 90% nhu cầu phế liệu được nhập khẩu từ Mỹ, châu Âu và Đông Nam Á. Cảng biển này có thể sẽ nhận được 3 triệu tấn nguyên vật liệu mỗi năm.
21. Xuất khẩu thép ống của Trung Quốc giảm trong tháng 8
Theo dữ liệu chính thức từ CISA, Trung Quốc đã xuất khẩu 415,646 tấn thép ống trong tháng 8, giảm 55.3% so với cùng kỳ năm trước và giảm 11.6% so với tháng 7
Tổng xuất khẩu thép ống của Trung Quốc trong 8 tháng đầu năm đạt 3.77 triệu tấn, giảm 35.1% so với cùng kỳ năm trước. Từ tháng 1-8, xuất khẩu thép ống đúc và thép ống hàn của Trung Quốc giảm lần lượt là 41% và 25.9% so với cùng kỳ năm trước, còn 2.08 triệu tấn và 1.69 triệu tấn.
Tháng 8, xuất khẩu thép ống đúc của Trung Quốc đạt 238,387 tấn, giảm 11.9% so với tháng 7 và giảm 58.9% so với cùng kỳ năm Trước. Xuất khẩu hàng hóa của các quốc gia dầu mỏ (OCTG) đạt ở mức thấp của năm - 85,573 tấn, giảm 74.1% so với năm 2008 và giảm 28.1% so với tháng 7. Hầu hết các nhà sản xuất của OCTG đều không mấy lạc quan với tình hình xuất khẩu trong thời gian còn lại của năm 2009. Họ đang lo lắng về các mức thuế trừng phạt của Mỹ sẽ ảnh hưởng đến hàng xuất khẩu OCTG của Trung Quốc sang Mỹ khi nhu cầu cải thiện.
Trong khi đó, Trung Quốc đã xuất khẩu 177,259 tấn thép ống hàn trong tháng 8, giảm 11.3% so với tháng 7 và giảm 49.4% so với năm trước. Xuất khẩu thép ống hàn dùng trong vận chuyển khí đốt tự nhiên và dầu hỏa trong tháng 8 giảm 33% so với tháng 7 và giảm 56.5% so với cùng kỳ năm trước. Hàng rào mậu dịch ở các thị trường nước ngoài cũng là nguyên nhân làm giảm xuất khẩu. Hơn nữa, các nhà máy đã trở lại cung cấp thép ống đối với thị trường nội địa mà góp phần làm sôi động hơn các dự án thép ống.
Xuất khẩu/nhập khẩu thép ống của Trung Quốc trong tháng 8 | | | |
| Xuất khẩu (t) | Thay đổi so với năm trước | Nhập khẩu (t) | Thay đổi so với năm trước |
Tổng | 415,646 | -55.3% | 42,621 | -44.3% |
Thép ống hàn | 238,387 | -58.9% | 27,813 | -48.2% |
Thép ống đúc | 177,259 | -49.4% | 14,808 | -35% |
22. Giá thép ống hàn Trung Quốc ổn định nhưng các thương gia vẫn cẩn trọng
Mặc dù nhu cầu vẫn chưa hồi phục, nhưng giá thép ống hàn Trung Quốc vẫn ổn định trong tuần này nhờ vào nguyên vật liệu xuất khẩu. Tuy nhiên, các thương gia vẫn không mấy lạc quan về triển vọng thị trường trong tuần nghỉ lễ vào ngày 1-6/10.
Tại thị trường Thượng Hải vào ngày 24/9, các thương gia đang chào giá thép ống hàn chịu nhiệt 114x3.75mm (Loại Q215-235) từ tỉnh Hà Bắc – bắc Trung Quốc với giá khoảng RMB 3,750-3,800/t ($549-556/t) bao gồm 17% VAT, gần như ngang giá so với tuần trước.
Trong khi đó, các nhà sản xuất thép lá nhỏ có quy mô lớn ở Trung Quốc đã tổ chức 1 cuộc họp hàng tháng vào ngày 24/9 và dựa vào giá tháng 9 để đưa ra mức giá tham khảo mới trong tháng 10. Giá tháng 9 là RMB 3,320-3430/t ($486-502/t) (tùy vào các độ rộng khác nhau), giảm RMB 350-410/t ($51-60/t) so với tháng trước.
23. Giá xuất khẩu FeSi, SiMn Trung Quốc giảm
Giá xuất khẩu FeSi (75% Si) Trung Quốc giảm $30/t trong tuần này còn $1,140-1,160/t fob từ Trung Quốc, Trong khi đó, chào giá SiMn (65% Si, 17% Mn) giảm $50/t còn $1,300-1,400/t fob từ Trung Quốc do nhu cầu giảm nhẹ.
Giá FeSi là $1,170-1,190/t fob từ Trung Quốc. Nhu cầu trong nước và nước ngoài từ các nhà máy thép đối với FeSi vẫn yếu, và bên cạnh, người mua Trung Quốc đã hoãn lại các thủ tục do tuần nghỉ lễ ngày Quốc khánh Trung Quốc đang đến gần, bắt đầu từ ngày 1/10. Thị trường nội địa yên ắng và giá ở Trung Quốc giảm là nguyên nhân làm cho giá chào hàng xuất khẩu của Trung Quốc thấp.
Giá chào hàng SiMn là $1,350-1,400/t fob từ Trung Quốc. Nhưng thậm chí giá chào hàng hiện tại vẫn thấp hơn, nên các giao dịch xuất khẩu SiMn vẫn thưa thớt do giá nguyên liệu ở châu Âu và Ấn Độ rẻ hơn. Khách hàng cho biết rằng họ có thể mua nguyên liệu rẻ hơn ở châu Âu với giá at $1,320-1,330/t, thấp hơn giá chào hàng. 1 thương gia ở bắc Trung Quốc cũng cho biết rằng đã mua nguyên liệu Ấn Độ tái xuất với giá khoảng $1,290/t. “Chúng tôi đang mua hàng từ Ấn Độ vì giá Trung Quốc là không thể cạnh tranh”.
24. Giá xuất khẩu quặng sắt Ấn Độ vẫn ổn định, giao dịch yếu
Giá xuất khẩu quặng sắt Ấn Độ sang Trung Quốc tăng gần $3/t trong tuần này lên mức tối đa $88/t cfr đối với loại sắt tinh luyện 63.5%. Một số giao dịch trong tuần này cũng xảy ra với giá thấp hơn là $82-85/t cfr. Giao dịch ở mức giá tối đa hầu như không xảy ra.
Có 60,000 tấn sắt tinh luyện 63.5% xuất khẩu từ Nam Ấn Độ với giá $88/t cfr trong đầu tuần này.
Ở Paradip - Orissa, giá yêu cầu loại sắt tinh luyện 63.5% từ $70-72/t FOB và khoảng $88-90/t cfr sang Thiên Tân.
Tuy nhiên, 1 số thương gia vẫn giữ lại hàng tồn kho cho đến khi người mua Trung Quốc trở lại kinh doanh sau những ngày nghỉ lễ Quốc khánh, khoảng vào ngày 9/9. Giá dự kiến sẽ tăng sau khi Trung Quốc trở lại hoạt động và 1 số thương gia dự kiến rằng giá sẽ tăng lên mức cao $95/t cfr trong giữa tháng 10.