1. Nhập khẩu thép dây xây dựng của Mỹ giảm gần 1 nửa trong tháng 11
Nhập khẩu thép dây xây dựng của Mỹ giảm gần 1 nửa trong tháng 11 – theo dữ liệu mới nhất từ chính phủ.
Theo số liệu sơ bộ từ Cục thống kê Mỹ, tổng nhập khẩu thép dây xây dựng đạt 58,200t trong tháng 11, giảm từ mức gần 112,800 t mức trong tháng 10.
Nhập khẩu thép dây xây dựng do tình hình nhập khẩu của Mỹ giảm trong tháng vừa rồi, khi đó, tổng nhập khẩu các sản phẩm thép dây xây dựng đã giảm gần 19% so với tháng 10.
2. Giá dầm thép H Nhật Bản tiếp tục giảm
Giá dầm thép H trên thị trường Nhật Bản đã giảm khoảng ¥3,000/t ($33/t) so với mức đầu tháng 12.
Cả doanh số bán và giá đều tiếp tục giảm. Tokyo Steel Manufacturing đã thông báo cắt giảm giá các sản phẩm thêm ¥2,000/t đối với các hợp đồng tháng 1, khi đó giá mới đối với dầm thép H loại cao cấp là ¥63,000/t ($687/t). Yamato Steel và Sumikin Steel & Shapes cũng đã quyết định cắt giảm giá ¥2,000/t đối với các hợp đồng tháng 1 nhưng vẫn không công bố mức giá cuối cùng.
Nippon Steel – cũng là nhà sản xuất dầm thép H lớn, vẫn giữ nguyên giá dầm thép H kể từ tháng 10 với mức ¥72,000/t ($785/t), và công ty vẫn chưa đưa ra quyết định giá tháng 1.
Giá thị trường hiện tại đối với dầm thép H cấp cao ở Tokyo khoảng ¥62,000-63,000/t ($676-$687/t), và ở Osaka khoảng ¥61,000-62,000/t. Nhưng các thương nhân cho biết, giá có thể giảm dưới ¥60,000/t ($654/t) trong tháng 1.
3. Erdemir đã thông báo giá xuất khẩu tháng 1
Nhà sản xuất thép lớn nhất Thổ Nhĩ Kỳ - Erdemir, đã thông báo giá xuất khẩu trong tháng 1. Giá HRC của công ty là $530/t fob, CRC là $650/t fob và HDG có giá $740/t fob.
Giá HRC cơ bản của Erdemir là $545/t, CRC là 695/t và HDG có giá $800/t.
Erdemir không chào giá xuất khẩu các sản phẩm thép cuộn kể từ tháng 7/2009 do nhu cầu nội địa mạnh.
4. Giới kinh doanh thép cuộn Ai Cập dự kiến giá sẽ tăng trong năm 2010
Giá thép cuộn dự kiến sẽ tăng ở Ai Cập trong năm 2010. Nhu cầu các sản phẩm thép cuộn dự kiến cũng sẽ tăng trong năm mới.
Giá các sản phẩm thép cuộn trên toàn cầu tăng. Giá HRC của nhà sản xuất lớn nhất Ai Cập – Ezz – là $565/t đối với HRC sản xuất trong tháng 12 vẫn thấp hơn so với giá toàn cầu. Các nhà cung cấp CIS đang chào giá HRC ở mức $580/t cfr sang Ai Cập. Nhưng nhập khẩu đã giảm do kỳ nghỉ lễ Giáng sinh và Năm mới.
5. Saba –
Saba - 1 nhà máy sản xuất thép cuộn đặt gần
Công suất hiện tại của
6. Nhập khẩu thép xây dựng lớn của Mỹ giảm 56% so với tháng trước
Nhập khẩu thép xây dựng lớn của Mỹ đã giảm gần 56% trong tháng 11.
Theo dữ liệu mới nhất từ Bộ thương mại Mỹ (DOC), tổng nhập khẩu các sản phẩm thép của Mỹ trong tháng 11 đạt xấp xỉ 15,000t, giảm từ mức khoảng 34,000 t trong cuối tháng 10.
Tổng nhập khẩu cũng giảm gần 19% trong tháng 11, còn khoảng 1.2 triệu tấn – theo dữ liệu từ DOC.
7. Giá thép ống hàn Trung Quốc tăng
Do giá thép cuộn tăng, nên giá thép ống hàn Trung Quốc đã tăng nhẹ trong tuần này.
Trên thị trường Thượng Hải vào ngày 24/12, các thương nhân đã chào giá thép ống ERW (loại Q235) 114x3.75mm từ tỉnh Hà Bắc – bắc Trung Quốc là RMB 3,900-3,950/t ($571-578/t) bao gồm 17% VAT, tăng khoảng RMB 30/t ($4/t) so với tuần trước. Nhưng 1 số thương nhân vẫn giữ nguyên chào giá để khuyến khích mua hàng.
Ở thành phố Tangshan – tỉnh Hà Bắc, giá tại xưởng của các nhà máy thép ống ERW 114x3.75mm đã tăng lên khoảng RMB 3,700/t ($542/t) bao gồm 17% VAT, tăng khoảng RMB 50/t ($7/t) so với cách đây 1 tuần.
Giá giao dịch tháng 12 của các nhà sản xuất thép cuộn mỏng lớn là 3,510/t ($514/t), tăng RMB 30/t so với tháng 11. Giá tham khảo vào tháng 1/2010 là RMB 3,650/t ($534/t), tăng RMB 50/t ($7/t) so với giá tham khảo trong tháng 12. Giá đã bao gồm VAT, thanh toán tiền mặt.
8. Xuất khẩu thép ống hàn của Trung Quốc tăng nhẹ trong tháng 11
Xuất khẩu thép ống hàn của Trung Quốc tăng nhẹ trong tháng 11 lên 209,139t so với mức 192,896 t trong tháng 10 và 222,424 t trong tháng 9. Xuất khẩu trong tháng 11 giảm 44.6% so với cùng kỳ năm trước – theo dữ liệu từ Hải quan Trung Quốc.
Trong 11 tháng đầu năm 2009, tổng xuất khẩu thép ống hàn của Trung Quốc đạt 2.31 triệu tấn, giảm 31.4% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu của Trung Quốc đạt 113,838 t thép ống hàn đối dùng để vận chuyển dầu và khí đốt tự nhiên trong tháng 11, giảm 51% so với cùng kỳ năm trước. Nhưng xuất khẩu trong tháng 11 đã tăng từ mức xuất khẩu trong tháng 9 là 5,879 t và mức 5,800 t xuất khẩu trong tháng 10.
|
9. Giá CRC austenitic giảm ở Nhật Bản
Giá CRC austenitic trên thị trường Nhật Bản vẫn ở mức tháng trước nhưng hiện tại đã giảm nhẹ do các nhà sản xuất thép không gỉ cắt giảm giá.
Nippon Steel & Sumikin Stainless (NSSC), nhà sản xuất thép không gỉ lớn nhất Nhật Bản, đã cắt giảm giá bán giao ngay đối với thép cuộn austenic đối với các hợp đồng tháng 12 thêm ¥5,000/t ($55/t), với giá niêm yết đối với CRC austenitic dưới 2mm là ¥355,000/t ($3,877/t). Công ty cũng đã tăng giá ¥75,000/t ($819/t) so với giá hợp đồng tháng 5 do giá niken LME cao hơn và các nhà phân phối cũng đang cố gắng tăng giá đối với khách hàng.
Giá CRC austenitic dưới 2mm trên thị trường hiện tại khoảng ¥310,000-320,000/t ($3,386-3,495/t).
10. Giá nhập khẩu FeCr của Trung Quốc tăng 2 cent/lb
Giá nhập khẩu FeCr cacbon cao xuất xứ Ấn Độ vào Trung Quốc đã tăng 2 US cent/lb lên 84-86 cent/lb cfr sang các cảng lớn ở Trung Quốc trong tuần này do nhu cầu mạnh và thắt chặt cung.
Giá đạt 82-84 cent/lb trong tuần trước. Chào giá cao hơn ở mức 86-89 cent/lb trong tuần, tăng từ mức 85-87 cent/lb cách đây 1 tuần. Cả ở Ấn Độ và Trung Quốc đều thắt chặt cung.
11. Giá thép không gỉ Trung Quốc tiếp tục tăng
Giá thép không gỉ Trung Quốc loại 304 và 430 tiếp tục tăng so với tuần trước, tăng RMB 100-500/t ($15-73/t) trong tuần này do giá niken tăng mạnh và các nhà máy thép không gỉ Trung Quốc cắt giảm sản xuất. Tuy nhiên, Giá loại 200 lại giảm nhẹ. Giá HC 304 dày 3mm và CRC 304/2B 2mm trên thị trường Phật Sơn, Nam Trung Quốc đều tăng RMB 400-500/t ($59-73/t). HRC 304 có giá RMB 18,200-18,500/t ($2,665-2,709/t); Trong khi đó, CRC 304 giao dịch ở mức giá RMB 20,400-20,700/t ($2,987-3,031/t) trong tuần.
Giá CRC 30/2B 2mm đã tăng RMB 100-200/t lên 11,400-11,600/t ($1,669-1,699/t) trong tuần; Trong khi đó, CRC 201/2B 1-2mm giảm RMB 100/t còn RMB 11,700-11,900/t ($1,713-1,743/t) trên thị trường Phật Sơn. Giao dịch vẫn yếu đối với loại 202/2B CRC 2mm, nhưng giới quan sát thị trường cho biết, giá đã giảm RMB 100/t còn khoảng RMB 16,600-16,800/t ($2,431-2,460/t). Tất cả giá đều bao gồm 17% VAT.
Giá niken 3 tháng trên sàn London Metal Exchange đã tăng từ mức trước đó là $18,000/t lên $18,005/10/t vào ngày 23/12. Giá này tăng khoảng $800/t so với tuần trước.
| |||||
| 304 HRC 3mm | 304 CR 2mm | |||
4 Dec | 17,800-18,200 | 19,800-20,100 | |||
11 Dec | 17,600-17,800 | 19,600-19,800 | |||
17 Dec | 17,800-18,000 | 20,000-20,200 | |||
24 Dec | 18,200-18,500 | 20,400-20,700 | |||
| 430 CR 2mm | 201 CR 1-2mm | |||
4 Dec | 11,100-11,500 | 11,700-11,900 | |||
11 Dec | 11,000-11,500 | 11,700-11,900 | |||
17 Dec | 11,200-11,500 | 11,800-12,000 | |||
24 Dec | 11,400-11,600 | 11,700-11,900 |
12. Nga áp thuế xuất khẩu niken trở lại với mức 5%
Chính phủ Nga đã áp thuế xuất khẩu trở lại đối với niken nguyên chất, với mức thuế là 5%.
Mức thuế này không bao gồm nguyên liệu xuất khẩu sang
Mức thuế xuất khẩu 5% sẽ được áp trở lại kể từ ngày 29/12, mà trước đó đã giảm còn 0% kể từ đầu năm 2009.
13. Tính đến thời điểm này, sản xuất thép thô của Thổ Nhĩ Kỳ giảm 8%
Sản xuất thép thô của Thổ Nhĩ Kỳ giảm 8.4% trong 11 tháng đầu năm. Thổ Nhĩ Kỳ đã sản xuất 23 triệu tấn trong 11 tháng, giảm từ mức 25 triệu tấn trong cùng kỳ 2008.
Sản xuất thép thô của Thổ Nhĩ Kỳ đối với các sản phẩm thép dài đạt khoảng 1.6 triệu tấn trong tháng 11, giảm nhẹ so với mức 1.7 triệu tấn trong tháng 10.
Tổng xuất khẩu các sản phẩm thép của Thổ Nhĩ Kỳ đạt 18.5 triệu tấn trong 11 tháng đầu năm 2009, giảm 10.5% so với cùng kỳ năm trước, khi đó xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ đạt 20.7 triệu tấn.
Các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ tiếp tục cắt giảm sản xuất trong tháng 12 do nhu cầu thấp ở các quốc gia Trung Đông.
14. Hàn Quốc vẫn là nhà nhập khẩu lớn nhất của Trung Quốc; và cũng là nhà xuất khẩu lớn
Theo dữ liệu Hải quan Trung Quốc, Hàn Quốc vẫn là nhà nhập khẩu thép lớn nhất đối với các sản phẩm thép của Trung Quốc trong 11 tháng đầu năm 2009, mặc dù đã giảm mạnh 62.84% so với cùng kỳ năm trước.
Tiếp theo Hàn Quốc là Việt Nam và Mỹ, mà 2 quốc gia này đã nhập khẩu lần lượt là 1.34 triệu tấn và 1.98 triệu tấn, giảm 50.16% và 78.51% so với cùng kỳ năm trước. Trong năm 2008, top 3 quốc gia nhập khẩu hàng đầu đối với thép xuất khẩu của Trung Quốc là Hàn Quốc (13.95 triệu tấn), Mỹ (5.02 triệu tấn) và Việt
Xuất khẩu sang Hàn Quốc ước tính chiếm khoảng 23.37% trong tổng xuất khẩu các sản phẩm thép thành phẩm của Trung Quốc trong 11 tháng đầu năm 2009, so với mức 6.30% của Việt Nam và 4.59% của Mỹ. Trung Quốc đã xuất khẩu 21.26 triệu tấn thép trong tháng 11, giảm 62.08% so với cùng kỳ năm trước. Trong năm vừa rồi, tỉ lệ này lần lượt là 23.58%, 8.49% và 4.67% đối với Hàn Quốc, Mỹ và Việt Nam.
Trong khi đó, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan đã trở thành 3 nhà xuất khẩu thép lớn sang đại lục Trung Quốc trong 11 tháng đầu năm, mỗi quốc gia này ước tính đã xuất khẩu lần lượt là 33.78%, 26.22% và 14.02% trong tổng nhập khẩu của Trung Quốc. Nhật Bản đã xuất khẩu 5.45 triệu tấn thép, giảm 17.18% so với cùng kỳ năm trước; xuất khẩu của Đài Loan cũng giảm 3.22% so với cùng kỳ năm trước còn 2.26 triệu tấn. Nhưng xuất khẩu của Hàn Quốc lại tăng 25.96% so với cùng kỳ năm trước lên 4.23 triệu tấn.
3 quốc gia này cũng là 3 nhà xuất khẩu lớn nhất sang Trung Quốc trong năm 2008, Nhật Bản đã xuất khẩu 7.01 triệu tấn, Hàn Quốc đã xuất khẩu 3.53 triệu tấn và Đài Loan đã xuất khẩu 2.48 triệu tấn.
| ||||||
| Exports (t)/ratio | | Imports (t)/ratio | |||
| 4.97m/23.37% | | 5.45m/33.78% | |||
| 1.34m/6.30% | | 4.23m/26.22% | |||
US | 0.98m/4.59% | | 2.26m/14.02% |
15. Hàn Quốc áp thuế chống bán phá giá đối với thép thanh không gỉ
Chính phủ Hàn Quốc đã quyết định áp thuế phạt thương mại đối với thép góc không gỉ, thép tròn và thép 6 cạnh nhập khẩu từ Nhật Bản, Ấn Độ và Tây Ban Nha trong 3 năm tới – theo như thông báo tại cuộc họp ngày 23/12.
Vào tháng 4/2003, có 5 nhà máy Hàn Quốc đã nộp đơn kiện đối với các sản phẩm thép dài nhập khẩu từ 3 quốc gia trên, tăng từ mức thuế 58% trong năm 2002, và giá khoảng $300/t – thấp hơn so với giá các sản phẩm nội địa, vì vậy đã gây ra tổn hại đối với các nhà máy nội địa. Chính phủ Hàn Quốc cũng đã đồng ý áp mức thuế 5.11-15.39% từ ngày 30/7/2004 cho đến 12/2009.