1. Hyundai tăng giá thép dài do giá phế liệu tăng
Hyundai Steel - Hàn Quốc đã quyết định tăng giá nội địa đối với các sản phẩm thép dài thêm KRW 40-50,000/t ($35-43/t) do giá phế liệu cao hơn.
Từ ngày 28/1, giá thép thanh xây dựng mới của Hyundai Steel sẽ là KRW 741,000/t ($644/t) đối với thép thanh có đường kính 10mm, tăng KRW 50,000/t so với tháng 12. Từ ngày 1/2, dầm thép 300x300mm và thép hình 100x100x13mm sẽ tăng lên lần lượt là KRW 860,000/t ($748/t) và KRW 780,000/t ($687/t), tăng KRW 40,000/t so với giá hiện tại.
Theo như nhà máy này thông báo, giá phế liệu hiện tại có xu hướng tăng, vì vậy nhà máy sẽ tăng giá thép thành phẩm KRW 60-70,000/t ($52-61/t).
Vào giữa tháng 1, giá phế liệu HMS 1 quốc tế đã tăng $85/t lên $385/t cfr so với giá tháng 11. Giá phế liệu nội địa loại tương tự đã tăng KRW 70,000/t lên KRW 400,000/t ($348/t).
2. Giá HRC nội địa Trung Quốc tiếp tục giảm
Giá HRC nội địa Trung Quốc tiếp tục giảm trong tuần này. Giới kinh doanh trên thị trường tin rằng, hầu như không có 1 cơ hội tăng giá nào trong những tuần tới đối với thị trường suy yếu như hiện nay. Tồn kho các sản phẩm vẫn tăng, và việc chính phủ trung ương có tăng lãi suất hay không vẫn chưa được xác nhận.
Ở Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm có giá RMB 3,700-3,730/t ($544-549/t) bao gồm 17% VAT, giảm RMB 50/t ($7/t) so với cuối tuần trước. Trong khi đó, nguyên liệu cùng loại trên thị trường thép Lecong - Quảng Châu có giá RMB 3,800/t ($559/t) bao gồm VAT, giảm RMB 80/t ($12/t) so với cuối tuần trước.
Do giá giảm, nên khối lượng giao dịch vẫn yếu. Tồn kho HRC ở Thượng Hải đã tăng lên khoảng 1.45 triệu tấn, tăng khoảng 15,000t so với ngày 18/1; Trong khi đó, ở Quảng Châu, tồn kho HRC đã tăng đến 10,000 t so với ngày 18/1, lên 1.05 triệu tấn.
3. Giá tham khảo của đa số các loại thép cuộn đã tăng trở lại – TSI
Giá tham khảo mới nhất do TSI đưa ra cho thấy, giá của đa số các loại thép cuộn ở Mỹ và châu Âu đều cao hơn so với cách đây 1 tuần.
Giá tham khảo HRC ở Mỹ (FOB) từ các nhà máy Trung Tây đã tăng 3% so với mức giá tuần trước, lên $583/tấn non ($642/t), tăng $34/tấn non hay 6% so với mức cách đó 4 tuần. CRC cũng tăng mạnh, và hiện tại tăng khoảng 10% so với cách đây 1 tháng. Thời hạn giao hàng trung bình đối với HDG cũng ngắn hơn tuần trước, ở mức 7.6 tuần, đối với HRC và CRC hầu như không thay đổi.
Ở Bắc Âu, HRC chỉ tăng €4/t so với tuần trước. CRC cũng tăng và hiện tại là €487/t ($691/t). Thời hạn giao hàng trung bình đối với HRC và CRC đều dài hơn tuần trước, lần lượt là 6.8 và 7.8 tuần.
Giá HRC ở Nam Âu tăng €9/t so với tuần trước, đạt €398/t ($565/t). Giá CRC và HDG đều chỉ tăng 1% so với tuần trước. Tất cả các loại thép cuộn đều tăng so với mức cách đây 4 tuần. Thời hạn giao hàng đối với tất cả các loại thép cuộn cũng chậm hơn tuần trước.
Gái HRC nội địa Thổ Nhĩ Kỳ tại xưởng cũng cao hơn tuần trước, ở mức $579/t; Trong khi đó, giá HDG vẫn không thay đổi.
4. Xuất khẩu thép cuộn của Anh giảm trong tháng 11 sau khi tăng liên tục
Xuất khẩu thép cuộn của Anh từ tháng 1-11/2009 | | Tấn (Nguồn: ISSB) | | | Hot rolled coil | Cold rolled coil | January | 21,770 | 11,261 | February | 17,909 | 13,218 | March | 15,622 | 6,874 | April | 13,883 | 12,066 | May | 19,083 | 14,588 | June | 11,510 | 11,246 | July | 17,789 | 14,719 | August | 22,009 | 17,019 | September | 38,898 | 23,229 | October | 44,505 | 28,984 | November | 33,744 | 24,828 | Total | 256,722 | 178,032 | Jan-Nov y-o-y change | -52% | -44% | |
Xuất khẩu thép cuộn của Anh trong tháng 11 giảm sau khi tăng trong 4 tháng liên tục – theo thống kê từ Cục thống kê sắt thép (ISSB).
Xuất khẩu HRC đã giảm còn 33,744t trong tháng 11 từ mức 44,505t trong tháng 10. Xuất khẩu CRC của Anh đã giảm hơn 4,000t trong cùng kỳ, còn 24,828t.
Mặc dù suy giảm, nhưng tháng 11 vẫn là tháng xuất khẩu HRC cao nhất trong năm vừa rồi, và thứ 2 là CRC.
Xuất khẩu HRC mức thấp nhất trong năm vừa rồi là tháng 6, khi đó chỉ xuất khẩu 11,510t, trước khi tăng liên tục cho đến tháng 10. Tháng 3/2009, xuất khẩu CRC đạt mức thấp nhất, với chỉ 6,874t.
Trong 11 tháng đầu năm 2009, xuất khẩu HRC giảm 52% so với cùng kỳ năm trước; Trong khi đó, xuất khẩu HRC giảm 44%.
5. Giá dầm thép Thượng Hải giảm
Giá dầm thép Thượng Hải đã giảm trong 2 tuần vừa rồi, và các thương nhân đang lo ngại về việc tồn kho cao có thể làm cho giá giảm hơn nữa đối với 1 số sản phẩm.
Giá dầm thép loại 200x200mm từ Maanshan Iron & Steel (Magang) đã giảm còn khoảng RMB 3,700/t ($542/t) bao gồm 17% VAT, nhưng giao dịch ở mức giá khoảng RMB 3,680/t. Giá giao dịch trong 10 ngày vừa rồi đã giảm khoảng RMB 100/t ($15/t), sau khi tăng nhẹ hơn RMB 200/t so với đầu tháng.
Trong khi đó, giá dầm thép 400x400mm – cũng do Magang sản xuất, đã giảm còn khoảng RMB 4,230-4,250/t ($620-622/t).
6. Giá phế liệu cao làm cho nhập khẩu thấp ở Đông Nam Á
Nhập khẩu thép dài ở Nam Âu Europe import CIF S.European port €/t | ©SBB 2010 | | | Oct 09 | Nov 09 | Dec 09 | Jan 10 | Feb 10* | Medium sections | 450 - 500 | 450 - 500 | 450 - 500 | 460 - 500 | 460 - 500 | Rebar | 330 - 400 | 330 - 400 | 330 - 400 | 350 - 400 | 350 - 400 | Merchant Bar | 400 - 450 | 400 - 450 | 400 - 450 | 400 - 460 | 400 - 460 | Wire Rod (mesh quality) | 330 - 400 | 330 - 400 | 330 - 400 | 350 - 400 | 350 - 400 | | |
Các nhà nhập khẩu thép dài ở Nam Âu đã tăng giá trong tháng này do giá phế liệu tăng. Tuy nhiên, chào giá vẫn yếu và chênh lệch nhiều so với mức giá này.
Giá nhập khẩu đối với thép thanh xây dựng và thép dây xây dựng lưới dự kiến là at €350-400/t cif, giá thép thanh cơ khí là €400-460/t cif và thép tấm hình là €460-500/t cif.
7. Chào giá thép thanh xây dựng ở Scandinavia tăng do chi phí tăng
Chào giá thép thanh xây dựng cao hơn ở những khu vực còn lại của châu Âu đang bắt đầu giảm khi chào giá sang Scandinavia.
Chào giá đối với nguyên liệu còn lại trong đợt sản xuất tháng 1-2 dự kiến sẽ tăng €20-30/t lên €380-400/t ($538-567/t), bao gồm giao hàng trong 2 tuần tới do giá nguyên liệu thô cao hơn. Trong tháng 11-12, giá giao dịch khoảng €335-370/t.
Thị trường Nauy vẫn là thị trường phát triển mạnh nhất trong khu vực. Đan Mạch có thể là thị trường yếu nhất, và giá khoảng €360-380/t.
8. Giá thép thanh xây dựng tăng lên mức cao kỷ lục mới ở Iran
Giá thép thanh ở Iran đã đạt mức cao kỷ lục. Thép thanh xây dựng A3 từ nhà sản xuất nội địa Azerbaijan Steel đang giao dịch ở mức giá khoảng IRR 6,400,000-6,450,000/t ($640-645/t), tăng khoảng $40-50/t so với cách đây 1 tuần.
Hiện tại giá vẫn ổn định. Một số nhà sản xuất đang chào giá với mức giá cao hơn. Thép thanh xây dựng A3 của Bonab Steel với các kích cỡ khác nhau có giá IRR 6,600,000/t ($660/t) và thép góc 40-120mm có giá IRR 6,300,000/t ($630/t).
Mặc dù thuế nhập khẩu thép thanh xây dựng là 20%, nhưng các thương nhân vẫn muốn đặt hàng thép thanh xây dựng từ các quốc gia CIS. Thép thanh xây dựng của Nga được chào giá khoảng $510-520/t CIF, chưa bao gồm thuế nhập khẩu và 3%VAT.
Trong khi đó, sàn giao dịch Iran Mercantile Exchange vận giao dịch khá tốt trong 3 tuần liên tục. Khorasan Steel đã bán thép thanh xây dựng A3 loại có đường kính 14-28mm là IRR 5,900,000/t ($590/t) exw, giao hàng ngay, chưa bao gồm 3% VAT.
9. Giá thép cuộn không gỉ ổn định trong quý 1 ở Brazil
Giá thép không gỉ Brazil dự kiến sẽ vẫn ổn định trong quý 1, nếu giá niken ổn định ở mức giá hiện tại, và giá không thể tăng trong ngắn hạn.
Giá thép CRC loại 304 2B khoảng R$8,000/t exw (US$4,495/t), hay R$8,900- 9,400/t bao gồm giao hàng, và giá dự kiến sẽ không tăng trong tháng 2.
Do giá nội địa hiện tại rất gần với giá của các đối thủ cạnh tranh nước ngoài (sau khi tính thuế), nên nhập khẩu đang giảm đều.
10. Tokyo Steel bắt đầu chào giá phế liệu giao hàng ở Tahara
Tokyo Steel Manufacturing đã bắt đầu chuẩn bị giao hàng phế liệu ở nhà máy mới Tahara – gần Nagoya. Vào hôm thứ 2, nhà máy này đã thông báo giá phế liệu H2 là ¥28,500/t ($315.5/t), áp dụng từ ngày 26/1.
Vào hôm thứ 2, Tokyo Steel đã quyết định giữ nguyên giá mua phế liệu tại các nhà máy khác, sau khi đã thay đổi giá vào ngày 16/1. Giá mua H2 hiện tại ở Okayama là ¥30,000/t ($332/t) giao hàng bằng đường biển; và ¥29,000/t ($332/t) giao hàng bằng xe tải. Giá mua ở Takamatsu và Utsunomiya cũng là ¥28,500/t.
11. Giao dịch xuất khẩu quặng sắt của Ai Cập yên ắng, nhu cầu của Trung Quốc yếu
Giá xuất khẩu quặng sắt của Ấn Độ vẫn không thay đổi so với cách đây 2 tuần do n vẫn không thay đổi so với cách đây 2 tuần do nhu cầu thấp từ khách hàng Trung Quốc.
Chào giá quặng sắt tinh luyện loại 63.5%/63% khoảng $135/t cfr sang các cảng lớn ở Trung Quốc. Nhưng chào giá cũng yếu trong tuần vừa rồi do thái độ “chờ đợi và xem xét” của người bán Ấn Độ và người mua Trung Quốc.
12. Nhiều nhà máy Ý giảm giá phế liệu
1 số nhà máy Ý đã giảm giá mua phế liệu €5/t để xem thị trường phản ứng như thế nào.
Mặc dù phế liệu Ý hiện tại không tăng giá, nhưng giá mua phế liệu đã giảm hơn, vì vậy 1 số nhà máy đã giảm giá. Vì vậy, giá phế liệu trong tháng 2 dự kiến sẽ vẫn ổn định.
Giá hiện tại ở Ý đối với HMS E3 là €220-225/t ($311/t), E8 là €240-245/t và E40 (phế liệu vụn) có giá €230/t, tất cả đều giao hàng đến nhà máy.
13. Sản lượng thép thô trong cuối năm 2009 tăng mạnh
Sản xuất thép thô trong cuối năm 2009 tăng mạnh, tăng 30.2% trong tháng 12 so với cùng kỳ năm trước tại 66 quốc gia thuộc Hiệp hội thép thế giới.
Sản lượngtrong tháng 12 là 106 triệu tấn, tăng gần 25 triệu tấn so với mức 81.7 triệu tấn đã sản xuất trong cùng kỳ năm trước.
sản lượng ở EU tăng 35% lên 12.2 triệu tấn trong tháng 12. Trong số các quốc gia xuất khẩu thép của EU, chỉ có ý giảm so với cùng kỳ năm trước. Ở các khu vực còn lại của châu Âu, sản lượng trong tháng tăng 27%. sản xuất của CIS tăng 53% lên 8.9 triệu tấn.
Sản xuất ở Bắc Mỹ đạt 8.1 triệu tấn, tăng 51% so với tháng 12/2008. Sản lượng ở Nam Mỹ tăng 53% so với cùng kỳ năm trước.
Tất cả các quốc gia sản xuất thép ở châu Á đều có mức sản lượng cao hơn, tổng sản lượng trong khu vực này tăng lên 67.6 triệu tấn, tăng 24%.
Sản xuất thép thô | | Nghìn tấn. Nguồn: WSA | | | December 2009 | Jan-Dec 2009 | Jan-Dec 2008 | % change | EU 27 | 12,239 | 139,143 | 198,000 | -29.7 | Other Europe | 2,548 | 28,814 | 31,290 | -7.9 | CIS | 8,888 | 97,358 | 114,195 | -14.7 | N. America | 8,147 | 82,251 | 124,515 | -33.9 | S. America | 3,622 | 37,819 | 47,354 | -20.1 | Africa | 1,359 | 14,843 | 16,728 | -11.3 | Middle East | 1,392 | 16,591 | 16,036 | +3.5 | Asia | 67,563 | 776,330 | 747,642 | +3.8 | Oceania | 651 | 6,014 | 8,424 | -28.6 | Total (66 countries) | 106,410 | 1,199,162 | 1,304,184 | -8.1 | |
14. Thị phần xuất khẩu thép trên toàn cầu của Trung Quốc giảm còn 8% trong năm 2009
Thị phần xuất khẩu các sản phẩm thép trên toàn cầu của Trung Quốc đã giảm còn 8% trong 9 tháng đầu năm 2009, giảm từ mức khoảng 20% trong năm 2008 và 2007.
Vì vậy, trong từ quý 1-3/2009, Nhật Bản đã trở thành nhà xuất khẩu lớn nhất thế giới, và 27 thành viên EU là khu vực xuất khẩu lớn thứ 2, Tiếp theo là Nga, Ukraina Nam Hàn Quốc và Trung Quốc.
Cũng trong thời kỳ này, tổng xuất khẩu thép trên toàn cầu đã giảm 29%.
Thị phần giao dịch thép trên toàn cầu của Trung Quốc đã tăng từ mức khoảng 3% trong năm 2002 và 2003 lên mức cao điểm là 22% trong năm 2007, khi đó khối lượng ước tính đạt 65 triệu tấn. Trong năm 2008, tổng sản lượng đã giảm còn 56 triệu tấn, giảm khoảng 19%.
Trong cả 2 năm 2007 và 2008, Nhật Bản là nhà xuất khẩu lớn thứ 2, tiếp theo là 27 thành viên EU.
Top 10 nhà xuất khẩu thép trong năm 2007-2009 | | Triệu tấn (Nguồn: ISSB) | | | 2007 12 mths | 2008 12 mths | 2009 9 mths | EU27 | 32.2 | 33.8 | 21.7 | Turkey | 15.2 | 18.3 | 13.0 | Ukraine | 29.9 | 28.4 | 17.6 | Russia | 29.2 | 28.2 | 20.0 | China | 65.2 | 56.2 | 13.6 | S. Korea | 18.1 | 19.7 | 14.3 | Japan | 35.9 | 37.1 | 22.8 | |
15. NLMK dự báo sản xuất thép thô đạt 2.8 triệu tấn trong quý 1/2010
Novolipetsk Steel (NLMK) – Nga cho biết, tỉ lệ sản xuất vẫn ổn định trong quý 1/2010. Trong năm 2009, tập đoàn này đã sản xuất 10.6 triệu tấn thép thô, tăng 1% so với cùng kỳ năm trước. sản xuất trong quý 4/2009 đạt 2.9 triệu tấn, giảm 1.8% so với quý trước.
Sản lượng thép cuộn đã giảm 7.1% trong quý 4/2009 còn 1.3 triệu tấn so với quý 3; Trong khi đó, sản xuất thép cuộn hàng năm tăng 0.3% lên 5.02 triệu tấn. Sản lượng thép dài trong quý 4/2009 đã giảm 19.2% còn 273,000t, và sản lượng trong cả năm 2009 giảm 1.6% còn 1.18 triệu tấn.
Sản xuất phôi thép trong năm 2009 đã giảm 1 nửa còn 268,000t, nhưng tăng 17% so với quý trước, lên 75,000t trong quý 4, và doanh số bán tăng 37% so với quý trước. Sản lượng thép tấm tăng 10.6% trong năm 2009 so với mức 2008, đạt 3.4 triệu tấn.
Sản lượng HDG tăng nhẹ trong quý 4/2009, lên 113,000t, nhưng giảm 22.2% trong năm 2009 còn 350,000t. Sản lượng thép mạ màu giảm 6.7% so với cùng kỳ năm trước còn 333,000t.
Sản xuất thép điện phân cũng giảm trong năm 2009. Sản lượng thép “Dynamo” giảm 49.2% so với cùng kỳ năm trước còn 162,000t. Sản lượng thép “Transformer” tăng 165% trong quý 4/2009 so với quý 3, lên 10,000t, nhưng lại giảm 82.5% còn 29,000t trong cả năm 2009.