Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thế giới ngày 26/02/2010

1. Giá thép cuộn xuất khẩu của Nhật Bản tăng “không thể tin được”

Nhà sản xuất thép lớn thứ 2 của Nhật Bản - JFE Steel, thông báo rằng công ty sẽ tăng giá xuất khẩu HRC, CRC, thép tấm mạ kẽm điện phân (EG) và thép tấm thêm $200/t trong đợt giao hàng quý 2.

Giám đốc bán hàng của JFE về sản phẩm thép cuộn – ông Tsutomu Yajima cho biết, các khách hàng xuất khẩu – đặc biệt là châu Á – đã chấp nhận tăng giá, và giá xuất khẩu HRC sẽ đạt đến $700/t fob. CRC cũng đạt $900/t và EG tăng đến $1,000/t.

1 nhà buôn HRC ở Việt Nam cho biết “Người Nhật Bản có thể đang mơ”. Việt Nam hiện tại đang mua HRC loại cán lại với giá $600/t cfr; Trong khi đó, chào giá giao ngay hiện tại từ Nhật Bản là $650/t fob.

 

2. Giá CRC, HDG tăng ở Đông Á

Các nhà máy Đài Loan đã tăng chào giá CRC khoảng $20/t. Chào giá mới từ Đài Loan đạt $740-750/t fob trong các đợt giao hàng tháng 4 đối với CRC loại 1.0mm. Có 1 lô hàng CRC giao hàng tháng 3 được bán với giá $750-760/t cfr sang Philippines trong tuần này.

Giá HDG xuất xứ Đài Loan giao hàng tháng 4 tăng $25-30/t lên $820-830/t fob đối với HDG 1.0mm kể từ tuần trước. Giá tăng trong thời gian gần đây do thông báo tăng giá nội địa trong thời gian gần đây của China Steel Corp.


3. Giá
xuất khẩu thép cuộn của Ukraina tăng trở lại

Giá xuất khẩu thép cuộn của Ukraina
Nov 09 - March 2010, FOB $/t

©SBB 2010

 

Nov 09

Dec 09

Jan 10

Feb 10

Mar 10*

HRC

 475 - 500 

 480 - 510 

 500 - 530 

 500 - 565 

 540 - 570 

CRC

 580 - 600 

 590 - 610 

 600 - 650 

 600 - 675 

 640 - 680 

 

Chào giá thép cuộn và thép tấm của Ukraina xuất khẩu trong tháng này đã tăng đến $40/t.

Giá đã tăng so với giá tháng trước, mặc dù dự kiến giá vẫn ổn định trên thị trường. Kể từ mức giá $510-520/t fob từ Marioupol đối với HRC Ilyich, và giá $530/t fob từ Odessa đối với HRC Zaporizhstal, giá đã tăng lên $530-540/t FOB từ Marioupol và $550-560/t FOB từ Odessa đối với loại Ilyich và $565/t FOB từ Odessa đối với HRC Zaporizhstal.

CRC có giá $675/t FOB từ Odessa đối với HRC Zaporizhstal và giá $630-650/t fob từ Marioupol/Odessa đối với HRC Ilyich. Thép tấm HR của Zaporizhstal có giá $585/t FOB từ Odessa.

 

4. Anshan - Trung Quốc tăng giá xuất khẩu HRC sang Nhật Bản
Anshan Iron & Steel đang tăng giá xuất khẩu HRC sang Nhật Bản trong đợt giao hàng tháng 4 và chỉ tăng $5/t lên $590/t cfr để điều chỉnh giá trên thị trường quốc tế.

Đối thủ cạnh tranh gần nhất của Anshan - Tokyo Steel Manufacturing, Nhật Bản cũng tăng giá niêm yết HRC ¥5,000/t ($55/t) trong tháng 3 lên ¥63,000/t ($698/t) đối với HRC 1.7-12mm. Giá HRC của Anshan trong đợt giao hàng tháng 4 có giá khoảng $600-605/t bao gồm cước tàu.

Nippon Steel đang tăng giá nội địa HRC thêm ¥15,000/t ($166/t) trong đợt giao hàng tháng 4 lên khoảng ¥70,000/t ($776/t).

Giá xuất khẩu của các nhà cung cấp HRC chính khác sang Nhật Bản như: Posco và  China Steel Corp khoảng ¥58,000-59,000/t ($643-654/t) fob trong quý 1.

 

5. Nippon Steel thông báo giá thép cuộn nội địa tăng

Nippon Steel đã thông báo với các nhà phân phối rằng, công ty sẽ tăng giá hợp đồng giao ngay nội địa đối với các sản phẩm thép cuộn thêm ¥15,000/t ($166/t) trong các đợt giao hàng tháng 4. Giá sẽ tăng đối với HRC, CRC và thép mạ màu. Nhà sản xuất thép lớn nhất Nhật Bản này không công bố giá sản phẩm, nhưng theo SBB, giá HRC sẽ là ¥70,000/t ($776/t).
Mặc dù giá HRC trên
thị trường Nhật Bản vẫn rất khó để tính toán được, nhưng giá thép tấm HR (1.6mm x 4ft x 8ft) ở Tokyo phổ biến ở mức giá ¥63-65,000/t và ở Osaka là ¥66-67,000/t.

 

6. Giá HDG nội địa Trung Quốc tăng $4/t

Giá thép cuộn HDG nội địa Trung Quốc đã tăng nhẹ kể từ đầu tuần này. Tuy nhiên, do thiếu giao dịch, nên giá HDG hầu như vẫn không tăng nữa.

Ở Thượng Hải, HDG 1.0mm được chào giá khoảng RMB 5,150-5,180/t ($757-762/t), tăng RMB 30/t ($4/t) so với đầu tuần này. Trong khi đó, ở Thiên Tân, nguyên liệu cùng loại được chào giá RMB 5,080-5,100/t ($747-750/t), tăng RMB 50/t ($7/t) so với đầu tuần này.

Trong khi đó, giá xuất khẩu HDG cũng tăng nhẹ lên hơn $700/t fob. Chào giá xuất khẩu phổ biến đối với HDG 1.0mm khoảng $720-730/t fob.

 

7. Xuất khẩu thép cuộn của Trung Quốc giảm 18% trong tháng 1

Trung Quốc đã xuất khẩu 1.65 triệu tấn các sản phẩm thép cuộn trong tháng 1, giảm 18% so với tháng trước, theo dữ liệu từ Hải quan Trung Quốc. Xuất khẩu thép cuộn ước tính chiếm 57% trong số 2.89 triệu tấn thép thành phẩm mà Trung Quốc đã xuất khẩu trong tháng 1.

Xuất khẩu thép HRC và thép tấm HR đạt tổng số là 631,978 t, giảm 23% so với tháng 12; Trong khi đó, xuất khẩu CRC và thép tấm CR đạt 177,804 t, hầu như bằng với mức sản lượng tháng 12 là 176,292 t.
Hiện tại, giá xuất khẩu HRC khoảng $530-540/t; Trong khi đó, giá xuất khẩu CRC đã giảm còn dưới $680/t fob, cả hai đều giảm $10-20/t so với cuối tháng 1. Tuy nhiên, do giới thương nhân Trung Quốc vẫn tin rằng, giá nội địa sẽ tăng do giá nguyên liệu thô tăng, nên họ cũng không muốn cắt giảm giá xuất khẩu hơn nữa.

 

8. Giá thép tấm tăng ở Anh

Giá thép tấm hiện tại khoảng £450/t (€509/t), tăng so với mức khoảng £420/t trong tháng 1.

Tính đến tháng 3, Corus dự kiến sẽ tăng giá thép tấm thêm £60/t. Và giá thép tấm S275 sẽ là £485/t bao gồm giao hàng – theo như 1 đại lí ở Scotland cho biết, và giá đơn đặt hàng của các nhà sản xuất thép đã đặt trước đó và trong thời điểm hiện tại là £425-£435/t.

 

Giá thép tấm nội địa Bắc Âu

 

€/t exw

 

Dec 09

Jan 2010

Feb 2010

S235/S275/S355

420-500

430-510

450-520

 

9. Xuất khẩu thép dài trong tháng 1 của Trung Quốc giảm 5% so với tháng trước

Xuất khẩu các sản phẩm thép dài phổ biến của Trung Quốc trong tháng 1 đã giảm 5% so với cuối tháng 12, nhưng vẫn tăng đáng kể so với thị trường xuất khẩu suy yếu trong tháng 1/2009 và tăng đến 134% so với cùng kỳ năm trước.

Theo dữ liệu từ Hải quan Trung Quốc, trong tháng 1, Trung Quốc đã xuất khẩu 445,556t thép dài, bao gồm thép hình, thép thanh, thép thanh xây dựng và thép dây xây dựng ước tính chiếm khoảng 15% trong tổng xuất khẩu thép thành phẩm của Trung Quốc. Giao hàng thép thành phẩm trong tháng này cũng giảm 14% so với tháng 12 và còn khoảng 2.89 triệu tấn.

Về sản phẩm, xuất khẩu thép thanh xây dựng, thép dây xây dựng và thép thanh trong tháng 1 đã giảm so với tháng 12 lần lượt 19%, 19% và 10% còn khoảng 16,727 t, 129,228 t và 125,591 t. Chỉ có xuất khẩu thép hình là tăng trong tháng này, tăng 16% so với tháng trước, lên khoảng 174,010 t.

 

10. Xuất khẩu thép ống đúc của Trung Quốc giảm 23% trong tháng 1

Xuất khẩu thép ống đúc của Trung Quốc đã giảm còn 260,824t trong tháng 1, giảm 23% so với cùng kỳ năm trước. Con số này giảm so với mức 287,991 t trong tháng 12 và 240,565 t trong tháng 11/2009 – theo dữ liệu từ Hải quan Trung Quốc.

Xuất khẩu thép ống OCTG đạt 113,372 t, giảm 46% so với cùng kỳ năm trước. Con số này giảm so với mức 117,725 t trong tháng 12 và 82,722t trong tháng 11/2009. Tổng xuất khẩu OCTG (thép ống đúc và ống hàn) trong tháng 1 đạt 113,575 t, giảm 45% so với cùng kỳ năm trước.

Trung Quốc đã xuất khẩu 98,390 t thép ống đúc dùng để làm đường ống dẫn dầu và khí đốt tự nhiên trong tháng 1, tăng 26% so với cùng kỳ năm trước. Con số này giảm so với mức 115,516 t trong tháng 12 và 117,140 t trong tháng 11/2009.

Giao dịch thép ống đúc của Trung Quốc  

©SBB 2010

Nguồn: Hải quan Trung Quốc. Đơn vị: Tấn

 

Exports

Y-o-y chge

Imports

Y-o-y chge

Jan 10

260,824

-23%

20,780

-28%

Dec 09

287,991

-55%

24,304

-30%

2009

3.17m

-48%

349,406

-37%

 

11. Giá thép ống hàn Trung Quốc tăng sau kì nghỉ tết

Giá thép ống hàn nội địa Trung Quốc đã tăng mạnh sau kì nghỉ tết của Trung Quốc do giá nguyên liệu xuất khẩu tăng.

Trên thị trường Thượng Hải vào ngày 25/2, các thương nhân đang chào giá thép ống ERW 114x3.75mm (loại Q235) từ tỉnh Hà Bắc – Bắc Trung Quốc khoảng RMB 4,100/t ($601/t) bao gồm 17% VAT, tăng khoảng RMB 30/t ($4/t) so với 2 tuần trước đó.

Trong khi đó, các nhà máy thép ống ở bắc Trung Quốc đã tăng giá tại xưởng do các nhà sản xuất thép cuộn tăng giá. Ở thành phố Tangshan – tỉnh Hà Bắc, giá tại xưởng của thép ống ERW 114x3.75mm khoảng RMB 3,840-3,880/t ($557/t) bao gồm VAT, tăng khoảng RMB 50/t ($7/t) so với cách đây 2 tuần.

Trong cuộc họp hàng tháng vào ngày 23/2, các nhà sản xuất thép cuộn mỏng lớn của Trung Quốc đã đưa ra giá tham khảo, dựa theo giá giao dịch tháng 2 ở mức RMB 3,580-3,610/t ($525-529/t) – giảm RMB 70-80/t so với tháng 1. Giá tham khảo tháng 3 đã đưa ra ở mức RMB 3,750/t ($549/t). Tất cả giá đều bao gồm VAT và thanh toán tiền mặt.

 

12. Giao dịch yếu đối với thép không gỉ của Trung Quốc, nhưng vẫn mạnh trong tháng 1

Xuất khẩu thép cuộn không gỉ loại 600mm trở lên đạt 55,074t trong tháng 1. Con số này tăng gấp 5.5 lần so với mức cùng kì năm trước, nhưng vẫn giảm 16% so với mức xuất khẩu trong tháng 12. Xuất khẩu sang Đài Loan và Hàn Quốc vẫn mạnh.

Xuất khẩu thép cuộn không gỉ loại dưới 600m đạt tổng số là 10,857 t trong tháng 1, tăng gấp đôi so với cùng kì 2009.

Trong khi đó, nhập khẩu thép cuộn không gỉ loại 600mm đạt 62,989 t trong tháng 1. Con số này tăng 66% so với cùng kỳ năm trước, nhưng vẫn giảm 7% so với tháng trước. nhập khẩu thép cuộn không gỉ loại dưới 600mm tăng 55% so với cùng kỳ năm trước,  nhưng vẫn giảm 25% so với tháng trước, còn 11,698 t trong tháng 1.

 

Xuất khẩu/ nhập khẩu thép cuộn không gỉ của Trung Quốc (tấn)

 

≥600mm wide. Source: China Customs

 

Imports

% y-o-y

Exports

% y-o-y

October '09

67,684

29

46,689

44

November '09

66,662

72

49,623

176

December '09

67,575

80

65,868

163

January '10

62,989

66

55,074

451

 

13. Posco tăng giá thép không gỉ austenitic trong tháng 3

Posco đã quyết định tăng giá nội địa đối với HRC và CRC austenitic trong các đợt giao hàng tháng 3 thêm KRW 100,000/t ($85/t). Mức giá mới đối với HRC 304 (2-3mm) sẽ là KRW 3.25 triệu/t ($2,775/t), Trong khi đó, loại CRC 304 (2mm) sẽ là KRW 3.52 triệu/t ($3,006/t).

Nhưng trong tháng tới, Posco sẽ vẫn tiếp tục giữ nguyên giá HRC và CRC không gỉ ferritic. Giá vẫn không thay đổi trong 6 tháng kể từ tháng 9 vừa rồi. Giá HRC 430 vẫn ở mức KRW 1.79 triệu/t ($1,528/t) và CRC vẫn là KRW 2.17 triệu/t ($1,853/t).


14. Giá niken quốc tế đạt $20,000/t kể từ cách đây 1 tuần

2 nhà sản xuất thép không gỉ hàng đầu Đài Loan - Yieh United Steel Corp (Yusco) và Tang Eng Iron Works, sẽ tăng giá xuất khẩu thêm lần lượt là $60-270/t và khoảng $130/t trong tháng 3 do giá nguyên liệu thô cao hơn và nhu cầu mạnh hơn.

Giá xuất khẩu của Yusco sẽ tăng $170-270/t đối với thép tấm và thép cuộn HR và CR dòng 300; Trong khi đó, giá dòng 400 sẽ tăng $60-100/t, theo báo cáo ngày 25/2 của công ty. Tang Eng sẽ tăng giá xuất khẩu khoảng $130 đối với nguyên liệu dòng 300.

Tương tự, cả Yusco và Tang Eng sẽ tăng giá niêm yết dòng 300 trên thị trường nội địa đối với HRC loại 304 và CRC 304 2B 2mm lên lần lượt là TWD 105,000/t ($3,272/t) bao gồm giao hàng và TWD 109,500/t ($3,412/t). Giá niêm yết nội địa của Tang Eng sẽ tăng lên lần lượt là TWD 102,500/t ($3,194/t) và TWD 106,500/t ($3,319/t) đối với loại HRC 304 và CRC 304 2B. Yusco sẽ vẫn giữ nguyên giá nội địa đối với loại 430.

 

15. Tokyo Steel tăng giá mua phế liệu trở lại

Tokyo Steel Manufacturing tăng giá mua phế liệu thêm ¥1,000/t ($11/t) đối với tất cả các loại tại tất cả các nhà máy, áp dụng từ ngày 26/2. Điều này có nghĩa là, nhà máy tư nhân lớn nhất Nhật Bản này đã tăng giá mua lần thứ 2 trong 2 ngày sau khi tăng ¥500-1,000/t kể từ ngày 24/2.

Itoh Iron & Steel, JFE Bars & Shapes, Tokyo Tekko và Tohoku Steel – các nhà máy này đều đặt tại bắc Nhật Bản – đều tăng giá thêm ¥500-1,000/t kể từ ngày 24/2. Tương tự, ở trung Nhật Bản, Topy Industries, Kyoei Steel’s Nagoya và Yamaguchi Kogyo đều tăng giá ¥500-2,000/t kể từ ngày 24/2; và Daido Steel và Chubu Steel Plate (cũng ở miền trung Nhật Bản) đã tăng giá thêm ¥1,000-2,000/t kể từ ngày 25/2.

Chào giá xuất khẩu đối với phế liệu H2 cao hơn, ở mức ¥33,000-34,000/t ($366-377/t), và hỏi hàng từ các nhà máy nước ngoài hiện tại cũng tăng do kì nghỉ tết ở Trung Quốc đã kết thúc. Và các nhà máy Nhật Bản dự kiến sẽ sớm tăng giá phế liệu.