1. Sản lượng thép thế giới tiếp tục tăng trong tháng 9
| |||||||
| Sept 2009 | Jan-Sept 2009 | Jan-Sept 2008 | % change | |||
EU 27 | 13,171 | 97,165 | 160,111 | -39.3 | |||
Other Europe | 2,549 | 20,868 | 25,093 | -16.8 | |||
CIS | 8,085 | 68,891 | 95,331 | -27.7 | |||
N. America | 7,200 | 56,878 | 103,508 | -45.1 | |||
S. America | 3,551 | 26,265 | 37,703 | -30.3 | |||
Africa | 1,152 | 10,694 | 13,630 | -21.5 | |||
Middle East | 1,407 | 12,477 | 12,209 | +2.2 | |||
Asia | 69,241 | 568,805 | 581,599 | -2.2 | |||
Oceania | 675 | 3,994 | 6,591 | -39.4 | |||
Total | 107,030 | 866,037 | 1,035,774 | -16.4 |
Sản xuất thép thô trong tháng 9 đạt 107 triệu tấn ở tại 66 quốc gia theo thống kê của Hiệp hội thép thế giới. Hiệp hội cho biết, sản xuất thép hàng tháng tăng liên tục kể từ tháng 4, và sản lượng hàng tháng thấp hơn 1% so với mức 107.7 triệu tấn trong tháng 9/2008.
Tổng sản xuất trong 9 tháng đầu năm 2009 đạt 866 triệu tấn, giảm 16% so với mức 1,035 triệu tấn trong cùng kỳ 2008.
Sản xuất thép của Trung Quốc đạt 50.7 triệu tấn, tăng gần 29% so với tháng 9/2008. Nhưng hầu như tất cả các quốc gia sản xuất thép khác vẫn tiếp tục báo cáo sản lượng thấp hơn so với cùng kỳ năm trước.
Sản xuất thép của EU trong tháng 9 giảm gần 24% so với tháng 9/2008, bao gồm: sản lượng giảm 22% ở Đức, giảm 31% ở Ý, giảm 35% ở Tây Ban Nha và giảm 15% ở Pháp. Sản xuất của Thổ Nhĩ Kỳ chỉ giảm 1.8% so với cùng kỳ năm trước.
sản xuất trong tháng 9 của CIS giảm 13.2% so với trước đây 1 năm, nhưng sản lượng ở Ukraine giảm 4% so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng thép thô ở Bắc Mỹ giảm 32% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng của Canada giảm đến 53%; Trong khi đó, sản lượng của Mỹ giảm 31% và Mexico giảm 18%. Sản xuất trong tháng 9 của Nam Mỹ giảm 125% so với cùng kỳ năm trước, và sản lượng của Brazil giảm 14%.
Sản xuất trong tháng 9 của Nhật Bản cũng giảm 18% so với cùng kỳ năm trước, ở Nhật giảm 2.4%, Đài Loan giảm 25%. Sản lượng của Ấn Độ hầu như không thay đổi. sản xuất ở châu Phi giảm 20%, nhưng lại tăng 1.9% ở Trung Đông.
2. Giá phôi nhỏ nhập khẩu giảm ở thị trường Đông Nam Á
Chào giá phôi nhỏ nhập giảm $15-20/t còn $450-460/t cfr CFR sang Đông Nam Á trong 2 tuần vừa rồi, trong đợt giao hàng tháng 12 và tháng 1 từ các cảng ở miền Viễn Đông Nga và cảng Biển Đen, và Thổ Nhĩ Kỳ. Việc mua bán thì ế ẩm bởi vì những người nhập khẩu dự đoán trong tương lai giá sẽ giảm.
Giá thị trường hiện tại là $450/t bởi vì chào giá cao ở mức $460/t cfr sẽ không hấp dẫn người mua.
Các thương gia Đài Loan cho biết, họ có thể chấp nhận giá xuất khẩu $450/t cfr sang Philippines, nhưng người mua đang mua hàng với giá là $440/t cfr. Hiện nay, người mua đang chờ đợi giá giảm hơn là đặt hàng phôi thép. Nhưng họ sẽ bắt đầu mua hàng vào tháng tới bởi vì họ phải chuẩn bị hàng cho năm tới. “Tình hình sẽ tốt hơn trong quý I”.
Giới kinh doanh cho biết, có 1 số giao dịch được thực hiện trong tuần trước với giá $460/t cfr sang Việt Nam và $465/t cfr sang Indonesia.
Phôi thép CIS giao hàng ngay trong tháng 11 gần đây được đặt hàng với giá $450/t cfr.
3. Xuất khẩu thép thanh xây dựng của Thổ Nhĩ Kỳ giảm, thị trường vẫn chờ giá tháng 11
Nhu cầu xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ vẫn yếu, và các nhà sản xuất đang chờ đợi giá tháng 11 do các nhà máy Trung Đông và Bắc Phi thông báo. Chào giá của Thổ Nhĩ Kỳ bây giờ khoảng $440-460/t fob tùy thuộc vào chất lượng.
Dubai vẫn ít mua phế liệu, và tận dụng lợi thế trong việc đặt hàng chất lượng cao hơn so với các thị trường khác để đảm bảo mức giá thấp hơn từ Thổ Nhĩ Kỳ, khoảng $440/t fob.
Tuần này, tuần cuối cùng của tháng 10, các nhà sản xuất nghĩ rằng hoạt động kinh doanh xuất khẩu có thể vẫn suy yếu, và giới kinh doanh trên thị trường có thể đang chờ giá tháng 11 mà được thông báo từ khu vực MENA. Vì dự kiến giá giảm hơn, nên hoạt động trong tuần này có thể vẫn yên ắng.
Giá phôi nhỏ xuất khẩu ở Thổ Nhĩ Kỳ khoảng $420-430/t fob.
4. Giá gang của CIS đang giảm
| |||||||
| Jul 09 | Aug 09 | Sep 09 | Oct 09 | Nov 09* | ||
FOB, $/t | 280 - 310 | 310 - 350 | 320 - 340 | 270 - 300 | 260 - 290 |
Giá xuất khẩu gang cơ bản (BPI) của CIS đã giảm do giá phế liệu đang giảm và mức tin cậy vào các sản phẩm thép dài và thép bán thành phẩm vẫn còn yếu.
Từ mức $320-330/t fob từ Biển Đen cách đây 1 vài tuần, giá gang ở Nga đã giảm còn mức thấp $300/t fob từ Biển Đen.
Gang của Ukraina đang được chào giá $280/t fob, nhưng giao dịch chỉ được thực hiện ở mức giá dưới $270/t fob từ Biển Đen. Giá phế liệu đang giảm cũng đang ảnh hưởng đến thị trường.
5. Một số nhà máy thép thanh xây dựng Thổ Nhĩ Kỳ sẽ ngưng hoạt động đến năm 2010
Nhu cầu thép thanh xây dựng nội địa Thổ Nhĩ Kỳ hiện tại vẫn thấp sau khi sức mua tăng mạnh do giá thấp. giá thị trường hiện tại khoảng TL 770-800/t ($525-545/t) bao gồm VAT tùy vào kích cỡ.
Giá đạt khoảng TL 750-760/t vào cuối tuần thứ 2 của tháng 10, sức mua mạnh, nhưng từ đầu tuần vừa rồi giá thép thanh xây dựng đã bắt đầu tăng và cuối cùng đạt mức TL 770-800/t.
Đặc biệt là ở khu vực Izmir - nhưng cũng nhìn chung trên toàn Thổ Nhĩ Kỳ, 1 số nhà máy thép cuộn đã ngưng hoạt động cho đến cuối năm 2009.
Đặc biệt là ở khu vực Izmir - nhưng cũng nhìn chung trên toàn Thổ Nhĩ Kỳ, 1 số nhà máy thép cuộn đã ngưng hoạt động cho đến cuối năm 2009.
6. Phế liệu Ý tăng €10/t, phế liệu Tây Ban Nha giảm €10/t
Giá phế liệu trên thị trường Ý tăng €10/t trong tuần vừa rồi sau 1 thời gian giá ổn định và thấp.
Trong khi đó, 1 số nhà máy Tây Ban Nha, trong tuần này (ngày 26/10) đã giảm giá phế liệu €10/t vì không nhận được nhiều đơn đặt hàng. Nếu tình hình vẫn không cải thiện, phế liệu Tây Ban Nha dự kiến sẽ giảm tiếp €10/t trong tuần đầu tháng 11.
Giá trung bình hiện tại ở Ý và Tây Ban Nha loại phế liệu E3 (nóng chảy ở nhiệt độ cao) khoảng €170-175/t ($263/t), loại E8 là €190-195/t và E40 (phế liệu vụn) là €180/t, tất cả đều bao gồm giao hàng đến nhà máy.
7. Các nhà xuất khẩu Tây Ban Nha tập trung vào Nam Mỹ
Các nhà xuất khẩu thép Tây Ban Nha tiếp tục tăng xuất khẩu sang Mỹ Latinh, đặc biệt là Ecuador và Peru – theo thông báo từ Hiệp hội các nhà xuất khẩu Siderex.
Hiệp hội, cùng với 23 thành viên của hiệp hội, đã tham dự cuộc hội thảo ILAFA trong tuần này ở Quito và sẽ ghé thăm các công ty ở cả 2 quốc gia này. “Mục tiêu của hoạt động này là đẩy mạnh xuất khẩu thép của Tây Ban Nha sang Mỹ Latinh cũng như tăng doanh số các sản phẩm thép sang các quốc gia “nhập siêu” khẩu thép.”
Hiệp hội, cùng với 23 thành viên của hiệp hội, đã tham dự cuộc hội thảo ILAFA trong tuần này ở Quito và sẽ ghé thăm các công ty ở cả 2 quốc gia này. “Mục tiêu của hoạt động này là đẩy mạnh xuất khẩu thép của Tây Ban Nha sang Mỹ Latinh cũng như tăng doanh số các sản phẩm thép sang các quốc gia “nhập siêu” khẩu thép.”
Hiệp hội cũng chỉ ra rằng, sản xuất thép ở Ecuador trong năm 2008 là 85,000 tấn so với mức tiêu thụ tổng số 1.33 triệu tấn tiêu thụ trong cùng kỳ. Trong khi đó, Peru chỉ sản xuất 1.15 triệu tấn thép, và tiêu thụ ở mức cao đáng kể là 2.38 triệu tấn, và tiêu thụ ở cả 2 quốc gia này chủ yếu trong ngành xây dựng và ngành khai mỏ.
8. Phụ phí phế liệu thép thanh giảm trong tháng 11
Do giá phế liệu Mỹ giảm, nên phụ phí phế liệu đối với thép thanh sẽ giảm khoảng $34 còn $166.80/tấn non trong đợt giao hàng tháng 11 từ Niagara LaSalle. Công ty này là nhà sản xuất thép thanh thành phẩm cán nguội tư nhân lớn nhất Mỹ.
Phụ phí giảm từ mức $201.20/ tấn non trong tháng 10.
Các phụ phí nguyên liệu thô khác của công ty vẫn cố định: thép thanh hợp kim đường kính nhỏ vanadi là $21.80/ tấn non, tăng từ mức $19.60/ tấn non cách đây 1 tháng. Phụ phí thép thanh hợp kim đường kính lớn vanadi là $18.40/ tấn non, giảm từ mức $20.80 trong tháng 10.
Phụ phí Mn là $2.60/ tấn non, tăng từ mức $0 trong tháng trước. Phụ phí FeCr và molybden là $73.80/ tấn non đối với thép thanh 4140 Q&T, giảm từ mức $86.20/tấn non cách đây 1 tháng.
9. Nhà sản xuất thép thanh/thép dây xây dựng đạt lợi nhuận trong quý 3
Leggett & Platt, nhà sản xuất các sản phẩm thép thanh, thép dây xây dựng của Mỹ đã đạt lợi nhuận $54 triệu trong quý 3, so với mức $19 triệu trong quý trước và $33 triệu trong quý 3/2008 mặc dù doanh thu thấp.
Doanh số trong quý 3 đạt $810 triệu, giảm 28% so với mức $1.13 tỉ trong năm vừa rồi do nhu cầu thị trường yếu liên tục và giá thép suy giảm.
10. Sản lượng quặng sắt của Shougang Hierro Peru giảm trong tháng 9
Sản lượng quặng sắt của Peru giảm 5% trong tháng 9 so với cùng kỳ năm trước, từ mức 395,186 tấn còn 376,803 tấn.
Sản lượng quặng sắt của Peru giảm 5% trong tháng 9 so với cùng kỳ năm trước, từ mức 395,186 tấn còn 376,803 tấn.
So với tháng trước, công ty khai mỏ Shougang Hierro Peru đã sản xuất 428,876 tấn quặng sắt, sản xuất trong tháng 9 giảm 12.1%.
Trong khi đó, sản lượng kẽm của Peru đạt 109,084 tấn trong tháng 9, giảm 15.6% so với cùng kỳ năm trước. So với tháng 8, sản lượng kẽm giảm 18.1% từ mức 133,198 tấn.
Trong khi đó, sản lượng kẽm của Peru đạt 109,084 tấn trong tháng 9, giảm 15.6% so với cùng kỳ năm trước. So với tháng 8, sản lượng kẽm giảm 18.1% từ mức 133,198 tấn.
11. Sản lượng của Xstrata Alloys giảm trong quý 3
Xstrata Alloys đã sản xuất FeCr giảm 20% trong quý 3/2009 so với cùng kỳ năm trước do cắt giảm sản xuất trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, hiện tại công ty đang sản xuất 85% công suất do nhu cầu đã cải thiện.
Xstrata Alloys đã sản xuất FeCr giảm 20% trong quý 3/2009 so với cùng kỳ năm trước do cắt giảm sản xuất trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, hiện tại công ty đang sản xuất 85% công suất do nhu cầu đã cải thiện.
Sản xuất FeCr trong quý 3/2009 đạt 245,000 tấn, giảm từ mức 308,000 tấn trong quý 3/2008.
Xstrata Alloys cũng đã ngưng sản xuất ở nhà máy vanadi Rhovan trong quý 3 để tiến hành bảo dưỡng, và đã trở lại hoạt động vào ngày 17/10.
12. Thị trường thép dài ở Iran suy yếu, giá chịu sức ép từ Trung Quốc
Thị trường các sản phẩm thép dài của Iran tiếp tục suy giảm do nhu cầu thấp. 1 nhà kinh doanh thép cho biết: “Bộ thương mại Iran tiếp tục bán thép thanh xây dựng nhập khẩu chất lượng thấp nhập khẩu trên sàn Iran Mercantile Exchange (IME), và đã giảm giá còn khoảng IRR 4,100,000/t ($410/t) từ mức IRR4,500,000/t trong tuần trước.”
Esfahan Steel, nhà sản xuất thép dài lớn nhất Iran, đã bán IPEs 200-240mm với giá IRR 8,180,000/t ($818/t), tăng nhẹ (khoảng $25/t) so với các giao dịch trước đó. Các nhà sản xuất và các nhà nhập khẩu khác có thể sẽ không bán hàng do sức ép từ chào giá của Trung Quốc.
Azerbaijan Steel, 1 nhà sản xuất thép cán lại của Iran, có thể sẽ không tìm được bất cứ khách hàng nào để bán thép thanh xây dựng A3 với giá IRR 5,150,000/t ($515/t); giá giao dịch cao nhất trên sàn IME là IRR 4,800,000/t ($480 /t).
Phôi thép 250mm xuất xứ Nga không thể bán được với mức giá cao IRR 4,400,000/t ($440/t); giá tốt nhất đối với khách hàng là IRR 4,250,000/t ($425/t). Phôi thép 150mm xuất xứ Thổ Nhĩ Kỳ và Kazakhstan không thể bán được với mức giá cao IRR 4,400,000/t ($440/t).
Thị trường thép dài Iran vẫn chịu sức ép từ nguyên liệu nhập khẩu Trung Quốc và điều này có thể sẽ tiếp tục trong vài tuần tới. 1 nhà buôn cho biết, phôi thép không thể được bán ở mức giá $440/t khi mà thép thanh xây dựng Trung Quốc chỉ được bán với giá $410/t .
Phôi thép 250mm xuất xứ Nga không thể bán được với mức giá cao IRR 4,400,000/t ($440/t); giá tốt nhất đối với khách hàng là IRR 4,250,000/t ($425/t). Phôi thép 150mm xuất xứ Thổ Nhĩ Kỳ và Kazakhstan không thể bán được với mức giá cao IRR 4,400,000/t ($440/t).
Thị trường thép dài Iran vẫn chịu sức ép từ nguyên liệu nhập khẩu Trung Quốc và điều này có thể sẽ tiếp tục trong vài tuần tới. 1 nhà buôn cho biết, phôi thép không thể được bán ở mức giá $440/t khi mà thép thanh xây dựng Trung Quốc chỉ được bán với giá $410/t .
13. Indonesia kết thúc cuộc điều tra bán phá giá đối với thép tấm HR
PT Krakatau Steel – Indonesia sẽ tiếp tục giám sát thép tấm HR nhập khẩu từ tất cả các quốc gia. Nhà máy thép quốc doanh này là người đệ đơn chính trong đợt kiến nghị chống bán phá giá mà đã bị thất bại đối với hàng nhập khẩu từ Đài Loan, Trung Quốc và Malaysia.
Ủy ban chống bán phá giá Indonesia (Kadi) đã kết thúc cuộc điều tra đối với thép tấm HR nhập khẩu bởi vì dữ liệu chưa đủ thuyết phục.
Ủy ban chống bán phá giá Indonesia (Kadi) đã kết thúc cuộc điều tra đối với thép tấm HR nhập khẩu bởi vì dữ liệu chưa đủ thuyết phục.
Mức áp thuế bán phá giá đối với thép tấm nhập khẩu của Indonesia từ Malaysia là 66.68%.
Cuộc điều tra này bắt đầu từ ngày 5/11/2008 và có liên quan tới hàng nhập khẩu có mã HS là 7208.40.00.00, 7208.51.00.00, 7208.52.00.00, 7208.53.00.00 và 7208.54.00.00. Ba nhà sản xuất thép tấm khác của Indonesia cũng đệ đơn kiện bao gồm: Gunung Raja Paksi, Gunawan Dianjaya Steel và Jaya Pari Steel.
Cuộc điều tra này bắt đầu từ ngày 5/11/2008 và có liên quan tới hàng nhập khẩu có mã HS là 7208.40.00.00, 7208.51.00.00, 7208.52.00.00, 7208.53.00.00 và 7208.54.00.00. Ba nhà sản xuất thép tấm khác của Indonesia cũng đệ đơn kiện bao gồm: Gunung Raja Paksi, Gunawan Dianjaya Steel và Jaya Pari Steel.
14. Shagang bắt đầu xây dựng nhà máy thép tấm thứ 3
Chỉ 1 tuần sau khi đi vào hoạt động nhà máy thép tấm thứ 2, nhà máy Shagang – đặt tại đông Trung Quốc, đã bắt đầu xây dựng nhà máy thép tấm thứ 3.
Chỉ 1 tuần sau khi đi vào hoạt động nhà máy thép tấm thứ 2, nhà máy Shagang – đặt tại đông Trung Quốc, đã bắt đầu xây dựng nhà máy thép tấm thứ 3.
Trang thiết bị chính cho nhà máy thép tấm thứ 3 này sẽ được chuyển tới từ công ty con của Shagang - Yongxing Iron & Steel. Tuy nhiên, nhiều linh kiện của nhà máy là hầu như hoàn toàn mới do Yongxing vẫn chưa xây dựng nhà máy thép tấm ở các nhà máy của công ty.
Shagang cũng sẽ bổ sung 1 số linh kiện đối với nhà máy thép tấm này để có thể sản xuất thép tấm đóng tàu có giá trị cao và thép tấm đóng tàu chịu lực. Nhà máy thép tấm số 3 này có công suất 1.5 triệu tấn/năm đối với thép tấm rộng 3,500mm.
Hiện tại, Shagang có 2 nhà máy thép tấm 5m với tổng công suất là 4 triệu tấn/năm. nhà máy thép tấm thứ 3 sẽ sản xuất thép tấm trung và sẽ mở rộng dòng sản phẩm của Shagang. Sản lượng từ nhà máy này cũng sẽ nhắm đến các nhà đóng tàu ở đông Trung Quốc cũng như 2 nhà máy trước đó.
15. Giá thép tấm mạ thiếc ở Trung Quốc vẫn ổn định
Giá thép tấm mạ thiếc nội địa Trung Quốc hiện tại vẫn ổn định sau khi giảm trong tháng vừa rồi.
Giá thép tấm mạ thiếc nội địa Trung Quốc hiện tại vẫn ổn định sau khi giảm trong tháng vừa rồi.
Nhà sản xuất thép tấm mạ thiếc đông Trung Quốc - Xindazhong Steel Sheet, đặt tại tỉnh Giang Tô, đã cắt giảm giá EXW trong đầu tháng 10, và giá EXW nội địa mới của công ty trong tháng 10 loại thép cuộn 0.2x800mm còn RMB 6,800/t ($996/t) bao gồm 17% VAT, giá giảm khoảng RMB 250/t ($37/t) so với tháng 9.
Giá EXW giảm cùng với thị trường thép suy giảm. Giá CRC ở Thượng Hải giảm khoảng RMB 250/t ($37/t) trong tháng vừa rồi.
Trong khi đó, Wuhan Iron & Steel – đặt tại trung Trung Quốc, đã thông báo vào ngày 14/10 về việc công ty sẽ vẫn giữ giá EXW trong tháng 11 dựa theo đợt tăng giá trong tháng 9. Đợt tăng giá RMB 600/t ($88/t) đã làm cho mức giá mới của Wuhan loại thép tấm mạ thiếc 0.24mm MR tăng lên RMB 7,377/t ($1081/t) bao gồm VAT.
Trên thị trường Thượng Hải vào ngày 23/10, thép tấm mạ thiếc loại 0.2x800mm MR của Baosteel đang được chào giá khoảng RMB 8,200/t tùy vào loại.
Trên thị trường Thượng Hải vào ngày 23/10, thép tấm mạ thiếc loại 0.2x800mm MR của Baosteel đang được chào giá khoảng RMB 8,200/t tùy vào loại.
16. Giá nội địa Trung Quốc tăng, nhu cầu cải thiện
Vì giá trên thị trường giao ngay nội địa Trung Quốc đã bắt đầu tăng, nên 1 số người sử dụng cuối cùng như các nhà sản xuất cơ khí tin rằng giá thép đã ở mức đáy và vì vậy, giá sẽ dần dần phục hồi trở lại trên thị trường.
Vì giá trên thị trường giao ngay nội địa Trung Quốc đã bắt đầu tăng, nên 1 số người sử dụng cuối cùng như các nhà sản xuất cơ khí tin rằng giá thép đã ở mức đáy và vì vậy, giá sẽ dần dần phục hồi trở lại trên thị trường.
Giá HRC nội địa đã tăng nhanh gần RMB 200-250/t ($29-37/t) từ giữa tháng 10; Trong khi đó, giá thép thanh xây dựng cũng tăng RMB 150/t kể từ ngày 15/10. Vì vậy, giá HRC Q235 5.5mm ở Thượng Hải đạt RMB 3,500/t ($515/t) bao gồm VAT; Trong khi đó, giá thép thanh xây dựng HRB335 đã tăng lên khoảng RMB 3,400/t bao gồm VAT.
Hiện tại, tồn kho thép ở các nhà máy lớn như Baosteel và Shagang vẫn ở mức thấp, vì vậy các nhà máy không có lý do gì để cắt giảm sản xuất.
Hiện tại, tồn kho thép ở các nhà máy lớn như Baosteel và Shagang vẫn ở mức thấp, vì vậy các nhà máy không có lý do gì để cắt giảm sản xuất.
17. Tồn kho thép lá ở Pakistan ở mức cao, sức mua yếu
Tồn kho các sản phẩm thép thanh ở Pakistan vẫn ở mức cao, và hầu như không có đặt hàng mới, mặc dù nhà sản xuất địa phương Pakistan Steel đang sản xuất với công suất thấp do thiếu nguyên liệu; thị trường vẫn không thiếu thép vì lượng tồn kho vẫn cao.
HRC từ Trung Quốc có giá $505/t cfr. Các đợt chào giá mới cũng khoảng ở mức giá này. Nhưng giới thương gia nghĩ rằng, sức mua sẽ không trở lại trước khi nhu cầu từ người sử dụng cuối cùng phục hồi.
Pakistan đang áp thuế chống bán phá giá đối với thép tấm mạ thiếc loại 2 khoảng từ 11.78% - 39.99%, áp dụng từ ngày 16/7, khoảng 4 tháng.
18. Nhập khẩu thép thanh xây dựng của Hàn Quốc từ Trung Quốc, Nhật Bản giảm 89%
Nhập khẩu thép thanh xây dựng của Hàn Quốc xuất xứ từ Trung Quốc trong 9 tháng đầu năm 2009 giảm 89% so với cùng kỳ năm trước, chỉ đạt 107,000 tấn – theo dữ liệu từ KOSA.
Trong 9 tháng đầu năm, các nhà sản xuất thép thanh xây dựng Nhật Bản đã xuất khẩu 262,000 tấn sang Hàn Quốc, giảm 13% so với cùng kỳ năm trước. Vì vậy, tổng nhập khẩu thép thanh xây dựng của Hàn Quốc giảm 68% so với cùng kỳ năm trước còn 431,000 tấn. Nhập khẩu trong 9 tháng đầu năm 2009 đạt ở mức cao 1.3 triệu tấn.
Nhập khẩu thép thanh xây dựng của Hàn Quốc sẽ tăng lên khoảng 920,000 tấn, tăng 64% so với mức 560,000 tấn dự báo trong năm 2009.
Nhập khẩu thép thanh xây dựng của Hàn Quốc sẽ tăng lên khoảng 920,000 tấn, tăng 64% so với mức 560,000 tấn dự báo trong năm 2009.
Hokuetsu Metal đã xuất khẩu thép thanh xây dựng trung bình 2,000-3,000 tấn/tháng sang Hàn Quốc từ các nhà máy ở Nagaoka, giao hàng với điều kiện giao hàng cơ bản là FOB từ cảng Niigata.
19. Giá thép ống đúc Trung Quốc giảm
Giá thép ống đúc Trung Quốc giảm trong tuần vừa rồi do đa số các nhà máy thép ống đều giảm giá EXW.
Giá thép ống đúc Trung Quốc giảm trong tuần vừa rồi do đa số các nhà máy thép ống đều giảm giá EXW.
Trên thị trường Thượng Hải vào ngày 23/10, các thương gia đang chào giá thép ống đúc loại 219x6mm (GB/8163) từ tỉnh Sơn Đông, bắc Trung Quốc khoảng RMB 4,450-4,500/t ($652-659/t) bao gồm 17% VAT, giảm khoảng RMB 100/t ($15/t) so với tuần trước. Các thương gia cho biết, thị trường vẫn yếu và giá giảm chủ yếu là do đặt hàng các sản phẩm rẻ hơn trong thời gian trước đây từ các nhà máy ở tỉnh Sơn Đông hiện tại đang vào thị trường.
Hơn nữa, đa số nhà máy thép ống cấp 1 đã thông báo cắt giảm giá EXW trong tháng 11 khoảng RMB 200/t ($29/t); và mức giá mới đối với thép ống đúc của Baotou Iron & Steel loại 168-232×6mm còn RMB 4,440/t ($650/t) bao gồm VAT; Trong khi đó, Tonghua Panshi Seamless Pipe đang bán thép ống (168-180×5.5-7mm) với giá RMB 4,250/t ($622)/t bao gồm VAT.
20. Thị trường thép không gỉ châu Á tiếp tục “rơi vào bế tắc”
Giá thép tấm CR không gỉ 304 xuất xứ Đông Á giao hàng trong vòng 1-2 tuần vẫn ổn định ở mức $2,650-2,800/t cfr sang Trung Quốc trong tuần vừa rồi. Giới quan sát ngành dự kiến giá có thể sẽ vẫn ở khoảng này trong ngắn hạn.
Chào giá từ Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản vẫn ổn định trong tuần này. Các nhà sản xuất vẫn đang lưỡng lự chào giá, và chào giá từ Đài Loan và Hàn Quốc vẫn ở mức $2,700-2,750/t, từ Nhật Bản là $2,900-3,000/t cfr sang Trung Quốc.
Giá niken 3 tháng trên sàn Giao dịch kim loại Luân Đôn đã tăng khoảng $1,000/t trong tuần vừa rồi còn $19,500/25/t vào ngày 22/10. Jinchuan Group, Trung Quốc đã tăng giá niêm yết của niken vào ngày 22/10 lên RMB 136,000/t ($19,917/t), tăng RMB 2,000/t ($439/t) so với cách đây 2 tuần.
21. Nhật Bản, Hàn Quốc tăng nhập khẩu quặng sắt
Các nhà máy Nhật Bản đang bắt đầu sản xuất thép trở lại, theo thống kê từ Hải quan, nhập khẩu quặng sắt đạt ở mức cao 10.8 triệu tấn, tăng 11% so với tháng 8. Đây cũng là lần đầu tiên kể từ tháng 12/2008 nhập khẩu hàng tháng đạt mức 10 triệu tấn.
Nhập khẩu từ tháng 1-9 vẫn giảm 31% so với cùng kỳ năm trước, đạt 72.4 triệu tấn. Các nhà máy Nhật Bản về cơ bản đã đạt được lợi nhuận do đồng yên mạnh hơn đã làm cho giá trung bình quặng sắt Nhật Bản giảm còn ¥6,737/t ($73.5/t) CFR từ mức ¥7,029/t trong tháng 8 và giảm từ mức cao điểm trong tháng 3 là ¥10,342/t.
Ngược lại, nhập khẩu quặng sắt vào Hàn Quốc giảm trong tháng 9 còn 3.49 triệu tấn, so với mức 3.99 triệu tấn trong tháng 8 và 3.65 triệu tấn trong tháng 7. Nhập khẩu từ tháng 1-9 đạt 25.9 triệu tấn, giảm 29% so với cùng kỳ năm trước.
Ngược lại, nhập khẩu quặng sắt vào Hàn Quốc giảm trong tháng 9 còn 3.49 triệu tấn, so với mức 3.99 triệu tấn trong tháng 8 và 3.65 triệu tấn trong tháng 7. Nhập khẩu từ tháng 1-9 đạt 25.9 triệu tấn, giảm 29% so với cùng kỳ năm trước.
22. Giá EMM của Trung Quốc giảm trở lại
Giá xuất khẩu Mn điện phân Trung Quốc giảm $10-50/t còn $2,500-2,550/t từ mức $2,550-2,560/t fob sang Trung Quốc vào ngày 21/10 so nhu cầu yếu và giao dịch vẫn yên ắng. Chào giá FeMn lẫn cacbon cao vẫn không thay đổi trong tuần này.
Giá xuất khẩu Mn điện phân Trung Quốc giảm $10-50/t còn $2,500-2,550/t từ mức $2,550-2,560/t fob sang Trung Quốc vào ngày 21/10 so nhu cầu yếu và giao dịch vẫn yên ắng. Chào giá FeMn lẫn cacbon cao vẫn không thay đổi trong tuần này.
Trong khi đó, chào giá FeMn xuất khẩu vẫn không thay đổi ở mức $1,350-1,550/t fob sang Trung Quốc trong tuần vừa rồi, và không có giao dịch do chào giá từ Trung Quốc vẫn cao hơn so với chào giá từ Ấn Độ, với giá khoảng $1,300-1,320/t fob. Chào giá từ Trung Quốc có thể vẫn tiếp tục ở mức cao do giá quặng Mn vẫn cao.
23. Giá quặng sắt nội địa Ấn Độ ổn định
Giá quặng sắt nội địa Ấn Độ và nhu cầu vẫn vẫn yếu do giá gang giảm và doanh thu DRI giảm.
Ở bang Karnataka, sắt cục 60% đang được bán với giá Rs 2,200-2,500/t ($47-54/t) exw. Cùng loại và cùng kích cỡ ở Orissa hiện tại đang được bán với mức giá trong tháng 9 ở mức Rs 2,800/t exw chưa bao gồm thuế. Loại quặng sắt cao hơn (sắt 65%) 5-18mm có giá Rs 3,950/t exw. Loại sắt cục có kích cỡ lớn hơn (sắt 62%) đang được bán khoảng Rs 2,350/t exw, giảm nhẹ từ mức Rs 2,400-2,600/t exw trong tháng 9.
24. Sản lượng của Tokyo Steel giảm 23% từ tháng 4-9
Nhà máy thép tư nhânlớn nhất Nhật Bản - Tokyo Steel Manufacturing đã giảm sản xuất thép từ tháng 4-9 trong nửa năm tài chính hiện tại còn 860,000 tấn, giảm 23% so với từ tháng 10-3 trong nửa năm tài chính trước. Sản lượng cũng giảm 48% so với cùng kỳ năm trước.
Nhà máy thép tư nhânlớn nhất Nhật Bản - Tokyo Steel Manufacturing đã giảm sản xuất thép từ tháng 4-9 trong nửa năm tài chính hiện tại còn 860,000 tấn, giảm 23% so với từ tháng 10-3 trong nửa năm tài chính trước. Sản lượng cũng giảm 48% so với cùng kỳ năm trước.
Dựa theo kết quả kinh doanh trong nửa đầu năm đưa ra trong tuần vừa rồi, Tokyo Steel cho rằng nhu cầu thép xây dựng đã giảm trong 6 tháng qua mặc dù trong quý 3 nhu cầu có dấu hiệu phục hồi dần dần do kinh tế phục hồi. Lợi nhuận từ tháng 4-9 của công ty giảm mạnh 82% còn ¥3.5 tỉ ($38.3 triệu).
Doanh số thép thành phẩm trong nửa đầu năm đạt 867,000 tấn – giảm 46% so với cùng kỳ năm trước; Trong khi đó, xuất khẩu giảm 98% còn chỉ 5,000 tấn, và hầu như tất cả đều được xuất khẩu trong quý 3.
Tokyo Steel đã điều chỉnh các kế hoạch bán hàng trong năm này còn 1.93 triệu tấn, giảm 12% từ mục tiêu ban đầu như đã thông báo vào đầu năm 2009.
25. Giá quặng sắt có xu hướng cao hơn trong tuần vừa rồi – TSI
Giá tham khảo quặng sắt hàng ngày mới nhất do TSI đưa ra trong thứ 6 vừa rồi cho thấy, giá quặng sắt loại sắt 62% có xu hướng cao hơn trong tuần này và cao hơn 2% so với mức thứ 6 tuần trước.
Giá tham khảo quặng sắt tinh luyện loại sắt 62% trong tuần có giá $88.10/t CFR sang cảng Thiên Tân, Trung Quốc, giá tăng $1.80/t so với đầu tuần.
Giá quặng sắt tinh luyện loại sắt 58% nhìn chung cũng cao hơn so với tuần vừa rồi, va giá cao hơn $2.10/t so với mức tuần trước.
Giá bao gồm giao hàng, cước tàu từ cả Bờ Tây và Bờ Đông Ấn Độ vẫn ổn định. Cước tàu từ Úc sang Trung Quốc bắt đầu ổn định vào giữa tuần, làm cho cước tàu trung bình hàng tuần; Trong khi đó, cước tàu hàng ngày từ Brazil sang Trung Quốc tăng gần 20% trong tuần này.