Benxi I&S tăng giá xuất xưởng tháng 01 lên 23-62 USD/tấn
Hôm thứ Hai, Benxi Iron & Steel (Bengang) quyết định sẽ nâng giá xuất xưởng tháng 01 cho HRC lên 150 NDT/tấn (23 USD/tấn). Theo đó, giá niêm yết xuất xưởng của nhà máy cho HRC Q235 5.5mm hiện tại là 2.190 NDT/tấn (338 USD/tấn) chưa gồm 17% VAT.
Bengang đã giảm giá niêm yết HRC tháng 12 xuống 200 NDT/tấn nhưng cùng lúc cũng giảm bớt chiết khấu cho các đại lý của mình từ 450 NDT/tấn xuống còn 300 NDT/tấn. Giá niêm yết tháng 12 của HRC Q235 5.5mm còn 2.040 NDT/tấn, chưa bao gồm VAT.
Đồng thời, Bengang cũng tăng giá CRC lên 400 NDT/tấn và HDG thêm 150 NDT/tấn. Theo đó, giá xuất xưởng của CRC DC01 1.0mm lên 2.650 NDT/tấn, chưa bao gồm VAT, HDG DC51D 1.0mm bây giờ là 2.980 NDT/tấn, chưa gồm VAT.
Vào cuối ngày, Bengang cũng thông báo rằng sẽ tăng giá xuất khẩu cho CRC cao hơn 5 USD/tấn so với đầu tuần trước lên 360 USD/tấn FOB. HDG cũng được nâng lên 385 USD/tấn FOB, so với 365 USD/tấn FOB hồi đầu tháng 12.
Đại diện nhà máy cho biết sự phục hồi mạnh mẽ trong giá thép dẹt đã khiến giá xuất xưởng tháng 01 tăng theo và kéo giá xuất khẩu lên mức cao hơn.
Theo định giá của Platts, tính đến ngày 28/12, giá HRC Q235 5.5mm tại thị trường giao ngay Thượng Hải đã tăng 170 NDT/tấn từ đầu tháng 12 lên 1.960-2.000 NDT/tấn gồm VAT. Tương tự, CRC SPCC 1.0mm ở Thượng Hải cũng đã tăng lên 395 NDT/tấn từ cuối tháng 11 đạt 2.580-2.630 NDT/tấn gồm VAT tính đến ngày 22/12.
Một số thương nhân trao đổi với Platts rằng sức mua HRC và CRC đã tốt hơn. Nhưng một người khuyến cáo rằng giá thép tăng đã khuyến khích các đại lý đặt hàng trở lại, vì vậy khối lượng hàng mới về tại các kho bãi của đại lý trong hai tháng tới được cho là sẽ tăng đáng kể. Điều này chắc chắn rồi sẽ gây sức ép lên giá.
HRC Châu Á tiếp tục không đổi mặc dù giá Trung Quốc tăng
Giá HRC giao ngay ở Châu Á vẫn duy trì không đổi trong ngày thứ Hai, mặc dù giá Trung Quốc tăng.
Platts định giá HRC SS400 3mm trong khoảng 260-265 USD/tấn FOB, mức giá trung bình 262,5 USD/tấn, bằng với thứ năm tuần trước.
Nhưng cùng ngày, trong số các đại lý ở Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm được định giá ở mức 1.960-2.000 NDT/tấn (302-308 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT, mức giá trung bình 1.980 NDT/tấn, tăng 15 NDT/tấn so với thứ năm tuần trước.
Lý do chính đằng sau sự phục hồi mạnh hơn của giá trong nước là do nguồn cung hạn chế trên thị trường Thượng Hải. Tuy nhiên, giá xuất khẩu của Trung Quốc không được hưởng lợi từ sự phục hồi này vì người mua ở nước ngoài tiếp tục giữ quan điểm chờ đợi vì sợ giá sẽ sụt giảm trong tương lai gần do sức mua yếu vào cuối năm.
Thực vậy, các giao dịch HRC đã trở nên khó khăn hơn trong hơn hai ngày qua do giá Trung Quốc phục hồi trong giai đoạn này. Các nhà máy Trung Quốc sẽ không chấp nhận mức giá thấp, nhưng người mua ở nước ngoài đang tỏ vẻ thận trọng. Angang đã ngưng chào giá xuất khẩu.
Các nhà máy Trung Quốc khác đã giữ giá bán của họ duy trì mức 260-265 USD/tấn FOB cho HRC SS400.
Đối với thép cuộn SAE1006 2.0mm, Xinyu/Guofeng Iron & Steel được nghe nói đang chào giá 285 USD/tấn CFR Việt Nam và trong khi một chào giá từ một nhà máy Đài Loan là 290 USD/tấn CFR Việt Nam.
Thép cây Châu Á không đổi do sức mua chậm vào cuối năm
Giá giao ngay của thép cây ở Châu Á ổn định trong ngày thứ Hai, với hoạt động thu mua chậm lại khi đến cuối năm. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm không đổi so với thứ năm tuần trước và duy trì tại 243-247 USD/tấn FOB Trung Quốc trọng lượng thực tế và vẫn ở mốc thấp kỷ lục 9 năm.
Một giao dịch được chốt tuần trước với giá 260 USD/tấn CFR Lebanon trọng lượng thực tế giao cuối tháng 02, tương đương 242 USD/tấn FOB với phí vận chuyển khoảng 18 USD/tấn. Lô hàng này được bán với một mức giá cạnh tranh như vậy là bởi vì khối lượng lớn.
Một người khác cũng đã bán với giá như trên tới Lebanon, giao cuối tháng 02. Nhưng ông này cho biết để có được mức giá như vậy ngày càng trở nên khó khăn hơn vì các nhà máy Trung Quốc nâng giá lên khi thị trường trong nước phục hồi gần đây.
Một nhà máy Trung Quốc tuần trước đã nâng giá xuất khẩu tới Hong Kong thêm 5 USD/tấn lên 260 USD/tấn CFR trọng lượng thực tế, tương đương 250 USD/tấn FOB với phí vận chuyển 10 USD/tấn. Tuy nhiên, người mua chỉ muốn đặt mua với giá 245 USD/tấn CFR để giao tháng 02.
Một thương nhân khác tiếp tục nhận được giá chào mua thấp từ những khách hàng ở nước ngoài, mặc dù các nhà máy Trung Quốc đặt mục tiêu giá cao hơn. Ông định giá có thể giao dịch ở khoảng 245 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với giá mua từ Singapore để giao tháng 03 dao động khoảng 240 USD/tấn CFR trọng lượng lý thuyết (tương đương 235 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế với phí vận chuyển 12 USD/tấn và dung sai khối lượng 3%).
Giá thép cây miền bắc Trung Quốc tăng nhờ tồn kho thấp và sự hỗ trợ của Hegang
Giá thép cây ở miền bắc Trung Quốc phục hồi trong ngày thứ hai khi hoạt động giao dịch cải thiện với thời tiết tốt hơn và tồn kho tương đối thấp. Hôm 28/12, giá giao ngay cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm tại Bắc Kinh là 1.740 NDT/tấn (268 USD/tấn) trọng lượng thực tế và gồm 17% VAT, tăng 35 NDT/tấn (5 USD/tấn) so với thứ năm tuần trước.
Các thương nhân ở Bắc Kinh phần lớn đang chào giá ở mức mà Hebei Iron & Steel (Hegang) đề nghị, theo những biện pháp hỗ trợ mới đây nhất của nhà máy được công bố hồi tuần trước. Doanh số đã cải thiện một cách khiêm tốn kể từ cuối tuần trước, được hỗ trợ bởi tồn kho thị trường thấp, tình hình thời tiết tốt hơn và ô nhiễm giảm bớt, cộng thêm giá sàn của Hegang.
Hegang đã thông báo tới các đại lý của mình vào cuối ngày 21/12 rằng phải bán thép cây HRB400 đường kính 18-22mm với giá tối thiểu 1.700 NDT/tấn (262 USD/tấn) trọng lượng lý thuyết (tương đương 1.750 NDT/tấn trọng lượng thực tế) gồm 17% VAT.
Tuy nhiên, một thương nhân cho biết nhu cầu vẫn còn suy yếu khi miền bắc hiện giờ đang rất rét, và điều này sẽ tiếp tục gây sức ép lên thị trường giao ngay trong ngắn hạn bất chấp chỉ đạo giá sàn của Hegang.
Trong khi đó, Hegang thông báo hôm 25/12 rằng sẽ giảm giá hợp đồng thép cây tháng 12 xuống 170-250 NDT/tấn (26-39 USD/tấn) so với tháng 11. Theo đó, giá thanh toán cho thép cây HRB400 đường kính 16-25mm giảm còn 1.710 NDT/tấn (264 USD/tấn) trọng lượng lý thuyết (tương đương 1.763 NDT/tấn trọng lượng thực tế) gồm 17% VAT.
Như thường lệ, nhà máy cũng hứa sẽ hỗ trợ cho các đại lý của mình 100 NDT/tấn (15 USD/tấn) trên những đơn hàng được đặt trong thời gian từ ngày 25/11-24/12, nếu họ hoàn thành từ 90% trở lên chỉ tiêu đơn hàng tháng 12.
Theo Mysteel, thép cây tồn kho tại Bắc Kinh tính đến thứ năm tuần trước giảm 6,5% so với tuần trước tức 10.300 tấn còn 147.300 tấn.
Thị trường thép cuộn Mỹ trầm lắng bước vào Lễ
Tuần nghỉ lễ giữa Giáng Sinh và Năm mới đã đẩy thị trường bước vào giai đoạn trầm lắng do mọi người đều đang hướng về cuối năm khó khăn và chuẩn bị cho sự hứa hẹn một năm mới.
Một nguồn tin cho biết Qúy đầu tốt hơn Qúy cuối nên khó mà dự báo được tình hình kinh doanh phía trước. Một nhà máy chào bán CRC tại mức 540 USD/tấn xuất xưởng sau khi các nhà máy thông báo tăng giá 40 USD/tấn cho cả CRC và HRC đầu tháng 12. Tuy nhiên, giá đã giảm xuống mức 520 USD/tấn kể từ sau đó do giá chỉ tăng thêm 20 USD/tấn.
HRC và CRC chạm đáy tại mức 360-370 USD/tấn và 490-500 USD/tấn hồi đầu tháng này do người mua báo cáo giá giao ngay tăng thêm 15-40 USD/tấn tùy thuộc vào nguyên liệu và đơn hàng.
Một nguồn tin dự báo giá sẽ tăng lại trong tháng 1. Dự báo tích cực này giúp người mua tự tin hơn để nhập CRC với thời gian tới trong 4 tháng trước. Platts vẫn giữ giá HRC và CRC lần lượt tại mức 375-400 USD/tấn và 520-530 USD/tấn xuất xưởng Midwest (Indiana).
Các nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ tăng chiết khấu HRC dựa vào các vấn đề tài chính, tỷ giá
Vài nhà máy và các nhà môi giới Thổ Nhĩ Kỳ đã tăng chiết khấu HRC để kích cầu do tỷ giá biến động tiếp tục ảnh hưởng tới HRC trước Năm mới.
Bất chấp các chiết khấu gần đây nhất, nhu cầu tiêu thụ vẫn trì trệ do các vấn đề tài chính ảnh hưởng tới giao dịch. Hầu hết người mua đều không muốn tham gia vào Năm mới với hàng tồn cao, nên người mua hoãn mua hàng. Tuy nhiên, dự báo giá sẽ tăng vào tuần tới do giá đã chạm đáy.
Giá HRC Thổ Nhĩ Kỳ nhìn chung đạt mức 315-325 USD/tấn, giảm 5 USD/tấn so với tuần trước trong khi vài giao dịch trên thị trường đạt mức thấp 305-310 USD/tấn cho các đơn hàng lớn.
Giá chào xuất khẩu từ các nhà máy thấp hơn 15-20 USD/tấn so với giá chào từ đối thủ tại các thị trường xuất khẩu chính. Một thương nhân cho biết giá chào bán ở mức 288 USD/tấn FOB cho đơn hàng lớn nhưng chưa được xác nhận trước hạn cuối.
Trong khi đó, các nhà máy CIS nhìn chung chào bán HRC tới Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 265-275 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ nhưng nhu cầu tiêu thụ HRC nhập khẩu vẫn thấp trước Năm mới.
Thị trường HDG tại các thị trường nội địa và xuất khẩu trước Năm mới
Thị trường HDG Thổ Nhĩ Kỳ đã trầm lắng trở lại trong mấy tuần gần đây trong khi thị trường xuất khẩu cũng trầm lắng dựa vào Năm mới.
Do hầu hết các khách hàng nội địa tiếp tục hoãn lại các đơn hàng và chỉ mua các đơn hàng nhỏ phù hợp với nhu cầu dựa vào các bất ổn tài chính trên thị trường, các nhà máy HDG vẫn gặp áp lực.
Nhu cầu tiêu thụ thấp hơn từ các thị trường xuất khẩu dựa vào năm mới trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt từ các đối thủ cũng tiếp tục gây áp lực cho giá HDG.
Giá niêm yết HDG 0.5mm tại các nhà máy nội địa vẫn bình ổn tại mức 570-600 USD/tấn xuất xưởng trong khi giá chào xuất khẩu cũng bình ổn tại mức thấp 540-570 USD/tấn FOB.
Giá PPGI 9002 0.5mm xuất khẩu cũng bình ổn tại mức 640-670 USD/tấn FOB trong khi giá niêm yết nội địa vẫn ở mức 670-700 USD/tấn xuất xưởng.
Vài nguồn tin thị trường dự báo nhu cầu tiêu thụ và giá thép mạ sẽ phục hồi vào các tuần đầu vào năm mới do hàng tồn nhìn chung thấp trên thị trường trong khi vài người trong số họ không tin rằng nhu cầu tiêu thụ sẽ tăng trước Năm mới.
Kardemir cắt giảm giá phôi thanh và thép cây
Nhà máy Kardemir đã giảm giá niêm yết thép thanh và phôi thanh vào cuối tuần qua cộng với thời hạn thanh toán mở rộng để kích cầu.
Sự cắt giảm này nằm trong dự đoán do sự giảm trở lại của phôi thanh nhập khẩu và tâm lý thị trường thép thành phẩm trì trệ trước Năm mới và mùa đông.
Giá bán mới cho phôi thanh chuẩn của nhà máy này là 287-292 USD/tấn xuất xưởng, thấp hơn giá niêm yết trước 11 USD/tấn trong khi phôi lại bloom giảm cùng mức xuống còn 395 USD/tấn xuất xưởng chưa tính VAT 18%. Công ty này cũng mở rộng thời hạn thanh toán ra để kích cầu.
Tương tự, Kardemir cũng giảm giá niêm yết phôi thanh tính theo đồng Lira. Gía bán mới cho thanh tròn là 1.009 TRY/tấn (345 USD/tấn) xuất xưởng, giảm 34 TRY/tấn (11 USD/tấn) so với giá niêm yết trước ngày 15/12. Gía bán công ty này cũng giảm cùng mức xuống còn 992 TRY/tấn (339 USD/tấn) xuất xưởng.
Nhà máy Icdas cũng giảm thép cây 12-32mm xuống còn 1.180 TRY/tấn xuất xưởng trong ngày 22/12, tương đương mức 340 USD/tấn chưa tính VAT 18%.