| ||||||
| Higher demand | Unchanged | Lower demand | |||
W/C 19 Oct | 10% | 47.5% | 42.5% | |||
W/C 12 Oct | 15% | 46% | 39% | |||
Change w/w | -5% | +1.5% | +3.5% |
Cuộc khảo sát thị trường gần đây nhất của TSI đưa ra trong tuần vừa rồi cho thấy, số công ty được khảo sát dự kiến nhu cầu tăng trong 3 tháng tới đã giảm trở lại. Tuy nhiên, có khoảng 1 nửa số công ty ở châu Âu và trên toàn cầu vẫn dự kiến nhu cầu ổn định. Có hơn 90% công ty ở Mỹ dự kiến giá sẽ thấp hơn.
Nhìn chung, chỉ có 10% công ty dự kiến nhu cầu sẽ cao hơn trong 3 tháng tới, giảm từ mức 15%, cùng với 47.5% công ty dự kiến nhu cầu sẽ ổn định. Có 64% công ty ở Mỹ dự kiến nhu cầu thấp hơn, tăng từ mức 56%, và có 36% công ty dự kiến nhu cầu sẽ ổn định, tăng từ mức 32%. Đối với các công ty châu Âu, có 12 công ty dự kiến nhu cầu sẽ giảm trong 3 tháng tới, và có 52% công ty dự kiến nhu cầu vẫn sẽ không thay đổi.
Ở Mỹ, số công ty dự kiến giá thấp hơn tăng lên 91% từ mức 80%; Trong khi đó, chỉ có 9% công ty dự kiến giá sẽ ổn định trong 3 tháng tới. Số công ty châu Âu dự kiến giá cao hơn giảm chỉ còn khoảng 9%; trong khi đó số công ty dự kiến giá thấp hơn tăng nhẹ lên 59%. Ở Mỹ, châu Âu và châu Á, có 10% công ty dự kiến giá sẽ tăng trong 3 tháng tới; Trong khi đó, có 68% công ty dự kiến giá sẽ giảm.
Có 25% công ty ở Mỹ dự kiến tồn kho sẽ cao hơn trong tuần trước, tăng từ 17%. Có 14% công ty ở châu Âu dự kiến tồn kho sẽ cao hơn so với tuần trước, nhưng có 67% công ty dự kiến tồn kho vẫn ổn định. Nhìn chung, có 54% công ty dự kiến tồn kho thép sẽ ổn định và có 19% công ty dự kiến tồn kho sẽ cao hơn so với tuần trước.
2. Nhu cầu thép tấm đóng tàu suy yếu ở Singapore
Các nhà cung cấp Trung Quốc hiện tại đang nhắm đến xuất khẩu thép tấm đóng tàu với giá khoảng $550/t cfr sang Singapore, tăng từ mức chào giá thấp $530/t cfr trong giữa tháng 10.
Chào giá thép tấm đóng tàu có xuất xứ Indonesia phổ biến ở mức giá khoảng $575/t cfr và xuất xứ Ukraina là $550/t cfr. Nhưng vẫn không có đơn đặt hàng do nhu cầu yếu. Thép tấm đóng tàu của Ukraina được đặt hàng trong đợt vừa rồi với giá $585/t cfr trong giữa tháng 9.
Thép tấm HR từ Trung Quốc được giao dịch trong kỳ vừa rồi có giá $520/t cfr sang Singapore và các chào giá được thực hiện từ mức tăng lên khoảng $540/t cfr.
3. Thị trường thép thanh xây dựng Trung Đông vẫn chờ đợi giá từ Thổ Nhĩ Kỳ
Do các đợt đặt hàng gần đây với mức giá cao hơn nên hiện tại các thương gia đều cẩn trọng hơn với việc đặt hàng.
Đặc biệt là các thương gia từ Syria vẫn không mấy “vui vẻ” với mức giá giảm trong thời điểm hiện tại của các nhà sản xuất Thổ Nhĩ Kỳ. Không có nhiều đơn đặt hàng từ Syria.
Irac vẫn là 1 trong những thị trường lớn nhất ở Trung Đông, và sức mua từ quốc gia này vẫn tiếp tục tăng lên; giá địa phương khoảng $515-520/t, chào giá từ quốc gia này khoảng $455-465/t fob.
Tháng 11 dự kiến là tháng ít giao động hơn, và giá xuất khẩu thép thanh xây dựng Thổ Nhĩ Kỳ dự kiến sẽ ổn định khoảng $440-460/t fob.
Tháng 11 dự kiến là tháng ít giao động hơn, và giá xuất khẩu thép thanh xây dựng Thổ Nhĩ Kỳ dự kiến sẽ ổn định khoảng $440-460/t fob.
4. Giá thép cuộn ở Bắc Âu giảm, và có thể ổn định
Giá thép cuộn ở Bắc Âu dự kiến sẽ ổn định trong những tuần tới và và sau đó sẽ vẫn giữ nguyên cho đến quý 1/2010.
Giá đã giảm nhẹ trong 3 tuần vừa rồi, giá giảm sau 1 tháng ổn định sau khi các nhà máy nâng giá trong cuối tháng 8. Và dự kiến sẽ vẫn tiếp tục ở mức giá hiện tại trong tháng 11-12 để ổn định thị trường trong năm 2010.
Chào giá nhập khẩu từ Trung Quốc đang tăng và vì vậy, dự kiến giá sẽ ít dao động hơn trên thị trường nội địa. Hiện tại, giá đạt $490/t (€330/t) cfr giao hàng trong tháng 2.
| ||||||
| 23 Oct | 30 Oct | 6 Nov* | |||
HRC | 400-420 | 400-420 | 390-420 | |||
CRC | 470-490 | 460-480 | 460-480 |
5. Lợi nhuận thuần trong quý 3 của Vale giảm 65%
Khủng hoảng toàn cầu đang xảy ra và đã bước vào giai đoạn cuối. Nhà khai mỏ khổng lồ Brazil bắt đầu công bố báo cáo tài chính quý 3, lợi nhuận thuần giảm 65.2% so với cùng kỳ năm trước.
Lợi nhuận thuần trong quý 3 đạt US$1.7 tỉ phản ánh giao hàng và giá bán thấp, và cũng bị ảnh hưởng xấu bởi sự suy giảm của đồng đôla Mỹ. Tuy nhiên, lợi nhuận trong quý 3 vẫn tăng hơn gấp đôi so với mức lãi US$790 triệu trong quý 2.
Trong quý 3, doanh thu của Vale đạt US$6.9 tỉ so với US$5.1 tỉ trong quý 2, tăng 3.5%. Tuy nhiên, so với quý 3/2008, doanh thu giảm khoảng 43% từ mức US$12.1 tỉ.
Doanh số bán quặng sắt đạt 66.8 triệu tấn, tăng 31.8% so với quý trước; Trong khi đó, giao hàng phôi thép tăng lên 6.2 triệu tấn, tăng 95.4% so với quý 2. Trung Quốc và Brazil là 2 quốc gia tiêu thụ lớn nhất đối với quặng sắt của Vale, lần lượt chiếm 38% và 16% doanh số trong quý 3 của Vale.
6. Thị trường thép cuộn Thổ Nhĩ Kỳ vẫn chờ đợi giá tháng 11
Nhu cầu thép cuộn vẫn yếu ở Thổ Nhĩ Kỳ, và người mua đang chờ đợi giá tháng 11 để đặt hàng cho tháng 1. Tồn kho vẫn thấp, nhưng người mua vẫn tạm hoãn mua hàng do họ không tin rằng giá đã ở mức đáy. Sản lượng đặt hàng trong tháng 1 sẽ cao hơn tháng 12.
HRC từ Thổ Nhĩ Kỳ đang được chào giá $480-500/t cfr, và từ Nga là $500-520/t cfr. CRC từ Ukraine là $590/t cfr và từ Nga là $620-630/t cfr.
7. Sản lượng thép cuộn Thổ Nhĩ Kỳ tăng trong tháng 9
Thổ Nhĩ Kỳ đã sản xuất 464,000 tấn các sản phẩm thép cuộn thô trong tháng 9, tăng khoảng 15% so với mức 404,000tấn trong tháng 9/2008. Theo thông báo từ Hiệp hội cắc nhà sản xuất sắt thép Thổ Nhĩ Kỳ (DCUD), sản lượng trong tháng 9 cũng cao hơn mức 458,000tấn trong tháng 8/2009.
Thổ Nhĩ Kỳ đã sản xuất tổng số 3,251,000t các sản phẩm thép cuộn thô trong 3 quý đầu năm 2009, giảm 3.8% so với mức 3,379,000t so với cùng kỳ năm trước.
Nhu cầu các sản phẩm thép cuộn hiện tại ở Thổ Nhĩ Kỳ vẫn thấp, nhưng nhà máy lớn nhất Thổ Nhĩ Kỳ - Erdemir hiện tại đang sản xuất các đơn đặt hàng đã nhận được trong thời gian trước đó.
8. Các nhà máy thép hình ở châu Âu giảm phụ phí phế liệu
Giá phế liệu suy yếu do phụ phí phế liệu giảm hơn ở các nhà máy thép hình hàng đầu châu Âu.
Phụ phí phế liệu của ArcelorMittal là €94/t ($139/t) trong tất cả các đợt giao hàng tháng 11, giảm từ mức €110/t trong tháng 10. Peiner Träger, chi nhánh sản xuất thép hình của Salzgitter – Đức, sẽ cắt giảm phụ phí từ mức €126/t còn €94/t trong đợt giao hàng tháng 11.
9. Phụ phí thép thanh không gỉ giảm ở châu Âu
Phụ phí hợp kim tháng 11 do các nhà máy thép thanh không gỉ châu Âu thông báo hầu như giảm so với mức tháng 10 đối với các sản phẩm austenitic và ferritic.
Các nhà máy Bắc Âu hiện tại đang theo dõi xu hướng giá thị trường, với loại thép thanh 304L giảm khoảng 3.7% còn trung bình €1,420/t. Loại 316L giảm 7.7% còn €2,175-2,260/t.
Phụ phí loại thép thanh ferritic 420 giảm 5.5% còn €260-275/t và loại 430F giảm 7.3% còn trung bình là €375/t.
Phụ phí loại thép thanh ferritic 420 giảm 5.5% còn €260-275/t và loại 430F giảm 7.3% còn trung bình là €375/t.
| |||||||
| Jul 09 | Aug 09 | Sep 09 | Oct 09 | Nov 09* | ||
Type 304L | 822 - 1252 | 939 - 1517 | 1106 - 1831 | 1410 - 1791 | 1415 - 1631 | ||
Type 316L | 1540 - 1781 | 1679 - 2158 | 1871 - 2760 | 2370 - 2617 | 2175 - 2507 | ||
Type 420 | 160 - 177 | 190 - 251 | 260 - 275 | 275 - 324 | 260 - 285 | ||
Type 430F | 235 - 310 | 275 - 365 | 325 - 432 | 395 - 466 | 370 - 490 |
10. Giá phế liệu dự kiến sẽ ổn định trong quý 4 - EFR
Thị trường phế liệu dao động trong thời gian gần đây đã làm cho các nhà buôn vẫn giữ lại nguyên liệu trong kho hơn là bán với với mức giá thấp, nhưng tình hình vẫn không thể kéo dài.
Ấn Độ tiếp tục mua hàng nhưng giá cũng đã giảm $20/t trong khu vực này.
Nhiều nhà kinh doanh dự kiến nhu cầu sẽ cải thiện trong đầu năm 2010. Tuy nhiên, cải thiện nhiều hay ít là tùy thuộc vào thị trường thép và khả năng quản lý hàng tồn kho của các nhà buôn.
11. Nhu cầu hầu như không cải thiện ở châu Âu trong năm 2010
Nhu cầu thực tế ở châu Âu và Mỹ dự kiến sẽ cải thiện trong năm 2010 so với mức thấp trong năm 2009. Khả năng cải thiện này sẽ diễn ra dần dần và cải thiện nhẹ. Tổng nhu cầu ở các khu vực phát triển trên thế giới sẽ thấp hơn 25% trong năm 2010 so với năm 2008.
Ở châu Âu, thị trường vẫn yếu mặc dù thị trường phế liệu có phát triển hơn, nhưng nhu cầu thép thực tế vẫn giảm 23% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, nhu cầu đã cải thiện đáng kể trong 3 tháng vừa rồi. Trong quý 3, nhu cầu tăng 25% và mức cải thiện này đã góp phần tăng công suất; Trong khi đó, tồn kho lại tiếp tục giảm. Tồn kho trong cuối tháng 8 giảm 38% so với mức trước khủng hoảng.
12. Giao hàng thép cuộn của ArcelorMittal Bắc Mỹ tăng trong quý 3; giao hàng thép dài giảm
Giao hàng thép cuộn của ArcelorMittal Bắc Mỹ đạt tổng số là 2.68 triệu tấn trong quý 3, tăng từ mức 2.25 triệu tấn so với quý trước. Tổng giao hàng đạt 7.48 triệu tấn trong 9 tháng đầu năm 2009.
Giao hàng thép dài lẫn cacbon đạt 828,000 tấn trong quý 3 – giảm từ mức 1.07 triệu tấn trong quý 2. Giao hàng các sản phẩm thép dài đạt 2.84 triệu tấn trong 3 quý đầu năm.
Giao hàng thép cuộn lẫn cacbon trong quý 3 chủ yếu là giao sang Mỹ, bao gồm cả Bắc Mỹ và Nam Mỹ, đạt tổng số là 4.2 triệu tấn, tăng từ mức 3.5 triệu tấn trong quý 2. Doanh thu bán hàng ở Mỹ trong quý 3 tăng lên $3.3 tỉ trong quý 3 từ mức $2.8 tỉ trong quý 2.
13. Doanh số của Simec – Mexico tăng 17%, lợi nhuận giảm
Nhà sản xuất thép thanh và thép hình Simec – Mexico, 1 chi nhánh của tập đoàn sản xuất thép ICH, đã báo cáo doanh số bán trong quý 3 tăng so với quý trước do thị trường thị trường phục hồi. Tuy nhiên, tổng lợi nhuận trong quý 3 của công giảm 12% từ mức 905 triệu pesos (US$68.3 triệu) trong quý 2 còn 728 triệu pesos trong quý 3.
Theo kết quả báo cáo tài chính của Simec trong quý 3 cho thấy, doanh số tăng 17%, đạt 551,000 tấn, tăng từ mức 471,000 tấn trong quý 2. Tuy nhiên, sản lượng bán giảm 35% từ tháng 1-9 so với cùng kỳ năm trước, giảm từ mức 2.3 triệu tấn còn 1.5 triệu tấn.
14. Doanh số trong quý 3 của Ahmsa giảm 40%, phục hồi chậm
Nhà sản xuất thép Mexico - Altos Hornos de Mexico SA (Ahmsa) đã công bố doanh số bán trong quý 3 và giá bán giảm 40% so với cùng kỳ năm trước.
Nhà sản xuất thép Mexico - Altos Hornos de Mexico SA (Ahmsa) đã công bố doanh số bán trong quý 3 và giá bán giảm 40% so với cùng kỳ năm trước.
Trong khi đó, trong quý 3/2009, nhà sản xuất các sản phẩm thép cuộn và thép dài này cho biết, nhu cầu đang tăng nhẹ, cùng với các chương trình giảm chi phí đã đạt được thành công, giúp công ty đạt được thu nhập thuần là 112 triệu pesos (US$8.5 triệu).
Nhà máy Mexico này vẫn sản xuất bình thường và gần đây đã hoạt động trở lại các lò nung đã tạm ngưng hoạt động trước đó. Lò nung số 6 cũng đang hoạt động gần 66% công suất.
Nhà máy Mexico này vẫn sản xuất bình thường và gần đây đã hoạt động trở lại các lò nung đã tạm ngưng hoạt động trước đó. Lò nung số 6 cũng đang hoạt động gần 66% công suất.
15. Doanh số bán của ICH – Mexico giảm 30%
Nhà sản xuất thép chuyên dụng, thép ống, thép hình Mexico - Indústrias CH (ICH) cho biết, doanh số bán của công ty giảm 30% trong quý 3 so với cùng kỳ năm trước, từ 868,000 t còn 606,000 t.
Nhà sản xuất thép chuyên dụng, thép ống, thép hình Mexico - Indústrias CH (ICH) cho biết, doanh số bán của công ty giảm 30% trong quý 3 so với cùng kỳ năm trước, từ 868,000 t còn 606,000 t.
Doanh thu trong quý 3 đạt tổng số là 5.36 tỉ pesos (US$404 triệu), giảm 53% so với cùng kỳ năm trước. Trong quý 3, xuất khẩu giảm 67%; Trong khi đó, doanh số bán nội địa giảm 28%.
Trong quý 3, tổng giao hàng thép chỉ đạt 268,000 t, so với 579,000 t trong quý 3/2008.
Trong khi đó, lợi nhuận thuần của công ty đạt 479 triệu pesos (US$36.1 triệu), giảm 53% so với cùng kỳ năm trước. Theo nhà máy, lợi nhuận giảm là do giao hàng và giá bán trung bình giảm, cũng như chi phí hoạt động tăng.
Simec – 1 nhà máy thép của Mexico – so ICH kiểm soát.
16. Sản lượng HRC của Hyundai Steel tăng 19% trong quý 3
Sản lượng HRC của Hyundai Steel trong quý 3 tăng 19% so với quý trước lên 682,000 tấn.
Hyundai cho biết, nhu cầu nội địa phục hồi cũng là nguyên nhân làm cho nhà máy tăng mục tiêu tổng doanh số bán trong năm này lên 2.799 triệu tấn. Nếu đạt được mục tiêu này, thì doanh số của công ty sẽ tăng lên 8.1% so với cùng kỳ năm trước.
Sản lượng HRC của Hyundai Steel trong quý 3 tăng 19% so với quý trước lên 682,000 tấn.
Hyundai cho biết, nhu cầu nội địa phục hồi cũng là nguyên nhân làm cho nhà máy tăng mục tiêu tổng doanh số bán trong năm này lên 2.799 triệu tấn. Nếu đạt được mục tiêu này, thì doanh số của công ty sẽ tăng lên 8.1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong khi đó, lợi nhuận thuần của nhà máy này trong quý 3 tăng hơn gấp đôi lên KRW 572 tỉ ($476 triệu) từ mức KRW 283 tỉ ($236 triệu) trong quý 2. Mặc dù nhu cầu thị trường nội địa suy giảm trong quý vừa rồi, nhưng trong báo cáo kết quả kinh doanh, Hyundai cũng đã đưa ra các nhân tố tích cực. Các nhân tố này bao gồm, lợi nhuận cải thiện từ hoạt động xuất khẩu cùng với giá thép quốc tế cao hơn, và tiết kiệm chi phí từ cước tàu thấp hơn.
Hyundai’s hopes of capitalizing on recovering domestic demand have also led the mill to lift its target of total sales this quarter to 2.799m t. If achieved, this would make for an 8.1% q-o-q rise.
| ||||||
| April-June 09 | July-Sept 09 | % chge | |||
HRC | 572 | 682 | +19.2 | |||
Rebar | 1,019 | 969 | -4.9 | |||
Sections | 754 | 886 | +17.5 | |||
Stainless & other | 134 | 126 | -6.0 | |||
Total | 2,479 | 2,663 | +7.4 |
17. Giá thép tấm Trung Quốc giảm so giá HRC giảm
Giá HRC giảm đã có ảnh hưởng đến giá thép tấm nội địa Trung Quốc, giá đã bắt đầu giảm từ giữa tuần này.
Ở Thượng Hải, thép tấm Q235 14-20mm của Maanshan Iron & Steel đang được chào giá RMB 3,550/t ($522/t) bao gồm 17% VAT, giảm nhẹ RMB 30/t so với đầu tuần. Trong khi đó, tại thị trường Lecong thuộc tỉnh Quảng Đông, giá thép tấm loại tương tự khoảng RMB 3,600-3,650/t bao gồm VAT, giảm RMB 20-30/t so với đầu tuần.
18. Sản xuất ở Shougang Jingtang ổn định mặc dù thị trường suy yếu
Mặc dù thị trường HRC Trung Quốc yếu, nhưng sản xuất ở nhà máy thép lá cán nóng công suất 5.5 triệu tấn/năm loại 2,250mm của Shougang Jingtang vẫn hoàn toàn ổn định trong những tháng gần đây, và dần dần phục hồi công suất tối đa trong năm tới.
Giá HRC nội địa Trung Quốc đã tiếp tục giảm từ đầu tuần này. Hiện tại, HRC Q235 5.5mm ở Thượng Hải đang được chào giá khoảng RMB 3,480/t ($512/t) bao gồm 17% VAT, giảm RMB 150/t so với tuần trước.
19. Nhập khẩu thép thanh xây dựng của Hàn Quốc từ Trung Quốc tăng
Giá xuất khẩu giảm đối với thép thanh xây dựng xuất xứ Trung Quốc trong tháng 8-9 đã khuyến khích các thương gia Hàn Quốc tăng nhập khẩu trong đợt giao hàng tháng 10. Vì vậy, lượng nhập khẩu thép thanh xây dựng của Hàn Quốc là 19,660 tấn từ Trung Quốc từ ngày 1-26/10 hầu như tăng hơn gấp đôi so với mức tổng số là 9,200 t trong tháng trước – theo dữ liệu từ KOSA.
Cùng kỳ, giá nhập khẩu trung bình đối với thép thanh xây dựng Trung Quốc giảm còn $557/t cfr so với giá trung bình là $574/t cfr vào ngày 1-30/9.
Hơn nữa, nhà sản xuất thép thanh xây dựng hàng đầu Hàn Quốc - Hyundai Steel đã giảm giá thép thanh xây dựng KRW 50,000/t ($42/t) trong đợt giao hàng tháng 11, chủ yếu là do tăng nhập khẩu thép thanh xây dựng với giá thấp, cũng như giá phế liệu giảm mạnh.
Tồn kho thép thanh xây dựng cũng tăng đều trong tháng này. Tồn kho của các nhà sản xuất thép thanh xây dựng lớn như Hyundai, Dongkuk Steel Mill và Daehan Steel trong tuần này đạt 260,000 t và có thể tăng hơn nữa trong tháng này. Tồn kho ttxdcó thể tăng hơn nữa trong tháng này. Tồn kho thép thanh xây dựng của Hàn Quốc khoảng 200,000 t.
20. Các nhà máy Đài Loan tăng giá xuất khẩu loại 300 trong tháng 11
2 nhà sản xuất thép không gỉ lớn nhất Đài Loan, Yieh United Steel Corp (Yusco) và Tang Eng Iron Works, sẽ tăng giá xuất khẩu trong tháng 11 thêm $100/t do giá niken tăng trong tháng 10.
Yusco sẽ tăng giá các sản phẩm HR và CR 300 thêm $60-100/t; Trong khi đó, vẫn giữ giá loại 400 trong tháng 11 – theo thông báo của công ty ngày 29/10.
Tang Eng sẽ tăng giá xuất khẩu loại 300 thêm $80-100/t trong tháng tới do giá niken tăng.
Yusco sẽ vẫn giữ giá loại 300 và 400, và giá nội địa 300 của Tang Eng vẫn không thay đổi trong tháng 11. Vì vậy, giá niêm yết giao hàng nội địa của Yusco loại HRC 304 và CRC 304 2B 2mm lần lượt là TWD 96,000/t ($2,950/t) và TWD 100,500/t ($3,088/t).
Giá niêm yết giao hàng nội địa của Tang Eng sẽ vẫn ở mức TWD 94,500/t ($2,904/t) và TWD 98,500/t ($3,027/t) đối với HRC 304 và 304 CRC 2B. Nhu cầu và giá thị trường ở Đài Loan và các quốc gia còn lại ở châu Á vẫn yêu, và có ảnh hưởng đến các thị trường xuất khẩu khác.
Giá niken trên sàn giao dịch kim loại Luân Đôn tăng khoảng $800/t từ đầu tháng này.
21. Giá nhập khẩu FeCr của Trung Quốc giảm hơn nữa
Giá nhập khẩu FeCr cacbon cao (6-8% C, 58-60% Cr) xuất xứ Ấn Độ đã giảm còn 79-81 US cents/lb cif sang Trung Quốc, giảm 1-2 cents/lb từ mức 80-83 cents/lb trong giữa tháng 10.
Tuy nhiên, 1 thương gia đông Trung Quốc cho biết, thị trường thép không gỉ ở Trung Quốc vẫn tình trạng nhu cầu yếu và vượt cung.
Nhưng giới kinh doanh trên thị trường cho rằng, giá FeCr không thể tăng sớm. “Nếu giá thép và nhu cầu thép không tăng, thì sẽ thật là khó để cho giá Hợp kim sắt tăng.” – 1 thương gia cho biết.
22. Thị trường hợp kim sắt Trung Quốc yên ắng, giá ổn định
Các thị trường hợp kim sắt Trung Quốc - bao gồm FeSi, Mn điện phân, FeMn cacbon cao và SiMn – vẫn yên ắng trong tuần này và giá vẫn ổn định.
Giá xuất khẩu FeSi đang giữ mức $1,140-1,160/t fob sang Trung Quốc.
Thị trường EMM Trung Quốc vẫn ổn định. Giá xuất khẩu là $2,500-2,550/t fob sang Trung Quốc trong tuần này, giá nội địa vẫn không thay đổi. Giao dịch và hỏi hàng đều hiếm trong tuần này.
Giá chào hàng FeMn (6-8% C) vẫn không thay đổi ở mức $1,350-1,550/t fob sang Trung Quốc. Giá vẫn không thể cạnh tranh so với chào giá từ Ấn Độ, và cũng đang giữ giá $1,300-1,320/t fob sang Ấn Độ. Chào giá SiMn (65% Si, 17% Mn) ở mức $1,300-1,400/t fob sang Trung Quốc nhưng vẫn không có giao dịch. Cùng loại nguyên liệu này được bán $1,260-1,280/t fob sang Trung Quốc trong tuần vừa rồi.
Thị trường xuất khẩu hợp kim sắt Trung Quốc dự kiến sẽ ổn định trong ngắn hạn, cho đến khi giá và nhu cầu tăng mạnh trên thị trường thép không gỉ và thép lẫn cacbon.
23. Giá nhập khẩu phế liệu Ấn Độ giảm
Thị trường phế liệu nhập khẩu Ấn Độ suy yếu trong 2 tuần qua, với chào giá cả phế liệu lớn và phế liệu vụn đều giảm; Trong khi đó, người mua vẫn tiếp tục chờ giá thấp hơn.
Giá chào hàng phổ biến loại HMS1&2 80:20 từ Nam Phi khoảng $275/t cfr, nhưng người mua vẫn không muốn mua hàng với giá trên $270/t cfr. Trong tuần vừa rồi, giá chào hàng cùng loại và cùng xuất xứ khoảng $285-290/t cfr và từ Trung Đông khoảng $292/t cfr sang Tây Ấn Độ. Tương tự, HMS loại thấp hơn trong tuần vừa rồi được chào giá từ Anh là $285/t cfr và loại tốt hơn từ Anh và các khu vực khác ở châu Âu là $290/t cfr với lượng giao hàng khoảng 1,000tấn.
Trong khi đó, phế liệu vụn loại tốt hiện tại đang được chào giá trung bình là $290-295/t cfr, và phế liệu xuất xứ Hà Lan là $295/t cfr. Tương tự, phế liệu vụn xuất xứ Anh có giá $293/t cfr, từ Trung Đông và Nam Phi là $290/t cfr. Tuy nhiên, vẫn không có bất cứ giao dịch nào được thực hiện với mức giá này.
1 số công ty kinh doanh lớn hơn ở Ấn Độ vẫn chào giá cao hơn đối với phế liệu vụn khoảng $310/t cfr từ Mỹ và $320/t cfr từ châu Âu, nhưng người mua vẫn tiếp tục chờ đợi giá thấp hơn.