Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thế giới ngày 5/3/2010

1. Các nhà sản xuất tiếp tục tăng giá - WSR

Trong khi 1 số nhà sản xuất thép đang cố gắng để tăng giá giao ngay và giá hàng quý mặc dù nhu cầu thấp, thì 1 số nhà sản xuất khác lại tăng giá. Chào giá tăng, nhưng sức mua thực tế vẫn chưa tăng.

Ở Bắc Mỹ, thép tấm có giá $610-640/st ($673-706/t). Ở Đông Á, chào giá HRC cán lại trước đó khoảng $600/t fob, và hiện tại giá thấp nhất cũng cao hơn khoảng $20-30/t, mặc dù khối lượng giao dịch thấp. Ở Bắc Âu, HRC đã tăng lên €450-480/t ($613-654/t) EXW, nhưng người mua vẫn hầu như không có.

Trung Quốc, 1 số nhà máy đã mua nguyên liệu thô giao ngay với giá cao hơn, HRC trên thị trường giao ngay hiện tại có giá RMB 3,250-3,330/t ($478-490/t), chưa bao gồm VAT, nhưng vẫn tăng giá. Giá vẫn tăng mặc dù tồn kho tăng.

 

2. Chào giá xuất khẩu phế liệu Nhật Bản có thể đạt mức cao điểm

Chào giá xuất khẩu phế liệu Nhật Bản dường như đã đạt ở mức cao điểm. Giá mua cao nhất là ¥32,850/t ($372/t) fas, cao hơn ¥2,230/t so với giá mua chiến thắng trong cuộc bán đấu giá trước đó mà đã được tổ chức trong cuối tháng 1.

Tokyo Steel Manufacturing đã tăng giá mua phế liệu ¥500/t đối với tất cả các loại tại tất cả các nhà máy, áp dụng từ từ ngày 4/3. Giá cao nhất của công ty đối với phế liệu H2 hiện tại là ¥33,000/t, giao hàng đến các nhà máy Okayama. Nhiều nhà máy thép Nhật Bản có thể sẽ tăng giá mua phế liệu hơn nữa do sản lượng phế liệu nội địa vẫn không đủ đáp ứng. 


3. Giá HDG nội địa và
xuất khẩu của Trung Quốc tăng

Giá thép cuộn HDG hầu như không thay đổi trên thị trường nội địa Trung Quốc kể từ đầu tuần này. Ở Thượng Hải, HDG 1.0mm vẫn ở mức khoảng RMB 5,150-5,180/t ($757-762/t); Trong khi đó, giá ở Thiên Tân đã tăng nhẹ RMB 20/t ($3/t) lên RMB 5,080-5,150/t ($747-757/t).

Tuy nhiên, giới thương nhân cũng chú ý đến việc tăng chào giá do giá HRC và CRC tăng ở Trung Quốc.

Giao dịch trên thị trường HDG nội địa vẫn ổn định kể từ cuối tháng 2, và nguyên nhân làm cho chào giá HDG giao ngay tăng chính là giá trên thị trường CRC giao ngay tăng RMB 150/t ($22/t) kể từ đầu tháng 3.

Trong khi đó, chào giá xuất khẩu HDG đã tăng khoảng $20/t kể từ cuối tháng vừa rồi do giá HRC và CRC tăng. Hiện tại, chào giá xuất khẩu HDG 1.0mm khoảng 740-750/t fob.

4. Giá phôi thép của CIS tăng

Giá xuất khẩu phôi thép của CIS
15 Feb - 15 March 2010

©SBB 2010

 

15 Feb 10

22 Feb 10

1 Mar 10

8 Mar 10*

15 Mar 10*

FOB $/t

 450 - 460 

 460 - 480 

 470 - 495 

 480 - 495 

 470 - 490 

 

Chào Giá phôi thép từ Nga và Ukraina đã tăng mạnh hơn trong tuần này do sức mua tăng. Chào giá là $490-495/t FOB từ Biển Đen và $510/t fob từ Biển Baltic, và giá này đã được người mua ở Jordan, Syria và đang ngạc nhiên hơn, 1 số khách hàng ở Thổ Nhĩ Kỳ cũng chấp nhận mức giá này.

 

5. Posco tăng giá thép tấm, thép tấm điện phân

Posco đã tăng giá nội địa đối với thép tấm mạ kẽm và thép silicon NGO kể từ ngày 4/3. Giá thép tấm của nhà máy Hàn Quốc này đã tăng KRW 50,000/t ($43/t) lên KRW 900,000/t ($781/t), Trong khi đó, giá NGO đã tăng KRW 80,000/t ($69/t) lên KRW 910,000/t ($789/t). Posco đã thay đổi giá trong giữa tháng 5/2009.

Giá xuất khẩu thép tấm của Posco trong các hợp đồng tháng 4-5 sang Trung Quốc là $810/t fob; Trong khi đó, trước ngày 3/3, gái nội địa chỉ là KRW 850,000/t ($739/t). Giá nội địa thấp hơn giá xuất khẩu $71/t.

Tương tự, giá NGO của Posco trước đó là KRW 830,000/t ($722/t), Trong khi đó, giá xuất khẩu trong các hợp đồng tháng 1-5 khoảng $800/t fob. Hơn nữa, giá NGO nội địa Trung Quốc phổ biến ở mức $880/t, nghĩa là, giá nội địa của Posco thấp hơn $158/t so với giá nguyên liệu ở Trung Quốc.

 

6. Chào giá thép tấm đóng tàu tăng do nhu cầu tăng ở Singapore

Nhiều nhà nhập khẩu Singapore đang thanh toán với giá cao hơn do nhu cầu thép tấm đóng tàu tăng. Chào giá thép tấm đóng từ xuất xứ Ukraina đã tăng lên $680/t cfr sang Singapore, tăng so với giá giao dịch trước đó là $630/t cfr trong giữa tháng 2. Giá tăng nhiều và tăng nhanh chóng. Nhu cầu vẫn không đủ mạnh để làm cho các nhà cung cấp tăng giá.

Giá mua tối đa mà nhiều khách hàng sẽ thanh toán đối với thép tấm Ukraina hiện tại là $650/t cfr, nhưng nhiều nhà sản xuất sẽ không thể cung cấp nguyên liệu với mức giá này.

Nhiều khách hàng địa phương trong tuần vừa rồi đã mua nguyên liệu với giá $650/t cfr đối với thép tấm đóng tàu xuất xứ Nhật Bản.

Thép tấm đóng tàu xuất xứ Indonesia phổ biến ở mức giá $660-670/t cfr. Giá giao dịch trong tháng trước là $640/t cfr.
Thép tấm đóng tàu
xuất xứ Trung Quốc trong tuần vừa rồi được chào giá $650/t cfr đối với thép tấm 12mm, tăng so với  mức $610-620/t cfr trong tuần đầu tháng 2.


7.
Sail - Ấn Độ tăng giá thép cuộn trong tháng 3

Nhà máy thép quốc doanh Steel Authority of India Ltd (Sail) đã tăng giá nội địa đối với các sản phẩm thép cuộn HR, áp dụng từ ngày 1/3.

Giá HRC/thép tấm của Sail và thép tấm ô vuông đã tăng gần Rs 2,000/t ($44/t); thép tấm tăng Rs 1,700/t, bao gồm đã tăng thuế nội địa (xấp xỉ Rs 650/t). Giá thép cuộn CR và thép cuộn mạ kẽm, thép tấm vẫn không thay đổi.

Do tăng giá, nên HRC thương mại (2mm x 1,250/1,500mm) từ nhà máy Bokaro – Sail ở Jharkhand có giá Rs 32,000/t ($698/t) exw. Giá HRC cùng loại là Rs 38,000/t ở Vizag – 1 bang phía nam của Andhra Pradesh. Giá này đã  bao gồm cước tàu là Rs 1,900/t, giảm Rs 1,300/t, thuế nội địa là Rs 3,400/t, và 4% VAT – tương đương với Rs 1,460/t

Thép tấm HR (2mm x 1,250 x 2,500mm) từ Bokaro có giá Rs 39,565/t, Trong khi đó, gái thép tấm ô vuông từ nhà máy Rourkela ở Orissa có giá Rs 39,500/t.

Cũng ở Vizag, giá CRC (0.5mm x 1,250mm) từ Rourkela vẫn có giá Rs 41,800/t, Trong khi đó, giá thép cuộn mạ kẽm (0.5mm) có giá Rs 47,700/t.

 

8. Nhập khẩu thép cuộn của Thổ Nhĩ Kỳ tăng 71% trong tháng 1

 

Nhập khẩu thép cuộn của Thổ Nhĩ Kỳ

 

'000 tấn. Nguồn: TUIK

 

Dec 09

Jan 09

Jan 10

% m-o-m

% y-o-y

Hot rolled

443,824

201,774

408,674

-8

102.5

Cold rolled

83,281

83,698

65,058

-12

-22

Coated

70,360

23,967

61,319

-13

155.8

Narrow str.

34,050

14,489

18,973

-44

30.9

Total

631,617

323,928

554,024

-12

71


Thổ Nhĩ Kỳ đã nhập khẩu 554,024t thép cuộn trong tháng 1, tăng 71% so với mức 323,928t trong tháng 1/2009. Theo thông báo từ Viện thống kê sắt thép Thổ Nhĩ Kỳ (TUIK), so với tháng trước, con số này đã giảm 12%. Thổ Nhĩ Kỳ đã nhập khẩu  các
sản phẩm thép cuộn trong tháng 12/2009.

Ukraina là nhà cung cấp HRC lớn nhất sang Thổ Nhĩ Kỳ với 93,236t trong tháng 1/2010. Nga là nhà cung cấp thép cuộn CR lớn nhất với 20,011t. Nhà cung cấp thép cuộn mạ màu lớn nhất là Slovakia với 9,729t.

 

9. Severstal tăng giá thép tấm của Mỹ - các nhà máy khác tăng giá theo

Sau khi tăng giá 1 lượng tương đương với AK Steel trong tuần này, Severstal NA đã tăng giá giao dịch thép tấm giao ngay thêm $40/tấn non.

Giá HR giao ngay của Severstal đã tăng lên $680/tấn non, và CR đã tăng lên $790/tấn non. Giá HDG và thép mạ kẽm của Severstal lần lượt là $800/tấn non và $810/tấn non.

 

10. Nippon Steel tăng giá dầm thép H nội địa trong tháng 3

Nippon Steel sẽ tăng giá dầm thép H nội địa thêm ¥3,000/t ($34/t) đối với các hợp đồng giao ngay trong tháng 3. Giá tăng sau khi tăng ¥5,000/t đối với giá hợp đồng tháng 2.

Tokyo Steel Manufacturing đã tăng giá dầm thép H ¥3,000/t trong cả tháng 2-3, và giá dầm thép cỡ lớn đã tăng lên ¥69,000/t. Một nhà sản xuất thép lớn khác, Sumikin Steel, đã tăng giá dầm thép thêm ¥3,000/t đối với các hợp đồng tháng 1 và tăng ¥5,000/t đối với các hợp đồng tháng 2. Nippon Steel và Sumikin Steel vẫn không công bố giá, mặc dù giá dầm thép cấp cao của Nippon Steel hiện tại có giá khoảng ¥80,000/t.
giá dầm thép H cấp cao
hiện tại trên thị trường Tokyo khoảng ¥62,000-63,000/t ($700-712/t) và ở Osaka khoảng ¥62,000/t.

11. Giá thép dây xây dựng ở Đông Trung Quốc giảm, giá ở phía Bắc tăng nhẹ

Giá thép dây xây dựng ở đông Trung Quốc đã giảm do giao dịch không có cải thiện trong tuần này. Trong khi đó, giá trên các thị trường phía Bắc đã tăng do các nhà máy tăng giá tại xưởng, nhưng giá chỉ tăng hạn chế do tồn kho cao trên thị trường.

Thượng Hải, giá thép dây xây dựng 8mm Q235 từ các nhà máy như Pingxing Iron & Steel đã giảm RMB 30-40/t ($4-6/t) còn khoảng RMB 3,800/t ($557/t), bao gồm 17% VAT. Trong khi đó, giá thép dây xây dựng 6.5mm wire rod hiện tại được chào giá khoảng RMB 3,900-3,910/t ($571-573/t).
Theo giới kinh doanh Bắc Kinh, giá thép dây xây dựng 6.5mm Q235 từ Hebei Iron & Steel Group (Hegang) đã tăng
khoảng RMB 40/t trong tuần, lên RMB 3,820/t ($560/t).
Giá hợp đồng tương lai trên sàn Shanghai Futures Exchange (SHFE) đã giảm trong những ngày gần đây. Vào hôm thứ 5, giá
giao dịch đối với các hợp đồng thép dây xây dựng trong đợt giao hàng tháng 5 đã giảm còn RMB 3,966/t ($581/t), giảm RMB 7/t ($1/t) so với hôm thứ 4 và giảm RMB 63/t ($9/t) so với hôm thứ 2.

12. Chào giá thép hình trung sang Anh tăng

Chào giá thép hình trung xuất xứ nội địa Anh và châu Âu tăng, và đa số các nhà buôn đều cố gắng tăng giá.

Giá giao dịch mới nhất là £420-430/t (€462-473/t) bao gồm giao hàng, nhưng chào giá hiện tại trong khu vực là £450/t. Giá cũng dự kiến sẽ tăng £50-60/t trong tháng 6.

 

13. Giá MBQ của Brazil giảm R$50/t trong các đợt giao hàng tháng 3

Giá thép thanh cơ khí giảm R$50/t (US$28/t) trên các thị trường đông nam Brazil.

Thép hình được thương lượng ở giá khoảng R$2,300/t bao gồm giao hàng (bao gồm thuế ICMS) trong 3-4 tháng qua, và các nhà máy nội địa bán nguyên liệu với giá R$2,250/t bao gồm giao hàng trong tuần này.

 

14. Nhu cầu thép thanh xây dựng của Emirates ổn định, giá có thể tăng hơn nữa

Giá bán lẻ thép thanh xây dựng ở UAE khoảng AED 2,050-2,080/t ($558-566/t).
Chào giá từ Emirates Steel Industries là AED 2,050/t, nhưng thị trường có thể giao dịch với lá thấp hơn. 1 số nhà sản xuất địa phương đã cung cấp nguyên liệu với giá thấp hơn AED 90/t.

Trong tháng 1-2, nhập khẩu thép thanh xây dựng từ Thổ Nhĩ Kỳ của UAE giảm còn 75,000 t, gần đây có 2 tàu nguyên liệu với giá khoảng $520/t cfr được đặt hàng, với tổng số 80,000 t thép thanh xây dựng.

 

15. Giá phôi thép LME cao hơn

giao dịch trên thương nhân phôi thép tương lai trên sàn London Metal Exchange vẫn ở mức cao trong những ngày đầu của tháng 3.

Hợp đồng phôi thép Địa Trung Hải chốt phiênvào hôm thứ 4 với giá $455-460/t (3 tháng) và $439-441/t (tiền mặt), bằng với giá trong cuối tháng 2.

Giá trong cuối tháng 2 là $445-450/t (€326-330/t) thanh toán cả tiền mặt và 3 tháng.