Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thế giới ngày 7/4/2010

1. Giá thép thanh thương phẩm Trung Quốc tiếp tục tăng


Giá thép thanh thương phẩm Trung Quốc tiếp tục tăng tuần này để bắt kịp giá xuất xưởng tăng cao. Nhưng tốc độ tăng có xu hướng chậm lại sau sau đợt tăng cao hồi tháng 3.

Giá Thượng Hải tăng trung bình là RMB 50/tonne ($7/t). Loại thép chữ L 50x50x5mm xuất xứ Maanshan Iron & Steel (Magang) tăng RMB 4,280-4,300/t ($627-630/t) gồm 17% VAT. Thép chữ U 16a có cùng giá là RMB 4,280/t.
Thép chữ L 50x50x5mm lúc này có giá RMB 4,434/t ($649/t) và thép chữ U lúc này là RMB 4,399/t ($644/t) gồm VAT.
Tại thành phố Langfang tỉnh
Hebei, giá thép chữ L 50x50x5mm của Tonghua Iron &

 

2. Giá xuất khẩu quặng sắt Ấn Độ tăng $10/t trong 1 tuần


Giá xuất khẩu quặng sắt Ấn Độ tăng $10/t tuần trước. Các nhà khai quặng mong giá giao dịch sẽ sớm chạm mức $170/t cfr cho loại tinh quặng 63.5% sắt.

Tuần trước, SBB được biết 1 giao dịch tinh quặng 63.5% và 63% từ cảng New Mangalore có giá $167/t CFR và 1 giao dịch từ cảng Paradip có giá $143/t FOB. Mỗi lô này đều gần 60,000 tấn và được chở trên tàu Panamax.

Đầu tuần trước lô 62% sắt được bán với giá $125/t fob từ bờ Tây, trong khi 1 lô 63.5%/63% từ xưởng nam Ấn Độ bán giá $162/t cfr từ bờ Đông. Giá quặng 63.5% lúc này là $170/t cfr. SBB cho biết Sinotec cũng đã đồng ý mua quặng Ấn Độ

62% và 61% với giá $160/t CFR.

Thương lượng loại quặng thấp hơn (57%/56% Fe) đang diễn ra ở mức $116-120/t cfr từ bờ Tây, trong khi giao dịch quặng Goan (54%/53%) hiện có giá $94/t cfr tại cảng chính Trung Quốc.

Các nhà xuất khẩu đang trả cước tàu thấp hơn cho tàu Panamax là $24-26/t từ bờ Đông, và $27-30/t từ bờ Tây đến cảng chính Trung Quốc. Cước tàu cho Supramax tăng $30-32/t từ bờ Đông.

Cước tàu tại các cảng ít tắc nghẽn như Kakinada, Vizag and Krishnapatnam thuộc bờ Đông là $23-24/t.

 

3. Giá thép cuộn châu Âu và Thổ Nhĩ Kỳ tăng đáng kể, theo TSI

Giá tham chiếu mới nhất bởi The Steel Index cho thấy giá cuộn tại châu Âu, Thổ Nhĩ Kỳ và Mỹ tăng so với mức tuần trước.
Ở Bắc Âu, giá cuộn CR tăng thêm €41/tonne trong khi giá xuất xưởng HCR  cũng tăng mạnh thành €534/t ($720/t). Cuộn HDG cũng tăng 5% từ tuần trước. Thời gian giao hàng HCR lâu hơn tuần trước là 8.7 tuần trong khi CRC là 10 tuần.
Giá tham khảo HCR Thổ Nhĩ Kỳ xuất xưởng tăng cao hơn nhiều so với tuần trước là $694/t, còn CRC và HDG đều tăng. Thời gian giao hàng CRC và HDG trung bình khoảng 3 tuần, riêng HRC gần 5 tuần.
Giá tham khảo HDG Mỹ FOB xưởng Trung Tây tăng $834/tấn Mỹ ($919/tấn), trong khi HRC tăng thêm $9/ tấn Mỹ. Thời gian giao hàng trung bình cho cuộn HDG ngắn hơn còn 7.6 tuần, HRC là 6.3 tuần, và CRC là 7.9 tuần.

4. Giá nhập khẩu thép phế liệu Thổ Nhĩ Kỳ tăng trở lại


Giao dịch mới nhất xác nhận giá cao nhất cho lô hợp kim từ Mỹ, một xưởng Thổ Nhĩ Kỳ đã đặt 40,000 tấn gồm HMS 1&2 80:20 và loại cắt rời thêm vào với giá $470/tonne cfr.

Giá chào đến người mua Thổ Nhĩ Kỳ đang tăng trên khắp thế giới. HMS 1&2 80:20 hiện có giá ≥ $465/t cfr, còn HMS 1&2 70:30 chào giá khoảng $458-459/t cfr. Thép phế liệu cắt rời có giá ≥ $470/t cfr. Giá này tăng $10-15/t so với tuần trước.
Tại thị trường nội địa Mỹ, theo như 1 nhà cung cấp nói giá thép phế liệu tăng thêm $25/t và nhu cầu mạnh. Một thương nhân Thổ Nhĩ Kỳ nói: “Nếu Thổ tiếp tục mua thì giá thép sẽ tăng là điều không thể tránh khỏi.”
Giá khu vực CIS cho loại thép phế liệu Ả cũng đang tăng mạnh. Mức giá mới đây khoảng $460-465/t cfr, cao hơn tuần trước $10-15/t.

5. Giá thị trường thép phế liệu Mỹ tăng khoảng $20/tấn Anh


Khu vực
Great Lakes ước tính giá tăng khoảng $20/ tấn Anh. Thép phế liệu cắt rời khoảng $390/tấn Anh, giao tại xưởng. Mức tăng $20 đẩy giá lên thành $410/tấn Anh.

Charles Bradford của tập đoàn Affiliated Research Group dự đoán rằng giá tháng 4 sẽ tăng thêm đến $40-65/tấn Anh và tùy vào mỗi loại.