Để sử dụng Satthep.net, Vui lòng kích hoạt javascript trong trình duyệt của bạn.

To use Satthep.net, Please enable JavaScript in your browser for better use of the website.

Loader

Bản tin thế giới ngày 9/3/2010

1. JSW - Ấn Độ bắt đầu xuất khẩu thép tấm trở lại sang các chi nhánh ở Mỹ

Nhu cầu thép tấm và thép ống trên toàn cầu phục hồi đã làm cho JSW Steel - Ấn Độ bắt đầu xuất khẩu thép tấm sang chi nhánh của công ty tại Baytown, Texas, sau 18 tháng không xuất khẩu.

“Công ty dự kiến sẽ xuất khẩu 40,000t thép tấm từ nhà máy ở Ấn Độ sang Baytown vào cuối tháng 3 hay tháng 4”.

Nhà máy ở Baytown hiện tại đang hoạt động với 20-25% công suất, nhưng JSW dự kiến sẽ tăng sản xuất lên 40% vào năm 2011. Và nhà máy chỉ có thể đạt được lợi nhuận khi sản xuất 50% công suất. Baytown sẽ đạt công suất 60% vào năm 2012.

Nhà máy này có công suất 1.2 triệu tấn/năm đối với thép tấm và 500,000t tấn/năm đối với thép ống, và hiện tại đang sản xuất với công suất 20,000-25,000 tấn/tháng đối với cả 2 sản phẩm này.

 

2. Chào giá phôi thép của CIS tăng hơn nữa lên $490-500/t fob

Do giá phế liệu tăng mạnh và tiếp tục làm cho giá phôi thép của CIS tăng, nên mức chào giá $490-500/t fob từ Nga và Ukraina đã được chấp nhận trong cuối tuần vừa rồi. Khách hàng Thổ Nhĩ Kỳ đang mua nguyên liệu với giá $495/t cfr sang Thổ Nhĩ Kỳ.

 

3. Giá thép thanh xây dựng nhập khẩu tăng chậm ở Đông Nam Á

Giá thép thanh xây dựng nhập khẩu ở SingaporeHồng Kông không tăng nhanh bằng chào giá phôi thép và phế liệu. Thị trường nhập khẩu đối với cả 2 loại nguyên liệu này đều yếu, nhu cầu Hồng Kông có phần tốt hơn so với nhu cầu Singapore.

Giá thép thanh xây dựng nội địa Singapore vẫn không thay đổi so với cách đây 2 tuần. Giá giao ngay phổ biến khoảng S$780/t ($558/t) bao gồm giao hàng; Trong khi đó, giá thép thanh xây dựng trên hợp đồng khoảng S$750/t.
Đặt hàng nhập khẩu trong tuần vừa rồi
khoảng $555-560/t cfr đối với thép thanh xây dựng của Hàn Quốc. Giới kinh doanh cũng đã đặt hàng từ 5,000-10,000 t thép thanh xây dựng từ 1 nhà sản xuất thép cán lại Trung Đông với giá khoảng $545/t cfr sang Singapore cách đây 1-2 tuần.

Thép thanh xây dựng của Thổ Nhĩ Kỳ được đặt hàng với giá $540-550/t cfr sang Singapore cách đây 2 tuần nhưng chào giá mới phổ biến là $580-600/t cfr.

Trong khi đó, ở Hồng Kông, chào giá mới  đối với thép thanh xây dựng của Đài Loan là $560-570/t cfr trong đợt giao hàng cuối tháng 3-4. Thép thanh xây dựng của CIS được chào giá $550/t cfr trong giữa tháng 2.

Giá thép thanh xây dựng nội địa tương đương ở mức $550/t exw hay $560/t bao gồm giao hàng. Có nhu cầu nhưng vẫn không có đặt hàng – 1 nhà buôn địa phương cho biết.

4. Tokyo Steel tăng giá mua phế liệu

Tokyo Steel Manufacturing đã làm giảm khoảng cách giá giữa các nhà buôn Nhật Bản và chào giá của các người mua nước ngoài đối với phế liệu Nhật Bản, và báo giá để cung cấp cho các nhà máy riêng của công ty. Nhà máy này đã tăng giá mua phế liệu thêm ¥1,500-2,500/t ($17-28/t) đối với tất cả các loại tại tất cả các nhà máy, áp dụng từ ngày 9/3.

Nhưng hiện tại, Tokyo Steel đã tăng giá mua thêm 1 lượng lớn. Chào giá xuất khẩu của phế liệu H2 đạt gần ¥36,000/t fob.

Vào hôm thứ 2, Hyundai Steel đã chào giá ¥34,000/t ($376/t) fob đối với phế liệu H2 nhưng sau đó, Tokyo Steel đã tăng giá và không có hợp đồng nào được kí kết.

Giá mua mới của Tokyo Steel đối với phế liệu loại H2 ở Okayama đã tăng ¥2,500/t lên ¥35,500/t ($392/t); Trong khi đó, ở Kyushu, Utsunomiya và Tahara giá đã tăng ¥1,500/t lên ¥34,000/t.

 

5. Giới thương nhân dự kiến giá HRC nội địa Trung Quốc sẽ tăng hơn nữa

Giá HRC nội địa Trung Quốc đã tăng RMB 200/t ($29/t) kể từ ngày 22/2, khi đó đa số các thương nhân đều trở lại kinh doanh sau kì nghỉ Tết Nguyên đán ở Trung Quốc. Mặc dù tồn kho HRC trên thị trường vẫn ở mức cao, nhưng đa số các thương nhân đều dự kiến rằng, giá HRC đều sẽ tăng hơn nữa do giá quặng sắt cao hơn trong năm này.

Thượng Hải, HRC Q235 5.5mm được chào giá khoảng RMB 3,900-3,940/t (571-577/t) bao gồm 17% VAT vào ngày 8/3, tăng RMB 30/t ($4/t) so với cuối tuần vừa rồi. Trong khi đó, nguyên liệu cùng loại trên thị trường Lecong, Quảng Châu được chào giá đến RMB 3,980/t ($583/t) bao gồm VAT, tăng RMB 20/t ($3/t) so với cuối tuần vừa rồi.

Trong khi đó, trên thị trường xuất khẩu, giá xuất khẩu HRC cao hơn đã dần dần được chấp nhận do mức giá khoảng $575/t fob đã được giao dịch trong tuần vừa rồi.

 

6. Giá HRC ở châu Âu tăng lên mức cao trong 12 tháng – TSI

Giá tham khảo mới nhất do TSI đưa ra cho thấy, giá HRC ở châu Âu đã đạt mức cao trong 12 tháng. Giá các loại thép cuộn khác ở Nam Âu và Mỹ cũng đều cao hơn tuần trước. Giá tất cả các loại thép cuộn nội địa ở Thổ Nhĩ Kỳ cũng ổn định ở mức giá tuần vừa rồi.

Ở Bắc Âu, HRC đã tăng €30/t so với giá tuần trước. Giá tại xưởng đối với thép cuộn HDG cũng tăng và hiện tại là €560/t ($761/t); Trong khi đó, giá CRC giảm. Thời hạn giao hàng của tất cả các loại đều chậm hơn tuần trước.

Gia tham khảo HRC ở Nam Âu tăng €5/t so với tuần trước, đạt €444/t ($604/t), cũng đạt mức cao điểm trong 12 tháng. Giá CRC và HDG cũng đều tăng. Thời hạn giao hàng trung bình đối với tất cả các loại thép cuộn đều chậm hơn tuần trước.

Giá tham khảo CRC của Mỹ (FOB) từ các nhà máy Trung Tây vẫn không thay đổi so với mức tuần trước, đạt $733/tấn non ($808/t); Trong khi đó, giá HRC đã tăng $7/tấn non. Thời hạn giao hàng trung bình đối với CRC ngắn hơn tuần trước, đạt 7 tuần, và Thời hạn giao hàng HRC và HDG đều chậm hơn tuần trước, ở mức lần lượt là 5.7 và 7.5 tuần.
Giá tham khảo CRC nội địa Thổ Nhĩ Kỳ (EXW) cao hơn tuần trước, ở mức $742/t; Trong khi đó, giá tham khảo thép cuộn HDG vẫn hầu như không thay đổi. Thời hạn giao hàng
trung bình của HRC và CRC đều chậm hơn tuần trước, và cả 2 đều là 3 tuần.

 

7. Dongbu tăng giá thép tấm mạ thiếc/TFS nội địa

Dongbu Steel - Hàn Quốc đã quyết định tăng giá nội địa đối với thép tấm mạ thiếc/thép tấm không mạ thiếc (TFS) thêm KRW 70,000/t ($61/t) kể từ ngày 15/3. Đợt tăng giá này dựa theo quyết định tăng giá của Posco là tăng giá thép tấm thêm KRW 50,000/t ($43/t) lên KRW 900,000/t ($789/t) kể từ ngày 4/3.
Dongbu sẽ không công bố giá niêm yết mới nhưng theo
thị trường, giá thép tấm mạ thiếc (dày 0.03mm) của 1 nhà sản xuất thép tấm tại Seoul khoảng KRW 1.3 triệu/t ($1,140/t).

 

8. Erdemir - Thổ Nhĩ Kỳ tăng giá đa số các loại thép cuộn, cắt giảm giá thép mạ kẽm

Nhà sản xuất thép cuộn lớn nhất Thổ Nhĩ Kỳ - Erdemir vào ngày hôm qua đã tăng giá HRC và CRC, nhưng lại giảm giá thép cuộn HDG. Công ty sẽ thay đổi giá đối với các đơn đặt hàng từ ngày 12/3 trong đợt giao hàng tháng 4.

Erdemir hiện tại đang bán HRC với giá $610/t, tăng $40/t so với giá $570/t trước đó. Giá CRC mới của công ty là $680-700/t, tăng $35/t so với mức trước đó là $645-665/t. Một nhà sản xuất khác của Thổ Nhĩ Kỳ cũng đang bán CRC với giá $720/t.

Giá HDG mới là $730/t, giảm $30/t so với mức trước đó là $760/t. Giá thép tấm mạ thiếc và giá thép tấm HR vẫn không thay đổi.

Thị trường Thổ Nhĩ Kỳ dự kiến giá sẽ tăng. Giá HDG giảm do nhu cầu thấp.
HDG 0.5mm sản xuất trong nước có giá $900-935/t, và HDG của Erdemir
khoảng$905/t.

9. Nhiều nhà máy Đông Nam Á tăng giá thép thanh/thép dây chậm chạp

Nhiều nhà sản xuất thép ở Đông Nam Á đã tăng giá chậm đối với phôi thép và phế liệu nhập khẩu. Tuy nhiên, nhiều nhà máy không thể tăng giá sản phẩm đáng kể do nhu cầu thép thanh xây dựng trong khu vực vẫn không tăng mạnh.

Gần đây, nhiều nhà máy Malaysia đã thông báo tăng giá RM30/t ($9/t) đối với thép thanh tròn, áp dụng từ ngày 8/3 lên to RM 2,110/t (loại có đường kính 16mm) và lên RM 2,210/t (loại có đường kính 10mm, 12mm) exw. Ở Việt Nam, các nhà sản xuất thép thanh xây dựng và thép dây xây dựng đã thông báo tăng giá VND 100,000-200,000/t ($5-10/t) trong 2 tuần qua.

Nhu cầu vẫn thấp nhưng nhiều nhà sản xuất không dám tăng giá quá nhanh” – 1 thương nhân ở cho biết. Giá thép thanh xây dựng nội địa hiện tại ở Việt NamVND 12,000-13,000/kg (bao gồm thuế) là đã quá cao.


10. Giá dầm thép H ở
Thượng Hải vẫn ổn định

Giá dầm thép H ở Thượng Hải vẫn ổn định do giao dịch vẫn ở mức giá thấp đến nỗi không thể khuyến khích các thương nhân tăng giá. Nhiều nhà máy vẫn giữ giá tại xưởng cao hơn so với giá giao ngay, và giá trên thị trường giảm.

Giá thép ở Thượng Hải đối với dầm thép H loại 200x200mm từ Maanshan Iron & Steel (Magang) được chào giá vào ngày 8/3 khoảng RMB 3,750/t ($549/t) bao gồm 17% VAT, tương đương với mức hôm thứ 6 vừa rồi. Trong khi đó, dầm thép H 400x400mm được chào giá khoảng RMB 4,250-4,280/t ($623-627/t).

Gần đây, trên thị trường có tin đồn rằng, Laiwu Iron & Steel đã tăng giá dầm thép H trong đợt giao hàng giữa tháng 3 ít nhất là RMB 100/t ($15/t).
Chào giá Thiên Tân đối với dầm thép H 200x200mm đã tăng nhẹ thêm RMB 20/t vào hôm thứ 2 lên khoảng RMB 3,780/t ($554/t).

11. Nhu cầu thấp và giá cao đối với thép thanh xây dựng ở Hy Lạp

Nhu cầu các sản phẩm thép dài ở Hy Lạp vẫn chậm, và giá tiếp tục tăng.

Mặt khác, giá các sản phẩm thép dài vẫn đang tăng chủ yếu là do giá nguyên liệu thô tăng. Nhiều nhà sản xuất Hy Lạp đang tăng giá, mặc dù nhiều nhà máy vẫn hoạt động chỉ với 50% công suất.

Giá thép thanh xây dựng hiện tại được niêm yết ở mức €460/t bao gồm giao hàng, nhưng giới kinh doanh dự kiến giá sẽ tăng lên €500/t.

12. Thị trường nội địa Iran vẫn yên ắng, giá thép dài hầu như không thay đổi

Thị trường nội địa Iran vẫn yên ắng và hầu như không có hoạt động giao dịch nào đáng kể cả trên sàn giao dịch Iran Mercantile Exchange và thị trường tự do.

Thị trường loại IPE và A3 của Esfahan Steel có giá IRR 6,760,000/t ($676/t), giao hàng trong khoảng 45 ngày tại xưởng. Giá này bằng với giá tuần trước, nhưng nhu cầu vẫn rất thấp và chỉ có 1,100t được giao dịch.

Trên thị trường tự do, thép thanh xây dựng được giao dịch ở mức từ IRR 6,700,000/t đến khoảng IRR 7,000,000/t, và loại IPE 140-180mm có giá từ IRR 7,300,000/t đến IRR 7,600,000/t.

Phôi thép 3SP của South Steel có giá khoảng IRR 5,300,000-5,600,000/t tùy vào kích cỡ. Phôi thép nhập khẩu cũng tăng nhẹ. phôi thép của CIS được chào giá khoảng $505-510/t fob từ Biển Caspia, nhưng nhiều nhà sản xuất thép cán lại vẫn do dự trong việc tăng tồn kho.

 

13. Xuất khẩu thép ống của Thổ Nhĩ Kỳ vẫn đạt mức thấp trong tháng 2

Xuất khẩu thép ống của Thổ Nhĩ Kỳ tính đến thời điểm này vẫn đạt mức thấp so với năm 2009 do nhu cầu thấp từ khu vực EU – theo dữ liệu từ Hiệp hội các nhà xuất khẩu Khoáng sản và Kim loại Istanbul (IMMIB).
Trong tháng 2,
xuất khẩu thép ống của Thổ Nhĩ Kỳ đạt 125,858t, giảm 1.5% so với cùng kỳ năm trước, mặc dù tăng 21% so với lượng xuất khẩu trong tháng 1.

Trong 2 tháng đầu năm 2010, tổng xuất khẩu của Thổ Nhĩ Kỳ đạt 229,750t, giảm 8.5% so với cùng kỳ năm trước (xem bảng).

Trong tháng 1-2, Algeria là khách hàng lớn nhất của Thổ Nhĩ Kỳ với 51,736t nhờ vào các dự án đường ống của quốc gia này. Irag là khách hàng lớn thứ 2 với 32,446t, tiếp theo là Anh (33,922t), Croatia (10,844t) và Romania (11,070t).

 

Xuất khẩu thép ống của Thổ Nhĩ Kỳ  

 

Tấn. Nguồn: IMMIB

 

2009

2010

% change

February

127,715

125,858

-1.45

Jan-Feb

250,959

229,750

-8.45

 

14. Universal tăng giá thép dài không gỉ, thép bán thành phẩm thêm 3-5%

Universal Stainless & Alloy Products – Mỹ đã tăng giá các sản phẩm thép không gỉ và hợp kim thấp thêm 3-5%,.

Giá tăng áp dụng đối với các đơn đặt hàng mới của công ty mà sản xuất tại Bridgeville, Pennsylvania, và Dunkirk, New York, áp dụng từ ngày 15/3.

Dòng sản phẩm của Universal bao gồm: thép thanh cơ khí, thép thanh xây dựng, thép thỏi không gỉ và phôi thép cũng như thép tấm công cụ.

 

15. Giá phế liệu ở Anh tăng do thắt chặt cung, nhu cầu và giá xuất khẩu tăng

Giá phế liệu ở Anh đã tăng trong tháng này do thắt chặt cung, nhu cầu tăng và thị trường thép toàn cầu tăng. Giá đã tăng £10-20/t, giá thép tấm tăng lên khoảng £205-210/t (€227-233/t) bao gồm giao hàng.

Giá xuất khẩu tăng mạnh cũng làm giảm cung trên thị trường nội địa. Nhiều nhà buôn có thể bán phế liệu HMS1&2 80:20 vào Ấn Độ với giá £247-251/t ($375-380/t) và phế liệu vụn khoảng $385-390/t trong thời điểm hiện tại.

Nhiều nhà buôn ở châu Âu đang bán phế liệu vụn với giá khoảng $345-350/t bao gồm giao hàng sang Thổ Nhĩ Kỳ trong tuần vừa rồi. Tuy nhiên, hôm thứ 6 vừa rồi, 1 nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ đã mua 1 tàu phế liệu vụn 80:20 từ Sims sang Mỹ với giá khoảng $385/t bao gồm giao hàng. Hiện tại, phế liệu 80:20 của Anh được bán vào Thổ Nhĩ Kỳ với giá $388/t bao gồm giao hàng, và nhiều nhà buôn đang chào giá khoảng $390-395/t bao gồm giao hàng.