THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 01/2017
Từ ngày 23 đến ngày 29-12-2016
Từ ngày 30 đến ngày 05-01-2017
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Tuần này, theo một số nhà phân phối thép, giá thép vẫn đang trong xu hướng giảm do lượng cầu giảm dần vào thời điểm đón Tết âm lịch, nguồn cung dồi dào, trong khi thép nhập khẩu cùng chủng loại vẫn về rất nhiều. Điều này buộc các doanh nghiệp sản xuất phải giảm giá đầu nguồn nhằm hạn chế lượng hàng tồn kho. Bên cạnh đó doanh nghiệp trong nước kêu cứu vì thép cuộn nhập khẩu đổ bộ vào Việt Nam.
Hiệp hội Thép Việt Nam vừa đã có văn bản gửi tới Bộ Công thương và Bộ Tài chính về tình hình nhập khẩu thép từ nước ngoài vào Việt Nam và nghi ngờ có hiện tượng lẩn tránh thuế tự vệ đối với một số mặt hàng phôi thép và thép dài. Theo đó, VSA tổng hợp ý kiến của 8 doanh nghiệp thép hàng đầu trong nước như: Hoà Phát, thép Thái Nguyên, Thép miền Nam, thép Pomina, Thép Vina Kyoei, Thép VSC - Posco, thép Việt Đức, Việt Ý... kiến nghị Bộ Công thương, Bộ Tài chính nhanh chóng xử lý hành vi nhập khẩu ồ ạt thép cuộn thời gian qua.
Mặc dù vậy, từ khi áp thuế tự vệ với thép dài và phôi thép, doanh nghiệp nhập khẩu kê khai sang mã HS khác đối với mặt hàng thép dây cuộn, hay còn gọi là thép cuộn, một trong những sản phẩm hiện thuộc đối tượng áp thuế tự vệ thương mại. Thống kê cho thấy, trước khi Bộ Công thương áp thuế tự vệ, thép dây cuộn được nhập khẩu kê khai vào mã 7227.90.00 để hưởng thuế 0%. Sau khi áp thuế tự vệ, lượng nhập khẩu thép cuộn mã này giảm mạnh do bị áp thuế tự vệ 15,4%.
Trước tình trạng trên, VSA thay mặt 18 doanh nghiệp thép kiến nghị Bộ Tài chính, Bộ Công thương điều tra mở rộng phạm vi áp dụng thuế tự vệ thương mại và đưa những mã này vào danh mục hàng hoá cần kiểm soát chặt nhằm ngăn chặn việc chuyển mã để hưởng chênh lệch thuế.
Tuy nhiên, theo đánh giá của nhiều chuyên gia, việc bảo vệ sản xuất trong nước bằng các biện pháp phòng vệ thương mại được xem là biện pháp tạm thời. Về lâu dài, các doanh nghiệp cần nâng cao năng lực sản xuất, năng lực cạnh tranh để tự mình đứng vững. Điều quan trọng là tự bản thân ngành thép phải thay đổi, phải cải cách, đưa khoa học công nghệ vào sản xuất. Nếu cứ trông chờ biện pháp phòng vệ như vậy thì không thể tồn tại được và sẽ tạo tiền lệ xấu cho các doanh nghiệp thép Việt.
Trong tháng 12/2016, thép Hòa Phát đã đưa ra thị trường trên 223.000 tấn, cao gấp gần 2 lần so với cùng kỳ và là con số sản lượng theo tháng cao nhất trong lịch sử sản xuất kinh doanh thép xây dựng. Với sản lượng bán hàng cả năm đạt trên 1,8 triệu tấn cho năm 2016, mảng thép xây dựng vượt mục tiêu 10% so với kế hoạch đề ra từ đầu năm.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Trong khi thép xuất khẩu đang ngày càng gặp khó tại thị trường nước ngoài, thì ở trong nước, nhập siêu thép đang tăng với tốc độ khủng khiếp. Theo số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan, sắt thép là nhóm nhập khẩu lớn thứ 3 trong cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam.
Trong năm qua, ngành thép chịu sức ép lớn khi liên tục vướng vào các vụ kiện thuế chống bán phá giá và thuế chống trợ cấp từ các nước nhập khẩu. Không những vậy, tại thị trường nội địa, thép Trung Quốc vẫn ồ ạt được nhập vào khiến nên các doanh nghiệp sản xuất đã phải rất vất vả để cạnh tranh.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm kí kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 370 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
372 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 368 | SD295A | |||
369 | SD390 |
Nhận định chung về diễn biến giá cả nguyên liệu thép thế giới, VSA cho biết, giá quặng sắt loại 62%Fe tục đà tăng, giá cuối tháng 11/2016 quặng 62% Fe ở mức 72,2 USD/tấn CFR cảng Tianjin, tăng 8,4 USD/tấn so với cuối tháng 10, tương đương tăng 13,2%. Mức giá quặng sắt trung bình của tháng 11 là 72,25 USD/tấn cao hơn 24,6% so với mức trung bình 58 USD/tấn của tháng 10/2016. Giá quặng ngày 7/12/2016 đã lập đỉnh mới 82,3 USD/tấn khô CFR Bắc Trung Quốc.
Giá than luyện coke ngày 2/12/2016 hiện ở mức 304,5 USD/tấn CFR Trung Quốc, giảm 2 USD/tấn so với cuối tháng 11. Platts nhận định giá than luyện coke sẽ có xu hướng giảm nhẹ trong tuần tới.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty Pomina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Công ty CP Gang thép Thái Nguyên | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 9.700 |
2 | Cuộn trơn D8 | 9.700 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 9.720 | |
4 | Thanh vằn D12 | 9.600 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
9.600 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép Việt Nhât. Giá chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Việt Nhật | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 10.200 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 10.200 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 10.100 | |
4 | Thanh vằn D12 | 10.000 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 10.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 10.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 10.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 10.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 10.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 10.000 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 10.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
30-12-2016 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 13.000 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 13.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 11.350 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 11.350 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 13.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 14.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 13.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.500 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 12.370 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.370 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 13.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.375 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 11.350 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 13.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 13.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc.
Hiện tại, công ty đã tăng cướng quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 11.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 11.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 11.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 12.900 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 13.100 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 13.500 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 14.000 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Hòa Phát bắt đầu xuất khẩu những lô thép xây dựng đầu tiên sang thị trường Mỹ, Canada thông qua các công ty thương mại lớn với sản lượng khoảng trên 10.000 tấn/tháng. Đây có thể coi là mốc quan trọng đánh dấu việc thép Hòa Phát chinh phục thành công các thị trường khó tính nhất, mở ra cơ hội phát triển thị trường xuất khẩu rộng lớn trong tương lai.
Trong xu thế hội nhập toàn cầu của nền kinh tế thị trường, các nước luôn tìm mọi cách để bảo hộ doanh nghiệp sản xuất trong nước. Thực tế cho thấy, nhiều thị trường đã tìm cách bảo hộ sản phẩm thép nội địa thông qua việc dựng lên những hàng rào bảo hộ được WTO cho phép, là những biện pháp phòng vệ thương mại hoặc lẩn tránh thuế hoặc các hàng rào kỹ thuật. Bởi vậy, trong những năm tới, việc xuất khẩu các sản phẩm thép không hề đơn giản.
Hiện nay, tiêu thụ thép bình quân trên đầu người của những nước công nghiệp phát triển đều trên 500 – 600kg/người. Thậm chí, tiêu thụ thép ở Hàn Quốc là hơn 1.000 kg/người, nước láng giềng Thái Lan cũng đạt 350kg/người; nhưng Việt Nam mới chỉ đạt 200kg/người, thấp hơn mức trung bình thế giới là 240kg/người. Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, ngành thép vẫn có triển vọng để phát triển trong tương lai.
Hơn nữa, nhu cầu thép của Việt Nam hiện mới chỉ chiếm 60 – 70% công suất thiết kế nhưng để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của nền kinh tế, tiêu thụ thép cũng sẽ tăng 10 – 15%/năm. Như vậy, sau 3 – 4 năm nữa, ngành thép có thể sẽ cân bằng cung và cầu. Bởi vậy, một số doanh nghiệp mạnh, đủ năng lực về tài chính và các nguồn lực khác đã nhìn xa trộng rộng, nghĩ tới đầu tư nhà máy thép vì xây dựng được một nhà máy thép đi từ quặng phải mất 3 – 4 năm.
Để có được sự phát triển bền vững của ngành thép thì nhà nước phải quản lý chặt chẽ các Quy chuẩn Quốc gia về phát thải khí, rắn và lỏng ra môi trường theo các quy định hiện hành. Thế giới đã chứng minh, các nhà máy thép lớn của Nhật Bản, Hàn Quốc, Nga, Mỹ được đặt tại các thành phố gần biển nhằm tận dụng lợi thế về vận chuyển nhưng vẫn thỏa mãn các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Bảng giá các mặt hàng cơ bản Việt Nam tuần 01
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 11.200 | Tăng 50 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 11.200 | Tăng 50 |
Thép tấm 3mm | Trung Quốc | 12.800 | Không đổi |
Thép tấm 4,5,6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 12.00 | Giảm 100 |
Tổng quan thép Trung Quốc tuần 01/2017
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Giá giao ngay tại Thượng Hải cho cuộn trơn Q195 6.5mm thấp hơn 120 NDT/tấn so với tuần trước đó xuống 3.080-3.100 NDT/tấn xuất xưởng và gồm VAT. Hebei's Jiujiang Wire Co đã hạ giá xuống 48 NDT/tấn (7 USD/tấn) còn 2.960 NDT/tấn xuất xưởng gồm VAT hôm 3/1. Nhà máy này cho biết từ ngày 1/1 rằng sẽ thông báo giá hai lần mỗi tuần, vào thứ Hai và thứ Năm.
Tương tự, thị trường thép cây cũng cùng chung xu hướng đi xuống, với mức giảm tổng cộng 65 NDT/tấn, đến thứ Năm tại thị trường giao ngay Bắc Kinh, Platts định giá giao dịch cho thép cây HRB400 đường kính 18-25mm còn 2.950-2.960 NDT/tấn, xuất xưởng trọng lượng thực tế và gồm VAT.
Thép công nghiệp
Cùng ngày, CRC SPCC 1.0mm được định giá 4.740-4.780 NDT/tấn (681-687 USD/tấn), tăng 35 NDT/tấn so với thứ Ba tuần trước đó. Không có giao dịch nào được nghe nói thực hiện trong ngày thứ Ba, nhưng các nhà máy không muốn hạ giá bán vào lúc này.
Ngược lại, thị trường HRC giảm tới 70 NDT/tấn trong tuần này, do sức mua chậm sau lễ, cùng với tâm thế thận trọng chưa chủ động giao dịch của người mua vì sợ giá sẽ còn rớt thêm nữa. Tại thị trường Thượng Hải hôm 5/1, Q235 5.5mm HRC được định giá 3.680 NDT/tấn (535 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Thị trường xuất khẩu
Giá cuộn trơn giao ngay tại Châu Á lại giảm một lần nữa từ ngày 29/12-6/1, khi giá của người mua đưa ra hôm thứ Tư giảm cùng với sự suy yếu của thị trường Trung Quốc. Các chào giá từ một nhà máy lớn ở miền bắc Trung Quốc giảm 5 USD/tấn so với tuần trước đó xuống 445 USD/tấn FOB hôm thứ Tư, với khả năng thương lượng cho người mua do nhu cầu theo mùa chậm lại tại thị trường nội địa. Hoạt động thu mua vẫn còn trầm lắng trong tuần, vì người mua chỉ vừa quay lại sau khi nghỉ lễ và suy đoán những lần điều chỉnh giá thêm nữa trong ngắn hạn. Đây là tuần giảm thứ ba liên tiếp, dẫn tới Platts định giá thép dây dạng lưới đường kính 6.5mm ở mức 415-419 USD/tấn FOB, giảm 5 USD/tấn so với tuần trước đó.
Giá xuất khẩu CRC chững lại trong ngày thứ Ba, ngày làm việc đầu tiên của năm 2017, khi một số người vẫn còn đang nghỉ lễ trong khi số khác quay lại làm việc thì vẫn muốn đợi xem sao. Một nhà xuất khẩu cho biết do thị trường trong nước vẫn còn tốt hơn nên có ít cơ hội để thương lượng giá xuất khẩu cho CRC. Platts định giá CRC SPCC 1.0mm ở mức 585-589 USD/tấn FOB Trung Quốc, không đổi so với tuần trước đó. Chênh lệch giá xuất khẩu giữa CRC với HRC là 90,5 USD/tấn hôm thứ Ba.
Sau Tết dương lịch, thị trường HRC xuất khẩu mở cửa trở lại trong không khí ảm đạm khi niềm tin của người bán bị tác động bởi giá giao sau trong nước rớt và sức mua suy yếu. Các nhà nhập khẩu đang có thái độ thận trọng, đợi xu hướng giá rõ ràng. Trước tình hình này người bán đành phải hạ chào giá để bán được hàng nhưng người mua vẫn tiếp tục im lặng . Hôm thứ Năm, Platts định giá SS400 HRC 3.0mm ở mức 490-495 USD/tấn FOB Trung Quốc, giảm 5 USD/tấn so với tuần trước đó.
Tương tự, giá thép cây cũng giảm mạnh 7 USD/tấn hôm thứ Sáu tuần trước, sau đó lại giảm 1 USD/tấn vào ngày thứ Tư, khi một số nhà xuất khẩu hạ chào giá để thu hút người mua ở nước ngoài trước Tết Nguyên đán. Nhiều người dự báo giá sẽ còn rớt thêm nữa trong những ngày tới vì nhu cầu được cho là suy yếu vào Tết. Song cũng có một số người nghĩ giá sẽ không thể giảm đáng kể vì chi phí nguyên liệu vẫn còn cao. Chính phủ sẽ thực hiện những nỗ lực lớn hơn để hạn chế công suất sản xuất thép cây “bất hợp pháp”, làm giảm nguồn cung. Platts định giá thép cây BS500 đường kính 16-20mm ở mức 419 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, thấp hơn 1 USD/tấn so với tuần trước.
Tổng quan thép thế giới tuần 01/2017
Ấn Độ
Các nhà máy Ấn Độ đã chào đón Năm mới bằng cách thông báo với các khách hàng trong nước rằng họ sẽ phải trả nhiều hơn cho HRC trong tuần này. Các nhà sản xuất lớn đã thông báo nâng 3.000 Rupees/tấn (44 USD/tấn) do kỳ vọng nhu cầu phục hồi trong suốt tháng 1. Dự báo mức giá này sẽ được chấp nhận bởi người mua vì họ suy đoán nhu cầu cải thiện trong tháng này. Nhu cầu từ lĩnh vực xây dựng được dự báo sẽ phục hồi với chi tiêu chính phủ cao hơn cho các dự án nhà ở và cơ sở hạ tầng. Thực ra, hoạt động xây dựng nhộn nhịp hơn từ ngày 14/1, ngày lễ hội thu hoạch ở Ấn Độ và được xem là một ngày tốt để khởi động dự án.
Giá xuất xưởng cho HRC IS 2062 dày 3mm trở lên tăng lên 39.500-40.500 Rupees/tấn (540-555 USD/tấn) gồm phí vận chuyển, 46.601-47.781 Rupees/tấn gồm VAT 5% và thuế hàng hóa 12.5%.
Đài Loan
Feng Hsin Iron & Steel, nhà máy thép cây hàng đầu của Đài Loan, đã quyết định sẽ duy trì giá niêm yết cho thép cây trong tuần đầu tiên của năm 2017, trong khi giảm giá mua phế xuống 200 Đài tệ/tấn (6,2 USD/tấn). Trong tuần này, giá mua phế HMS 1&2 (80:20) trong nước của Feng Hsin giảm còn 7.400 Đài tệ/tấn trong khi giá niêm yết cho thép cây của nhà máy vẫn ở mức 14.800 Đài tệ/tấn xuất xưởng.