THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 01/2018
Từ ngày 29-12-2027 đến ngày 04-01-2018
1 Thị trường thép xây dựng trong nước.
Thị trường tiêu thụ thép xây dựng duy trì ổn định trong tuần qua. Sản xuất thép cũng trong tình trạng cung vượt cầu nhưng các nhà máy thép vẫn lên kế hoạch đầu tư, tập trung chủ yếu vào thép xây dựng. Trong năm 2017, sản lượng tiêu thụ và sản xuất thép xây dựng tại các đơn vị đều tăng trưởng mạnh như Hòa Phát, Posco SS Vina... so với năm 2016. Nhu cầu của thị trường dân dụng tăng mạnh, khiến cho tổng sản lượng của tất cả các nhà sản xuất, trong đó có Hòa Phát tăng cao.
Thị trường thép xây dựng hiện có nhiều doanh nghiệp sản xuất nhưng thị phần tập trung vào khoảng 6 doanh nghiệp quy mô lớn, trong đó dẫn đầu là Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát. Đơn cử, đối với thép xây dựng, Hòa Phát chiếm thị phần số một và luôn dẫn đầu về lợi nhuận, bỏ xa các công ty khác như Công ty CP Thép Pomina chiếm, tiếp theo là Posco chiếm hay Công ty TNHH Thép Vina Kyoei (Vinakyoei) chiếm và Công ty CP Gang thép Thái Nguyên (Tisco).
Theo thông tin từ Công ty cổ phần Tập đoàn Hòa Phát, dù thời tiết thất thường tại miền Bắc như giá rét, mưa phùn nhưng thép xây dựng Hòa Phát vẫn đạt mức sản lượng tiêu thụ khá cao và vận chuyển vẫn ổn định trong tháng vừa qua, lượng sản xuất tăng so với tháng trước đó và vượt so với cùng kỳ năm trước, tiếp tục giữ vững thị phần dẫn đầu thị trường. Về xuất khẩu, thép Hòa Phát tiếp tục đạt sản lượng cao với các thị trường truyền thống như Malayxia, Lào,….Trong khi đó, thép Hòa Phát cũng nhận định thị trường miền Nam là tiềm năng cho các doanh nghiệp thép nói chung và thép xây dựng nói riêng, nơi mà Hòa Phát cũng đang có mặt hơn một năm nay và diền biến thị trường vẫn ổn định đối với thép xây dựng.
Nhìn chung, sản phẩm thép xuất khẩu các thị trường đều có tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2017. Thị trường xuất khẩu sắt thép chủ yếu sang các nước Đông Nam Á chiếm 58.62%, sang các nước EU chiếm 8.98% và các nước khác chiếm 33.8% tỷ trọng lượng hàng.
Trong số những thị trường nhập khẩu sắt thép của nước ta thì Campuchia có lượng nhập cao nhất với 809.7 nghìn tấn kim ngạch tương ứng 456.9 triệu USD, tăng 53.73% về lượng và tăng 86.34% về kim ngạch so với cùng kỳ. Đứng thứ hai là thị trường Indonesia đạt 545.8 nghìn tấn, kim ngạch 397.9 triệu USD so với cùng kỳ năm trước, lượng tăng 27.88% và kim ngạch tăng 56.46%. Kế đến là thị trường Philippines, Malaysia, Lào, Myanma...
2 Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy.
Thị trường tiêu thụ vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng mạnh, tuy nhiên những ngày gần đây, tiêu thụ thép đã bắt đầu giảm. Các chuyên gia dự báo, tiêu thụ thép sẽ tiếp tục giảm do nhu cầu giảm, lượng các công trình khởi công mới sẽ ít đi đáng kể do tâm lý người dân không muốn khởi công xây nhà vào thời điểm cận Tết.
Hiệp hội Thép trong nước (VSA) cho biết, do khan hiếm nguồn cung nguyên liệu than điện cực chì nên các nhà máy thép sản xuất theo công nghệ EAF phải hạn chế sản lượng bán phôi thép ra thị trường, khiến giá phôi thép trong nước bật tăng.
Cũng theo Hiệp hội Thép, trong tháng 8/2017, các nhà máy thép đã tăng giá 3-4 lần với mức tăng tới 6.7%-8.2% chỉ trong vòng một tháng. Trong điều kiện giá phôi thép đang bật tăng mạnh trong những ngày đầu tháng 8, giá thép được dự báo vẫn có thể tăng mạnh hơn nữa.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu.
Giá bán phôi thép được quyết định bởi thời điểm ký kết hợp đồng mua hàng. Sự thỏa thuận giữa bên mua và bên bán cũng như khối lượng từng lô hàng. Sau khi áp dụng tăng thuế đối với mặt hàng phôi thép nhập khẩu, hoạt động nhập khẩu có dấu hiệu giảm nhưng sẽ tăng trở lại vào thời gian tới. Một số doanh nghiệp đã lên kế hoạch cho việc nhập khẩu phôi thép Trung Quốc trở lại.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại các nhà máy sản xuất và nhập khẩu phôi thép cán nóng xây dựng:
Bảng giá phôi thép (Billet) | |||||
Thị trường | Tiêu chuẩn | Kích thước | Đvt (USD/ton) | Mác thép | Ghi chú |
Billet trong nước (Fuco, Pomina...) | JIS, ASTM, TCVN | 130x130mm 150x150mm 160x160mm (6-12m) | 450 | SD295A |
Dùng để cán nóng thép xây dựng |
485 | SD390 | ||||
Billet nhập khẩu (Trung Quốc) | 435 | SD295A | |||
465 | SD390 |
Giá phế liệu đầu tháng 11/2017 nhập khẩu cảng Đông Á ở mức 320-325 USD/tấn CFR Đông Á . Mức giá này không đổi so với hồi đầu tháng 10. Giá phôi giao dịch những ngày 6/11/2017 ở mức 495- 500 USD/tấn CFR cảng Đông Á, giảm khoảng 20-25% so với đầu tháng 10/2017.
Ở thị trường thế giới, giá chào phôi thép CFR Đông Á ở khoảng 410 – 435 USD/tấn, giá chào phôi CIS khoảng 430 tấn FPB Biển Đen.
Bên cạnh đó, giá quặng sắt giảm 15 USD/tấn; than điện cực tăng từ 5.000-6.000 USD/tấn lên 25.000 – 30.000 USD/tấn.
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Miền Nam. Giá bán đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng thép Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Cuộn trơn D6 | Cuộn | đ/kg | 14.600 |
2 | Cuộn trơn D8 | 14.600 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.800 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.800 | ||
5 | Thanh vằn D14 |
14.400 | ||
6 | Thanh vằn D16 | |||
7 | Thanh vằn D18 | |||
8 | Thanh vằn D20 | |||
9 | Thanh vằn D22 | |||
10 | Thanh vằn D25 | |||
11 | Thanh vằn D28 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của công ty Vina Kyoei. Giá đã bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Kích thước | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | Kg | đ/kg | 14.900 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 14.900 | ||
3 | Thanh vằn D10 | Cây (11.7m) | 14.850 | |
4 | Thanh vằn D12 | 14.850 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 14.850 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 14.850 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 14.850 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 14.850 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 14.850 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 14.850 | ||
11 | Thanh vằn D28 | 14.850 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
02-01-2018 | Thép cuộn Ø6 Vicasa | Cà Mau | đ/kg | 14.500 |
Thép cuộn Ø8 Vicasa | 14.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 Tây Đô | Cần Thơ | 14.800 | ||
Thép cuộn Ø8 Tây Đô | 14.800 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 MN | Long An | 15.000 | ||
Thép cuộn Ø8 MN | 15.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 14.700 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.700 | |||
Thép cuộn Ø6 Pomina | An Giang | 14.900 | ||
Thép cuộn Ø8 Pomina | 14.900 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 14.800 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.800 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 14.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 14.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bình Dương | 14.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.600 | |||
Thép cuộn Ø6 | Lâm Đồng | 14.500 | ||
Thép cuộn Ø6 | Tiền Giang | 14.900 | ||
Thép cuộn Ø8 | 14.900 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 15.000 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường An Giang, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 14.900 ngàn đồng/kg.
Thị trường Cần Thơ, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức ổn định qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng Tây Đô được công bố trong đầu tuần này là 14.800 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá ổn định ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 11.2 ngàn đồng/kg và Ø8 là 15.000 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
Bên cạnh các sản phẩm nhập khẩu, sản phẩm thép hình cũng đã được sản xuất ở trong nước bởi công ty Posco SS-Vina. Hiện nhà máy đã đi vào sản xuất ổn định và cung cấp với số lượng đa dạng sản phẩm thép hình điển hình là H-beam. Giá bán có sự chênh lệch giữa sản phẩm sản xuất trong nước và sản phẩm nhập khẩu, giá bán sản phẩm trong nước thấp hơn các sản phẩm nhập khẩu từ Trung Quốc, Hàn Quốc...
Hiện tại, công ty đã tăng cường quảng bá và tham gia các hội thảo giới thiệu sản phẩm mới tại Hà Nội và TP HCM, đã có nhiều đơn vị thăm quan và nhận được nhiều tín hiệu tích cực từ thị trường. Sản phẩm của công ty đáp ứng được nhiều tiêu chuẩn khắt khe đảm bảo cung cấp cho các đơn vị khó tính trong các lĩnh vực như đóng tàu, chế tạo...
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình của công ty Posco SS Vina. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 14.300 |
H-Beam | H200x100x5.5x8 | 12m | SS400 | JIS | 14.300 |
H-Beam | H150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 14.300 |
H-Beam | H250x125x6x9 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
H-Beam | H 300x150x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
H-Beam | H 350x175x10x11 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
H-Beam | H 400x200x8x13 | 12m | SS400 | JIS | 14.500 |
H-Beam | H 450x200x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 14.700 |
H-Beam | H 500x200x10x16 | 12m | SS400 | JIS | 14.700 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm thép hình nhập khẩu từ Trung Quốc được bán trên thị trường. Giá bán đã bao gồm thuế VAT
Bảng giá thép xây dựng H-Beam | |||||
Sản phẩm | Kích thước | Chiều dài | Mác thép | Tiêu chuẩn | Giá |
H-Beam | H 100x100x6x8 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 125x125x6.5x9 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 150x150x7x10 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 200x200x8x12 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 250x250x9x14 | 12m | SS400 | JIS | 15.700 |
H-Beam | H 300x300x10x15 | 12m | SS400 | JIS | 15.900 |
H-Beam | H 350x350x12x19 | 12m | SS400 | JIS | 15.900 |
H-Beam | H 400x400x13x21 | 12m | SS400 | JIS | 15.900 |
3 Dự báo thị trường thép xây dựng.
Dự báo, sản phẩm thép xây dựng gia công đang được ưa chuộng tại các công trình và được cho là có tiềm năng phát triển mạnh trong những năm tới đây. Ngoài nguyên nhân do năng lực cạnh tranh kém, sự mất cân đối trong các phân khúc sản phẩm thép cũng làm tăng nhập khẩu thép của nước ta. Theo các chuyên gia, thị trường trong nước đã đáp ứng được công suất nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng. Trong khi đó, ngành thép trong nước lại thiếu sản phẩm thép chất lượng cao cho ngành thép chế tạo và phân khúc hàng gia công từ thép xây dựng. Hiện nay hàng gia công từ thép xây dựng chỉ đáp ứng được 5% nhu cầu trong nước do vậy đòi hỏi khối lượng lớn sản phẩm và Posco đã nắm bắt được cơ hội đầu tư và mở rộng sản xuất.
Về giá bán thép xây dựng trong tuần tới được cho là ổn định, sản phẩm tiêu thụ hay hợp đồng mua hàng và chi phí vận chuyển theo các đơn hàng tới khu vực xây dựng đã được triển khai. Theo các chủ đại lý cung cấp sản phẩm thép xây dựng sẽ không tăng giá bán quá cao trong thời điểm khó khăn này, ưu tiên hàng đầu vẫn là lượng tiêu thụ sản phẩm, giảm áp lực trong sản xuất kinh doanh, nhanh thu hồi vốn.
Dự kiến lượng sản phẩm sản xuất tăng vào thời điểm này nhằm phục vụ cầu của thị trường vào cuối quý IV đáp ứng nhu cầu xây dựng dân dụng và tăng lượng hàng dự trữ cho năm tới của các đại lý.
Hiện nhập khẩu sắt thép phế liệu làm nguyên liệu đầu vào của một số nhà máy thép trong nước vẫn chiếm khối lượng không nhỏ bởi chi phí rẻ hơn so với mua phôi để luyện thép. Tuy nhiên, bởi lý do môi trường nên mặt hàng này thuộc diện kiểm soát ngặt nghèo với nhiều quy định và thuộc danh mục hàng hóa không khuyến khích nhập khẩu. Hàng liệu container vẫn được nhiều đơn vị đánh giá cao vì ít tạp chất và không mất chi phí cho bến bãi xử lí.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.