THỊ TRƯỜNG THÉP XÂY DỰNG VIỆT NAM TUẦN 02
Từ ngày 08 đến ngày 14-01-2016
1. Thị trường thép xây dựng trong nước
Thị trường tiêu thụ vẫn diễn biến khả quan trong tuần qua bên cạnh sự cạnh tranh giữa các dòng sản phẩm khác nhau. Không những phải cạnh tranh quyết liệt giữa các đơn vị mà còn phải cạnh tranh với hàng nhập khẩu giá rẻ. Giá bán vẫn được duy trì ở mức thấp, người tiêu dùng vẫn có nhiều lựa chọn hơn với dòng sản phẩm đa dạng và giá bán phù hợp. Các đại lý bán lẻ vẫn chủ động giao hàng tới công trình xây dựng, lượng vận chuyển chủ yếu tới các khu dân cư, đại lý vẫn buôn bán cầm chừng.
Thông thường, lượng sản xuất và tiêu thụ thép xây dựng tăng tương ứng với sản lượng phôi nguyên liệu. Tuy nhiên, tình hình năm qua lại khác, khi lượng phôi thép từ Trung Quốc nhập vào Việt Nam khá nhiều, chiếm thị phần đến hơn 20%, khiến lượng phôi sản xuất trong nước tính cả năm 2015 chỉ đạt khoảng 6 triệu tấn, tăng 2% so với năm 2014. Trong năm 2015, tác động của phôi, thép giá rẻ từ Trung Quốc ồ ạt vào Việt Nam khiến nhiều doanh nghiệp thép trong nước bị lỗ.
Theo tính toán, lượng phôi thép nhập khẩu vào thị trường Việt Nam tăng nhanh vào năm 2014 và 2015. Lượng phôi thép nhập khẩu vào Việt Nam trong năm 2014 là trên 588.000 tấn, và ước tính trong năm 2015 là trên 1,5 triệu tấn. Lượng thép dài nhập khẩu vào Việt Nam trong năm 2014 đạt gần 830.000 tấn, và ước đạt trên 1,2 triệu tấn năm 2015.
Hiệp hội Thép Việt Nam cũng cho rằng lượng thép nhập khẩu từ Trung Quốc vào Việt Nam là quá lớn, đang tạo nhiều áp lực và khó khăn cho các nhà sản xuất trong nước. Nguyên nhân là do ngành thép của nước láng giềng này đang trong cơn khủng hoảng thừa nên họ đẩy mạnh xuất khẩu. Theo các doanh nghiệp, dự kiến mỗi năm Trung Quốc xuất khẩu hơn 100 triệu tấn thép, và nguồn thép giá rẻ từ nước này đã ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất thép trong nước.
Giá bán lẻ thép xây dựng trên thị trường vẫn duy trì ở mức thấp tạo ra sự chủ động cho người mua hàng có nhiều lựa chọn cho riêng mình. Nguyên nhân giá bán thép đang ở mức thấp là do giá nguyên liệu đầu vào giảm, bên cạnh đó các đơn vị sản xuất vẫn muốn tăng lượng bán ra vào thời điểm cuối năm đồng thời giảm lượng tồn kho cho các năm tiếp theo. Thị trường TPHCM, giá thép xây dựng đã giảm xuống còn 10,3 triệu đồng/tấn so với mức 13,5 triệu đồng/tấn cách đây hơn hai tháng.
2. Thông tin thị trường giá thép xây dựng các khu vực, nhà máy
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Nam, sản phẩm của Công ty thép Miền Nam . Giá bán tại khu vực trung tâm, chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Thép Miền Nam | ||||
STT | Chủng loại | Mác Thép | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | CT3 | đ/kg | 12.500 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.450 | ||
7 | Thanh vằn D10 | CT5, SD295A | đ/cây | 84.000 |
8 | Thanh vằn D12 | 132.000 | ||
9 | Thanh vằn D14 | 181.000 | ||
10 | Thanh vằn D16 | 235.000 | ||
11 | Thanh vằn D18 | 301.000 | ||
12 | Thanh vằn D20 | 371.000 | ||
13 | Thanh vằn D22 | 452.000 |
Bảng giá sau đây được tham khảo tại thị trường Miền Bắc, sản phẩm thép Vina Kyoei. Giá bán chưa bao gồm thuế VAT.
Bảng giá bán thép xây dựng Vina Kyoei | ||||
STT | Chủng loại | Mác Thép | Đvt | Giá |
1 | Thép cuộn Ø6 | CT3 | đ/kg | 12.280 |
2 | Thép cuộn Ø8 | 12.280 | ||
3 | Thanh vằn D10 | CB300V/ SD295A | đ/cây | 13.300 |
4 | Thanh vằn D12 | 13.200 | ||
5 | Thanh vằn D14 | 13.000 | ||
6 | Thanh vằn D16 | 13.000 | ||
7 | Thanh vằn D18 | 13.000 | ||
8 | Thanh vằn D20 | 13.000 | ||
9 | Thanh vằn D22 | 13.000 | ||
10 | Thanh vằn D25 | 13.000 |
Giá bán thép cuộn tròn trơn xây dựng một số thị trường được tổng hợp theo các ngày trong tuần qua:
Bảng giá thép xây dựng | ||||
Ngày | Sản phẩm | Khu vực | Đvt | Giá |
8/1/16 | Thép cuộn Ø6 Pomina | Bình Dương | đ/kg | 12.000 |
Thép cuộn Ø8 Pomina | 12.000 | |||
Thép cuộn Ø6 | Đồng Tháp | 13.200 | ||
Thép cuộn Ø8 | 13.200 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Đồng Nai | 13.000 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 13.000 | |||
Thép cuộn Ø6 LD | Trà Vinh | 12.800 | ||
Thép cuộn Ø8 LD | 12.800 | |||
Thép cuộn Ø6 | Long An | 12.650 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.650 | |||
Thép cuộn Ø6 | Bạc Liêu | 12.600 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | An Giang | 12.550 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.500 | |||
Thép cuộn Ø6 | Hậu Giang | 12.000 | ||
Thép cuộn Ø8 | 12.000 |
Thị trường Long An, giá bán sản phẩm thép cuộn có giá bán khá thấp trong các tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12.650 ngàn đồng/kg tại các đại lý bán lẻ.
Thị trường Bình Dương, giá bán sản phẩm thép cuộn Pomina khá ổn định trong tuần qua, lượng sản phẩm tiêu thụ chỉ ở mức khiêm tốn do nhu cầu từ thị trường vẫn ở mức thấp. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép cuộn Ø6 và Ø8 có giá là 12 ngàn đồng/kg.
Thị trường Đồng Nai, lượng tiêu thụ không có chuyển biến đáng kể nào trong tuần này, giá bán luôn được duy trì ở mức cao qua nhiều tuần. Giá bán thép xây dựng được công bố trong đầu tuần này là 13 ngàn đồng/kg đối với thép cuộn Ø6 và Ø8, giá bán khá cao ở thời điểm hiện tại.
Thị trường Trà Vinh, giá bán lẻ thép cuộn tròn trơn xây dựng LD duy trì mức giá bán thấp hơn các tuần trước đó. Giá bán công bố đối với các dòng sản phẩm thép xây dựng Ø6 là 12.8 ngàn đồng/kg và Ø8 là 12.8 ngàn đồng/kg. Lượng sản phầm bán ra đều đặn, có chiều hướng tăng dần.
3. Dự báo thị trường thép xây dựng
Dự báo, lượng tiêu thụ thép xây dựng đã được các đơn vị đặt ra trong năm 2016 sẽ tăng 15% so với năm 2015. Đây là mức tăng trưởng có thể đạt được vì nhu cầu tại thị trường đa dạng, các dự án công trình xây dựng vẫn tiếp tục được triển khai và đầu tư mới.
Giá thép xây dựng trong năm 2016 sẽ còn giảm nhưng với tốc độ chậm hơn bởi giá nguyên liệu trên thị trường thế giới được đánh giá là đã gần chạm đáy.
Mùa xây dựng cuối năm vẫn đang là cơ hội tạo nên sức sống cho thị trường thép xây dựng. Bởi vậy các doanh nghiệp sản xuất dự kiến nhu cầu tiêu thụ thép xây dựng nội địa sẽ mạnh lên, giá sẽ ngừng giảm và khả năng tăng nhẹ. Các doanh nghiệp sẽ nhờ đó mà giảm được lượng hàng dự trữ, tăng lợi nhuận nếu không bị hàng nhập khẩu thâu tóm.
Phó chủ tịch Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), kiến nghị Bộ Công Thương cần tăng cường rà soát các dự án thép nhằm loại bỏ các dự án đầu tư không hiệu quả, tránh đầu tư tràn lan gây mất cân đối cung cầu thị trường thép trong nước. Đại diện VSA cũng kiến nghị bộ ngành liên quan xây dựng các hàng rào thuế quan và hàng rào kỹ thuật kiểm soát, ngăn chặn việc nhập khẩu tràn lan các loại thép trong nước đang dư thừa công suất.
Bên cạnh ngăn chặn việc sản phẩm thép xây dựng và bán thành phẩm cũng giúp duy trì sức sản xuất trong nước, từ đó giảm giá thành sản xuất trong nước, duy trì việc làm cho người lao động. Trước sức ép của thép và phôi thép giá rẻ từ Trung Quốc, bản thân các doanh nghiệp cần tự lực đổi mới từ đầu vào tới đầu ra, tăng cường quan hệ và chăm sóc khách hàng.
Lưu ý: Bảng giá trên đây được tham khảo tại các công ty, đại lý chuyên cung cấp thép xây dựng. Vì vậy bảng giá bán này chỉ để tham khảo không phải là giá cố định mà được điều chỉnh dựa trên số lượng lô hàng, khách hàng khi mua tại các công ty hay đại lý, phương tiện vận chuyển và hình thức thanh toán tùy thuộc vào vùng miền.
4. Giá các mặt hàng thép cơ bản Việt Nam
| Chào giá (đ/kg) | ||
Xuất xứ | Giá | Tăng /giảm | |
Cuộn trơn Ø6.5 | Trung Quốc | 7.300 | Giảm 200 |
Cuộn trơn Ø8 | Trung Quốc | 7.700 | Giảm 100 |
Thép tấm 3,4,5 mm | Trung Quốc | 7.500 | Tăng 100 |
Thép tấm 6,8,10,12 mm | Trung Quốc | 7.600 | Tăng 100 |
HRC 2mm | Trung Quốc | 7.900 | Tăng 100 |
Tổng quan thị trường thép Trung Quốc tuần 02/2016
Thị trường trong nước
Thép xây dựng
Tại thị trường giao ngay Thượng Hải, thép dây Q195 6.5mm được chốt tại 1.820 NDT/tấn (277 USD/tấn) gồm 17% VAT, tăng 35 NDT/tấn (5 USD/tấn) so với tuần trước.
Thị trường thép cây giao ngay cũng có tuần phục hồi, khi giá liên tục tăng qua các ngày. Cụ thể, giá đã tăng được tổng cộng 25 NDT/tấn lên 1.825-1.835 NDT/tấn (275-277 USD/tấn) trọng lượng thực tế gồm 17% VAT nhờ tồn kho thị trường thấp, ngoài ra còn do phôi thanh ở tỉnh Hà Bắc tăng tổng cộng 40 NDT/tấn (6 USD/tấn) kể từ cuối tuần trước. Nhưng nhiều người cho rằng đà tăng này sẽ không trụ được bền vững nếu như hoạt động giao hàng từ các nhà máy gia tăng trở lại.
Thép công nghiệp
Tại thị trường Thượng Hải hôm thứ Ba, Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm ở mức 2.750-2.800 NDT/tấn (418-426 USD/tấn), tăng 80 NDT/tấn so với đầu tuần trước. Thực ra giá trong nước đã ngừng tăng trong tuần này khi hoạt động thu mua thu hẹp lại, nhưng mức tồn kho thị trường thấp đã giúp giá bình ổn tính cho đến nay.
Ngược lại, thị trường HRC liên tục lao dốc trong tuần qua do sức mua trì trệ. Hầu hết các thương nhân đều nản lòng bởi sự giảm mạnh của hoạt động thị trường giao ngay gần đây và dự báo giá HRC sẽ giảm sâu hơn trong hai tuần tới. Nguồn cung quá dư thừa là nguyên nhân chính tác động tiêu cực đến giá HRC. Tính đến thứ Tư, giá đã giảm trên 50 NDT/tấn chốt tại 1.920-1.950 NDT/tấn (292-297 USD/tấn) xuất xưởng gồm 17% VAT.
Thị trường xuất khẩu
Giá cuộn trơn ở Châu Á tăng trong tuần trước, vì giá mua của khách hàng đang có xu hướng đi lên cùng với thị trường Trung Quốc. Đây là lần tăng giá thứ ba liên tiếp kể từ ngày 04/11 năm ngoái. Hôm thứ Tư, Platts định giá thép dây dạng lưới 6.5mm tăng 1 USD/tấn so với tuần trước đó lên 260-264 USD/tấn FOB.
Mặc dù nỗ lực của các nhà máy Trung Quốc nhằm đẩy chào giá xuất khẩu cho CRC tăng nhanh, nhưng người mua ở nước ngoài không sẵn sàng chấp nhận mức giá tăng mạnh như hiện nay. Hôm thứ Ba, Platts định giá CRC SPCC dày 1.0mm trong khoảng 320-330 USD/tấn FOB, không đổi so với tuần trước đó.
Sau khi giảm 2,5 USD/tấn trong ngày thứ sáu tuần trước xuống 270-275 USD/tấn FOB, HRC SS400 đã duy trì mức này cho đến hết tuần. Vì khách hàng hy vọng sẽ mua được giá thấp hơn do giá ở Trung Quốc liên tục rớt qua các ngày trong tuần.
Tương tự, thép cây cũng duy trì đà ổn định suốt tuần qua tại mức 245-248 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, do người mua từ chối trả với giá cao hơn và muốn đợi giá xuống mới mua lại. Do đó hoạt động giao dịch rất trầm lắng.
Tổng quan thị trường thép thế giới tuần 02/2016
Mỹ
Thị trường thép Mỹ đón nhận nhiều tin tốt lành của khởi đầu năm mới nhờ giá phế tăng và cộng với thời gian giao hàng mở rộng buộc các nhà máy thép phải nâng giá chào bán để bù đắp vào chi phí đầu vào. Trong tháng trước, giá phế vụn Mỹ đã tăng 20 USD/tấn.
Cho tới tuần này, đã có 4 nhà máy Mỹ thông báo tăng giá thép cuộn thêm 20-30 USD/tấn. Gía chào HRC mới ở mức 400 USD/tấn và cao hơn trong khi CRC và thép mạ tầm 520-530 USD/tấn.
Các nhà máy thép xây dựng cũng tăng giá chào bán như Gerdau Long Steel North America, Nucor và Keystone độc lập thông báo tăng giá thép dây thêm 30 USD/tấn cho các lô hàng ngày 1/1. Gía thép dây dạng lưới được chào bán ở mức 400-430 USD/tấn xuất xưởng.
CIS
Giá chào phôi thanh CIS cuối cùng đã tăng sau khi các nhà máy Trung Quốc liên tục đẩy giá lên. Gía chào bán từ CIS hiện ở mức 255-260 USD/tấn FOB Biển Đen. Tuy nhiên, đà tăng này không biết có duy trì được lâu không do áp lực giá quặng giảm.
Tại thị trường thép cuộn, giá xuất khẩu cũng tăng theo thông báo tăng giá thêm 20 USD/tấn từ phía Trung Quốc. Vài nhà máy Nga chào bán HRC tới Thổ Nhĩ Kỳ tại mức 275-280 USD/tấn CFR, tăng 5 USD/tấn so với giá trước, trong khi CRC CIS chào tới Thổ Nhĩ Kỳ tăng mạnh thêm 5-10 USD/tấn trong tuần này. Các nhà máy Ukraina đang chào bán CRC tại mức 330-335 USD/tấn CFR Thổ Nhĩ Kỳ sản xuất tháng 2 trong khi giá chào từ Nga ở mức 340-345 USD/tấn CFR.
Tuy nhiên, do các bất ổn tiền mặt tiếp tục kìm hãm sức mua nên các khách hàng có thể từ chối giá chào bán này trong thời gian ngắn tới và dường như sẽ chờ đợi để mua hàng khi xu thế thị trường rõ ràng hơn, mặc dù hàng tồn thấp.
Thổ Nhĩ Kỳ
Mặc dù nhu cầu tiêu thụ thép nội địa Thổ Nhĩ Kỳ chưa thể cải thiện sau Năm mới nhưng các nhà máy và các nhà môi giới lại nâng giá thép dây nội địa thêm 15-30 TRY/tấn (5-10 USD/tấn) trong mấy ngày gần đây chủ yếu do đồng Lira suy yếu.
Giá chào xuất khẩu thép dây đạt mức 355-360 USD/tấn FOB, tăng 5-10 USD/tấn so với cuối tháng 12. Vài nhà máy Thổ Nhĩ Kỳ bao gồm cả Icdas đã tăng giá thép cây và thép dây thêm 20 TRY/tấn (7 USD/tấn).
Trong khi đó, giá thép cuộn lại suy yếu do áp lực cạnh tranh. Mặc dù giá HDG và PPGI Thổ Nhĩ Kỳ đã suy yếu thêm 5-10 USD/tấn kèm chiết khấu nhưng các nhà máy vẫn tiếp tục gặp áp lực cạnh tranh từ đối thủ.
Giá xuất khẩu DHG 0.5mm đã giảm xuống mức thấp 540-560 USD/tấn FOB cho các đơn hàng lớn, giảm 5-10 USD/tấn so với tuần trước trong khi giá chào nội địa vẫn tương đối ổn định tại mức 570-600 USD/tấn FOB mặc dù tiêu thụ thấp.
Giá xuất khẩu PPGI 9002 0.5mm cũng suy yếu còn 640-660 USD/tấn FOB cho các đơn hàng lớn trong khi giá niêm yết nội địa đạt mức 670-700 USD/tấn xuất xưởng.
Châu Âu
Thị trường thép cuộn Bắc Âu vẫn ở trạng thái trầm lắng do người mua chưa trở lại sau lễ. Giá tại Đức và Benelux bình ổn tại mức 320 Euro/tấn trong khi HRC tại Đan Mạch ở mức 340-350 Euro/tấn đã tính phí giao hàng 20-25 Euro/tấn.
Thị trường nhập khẩu cũng vẫn trầm lắng do người mua từ chối thông báo tăng giá từ các nhà máy Châu Âu cũng như Trung Quốc, Ấn Độ, Braxin và Hàn Quốc. Trung Quốc đã nâng giá chào bán lên mức 290-300 USD/tấn.
Giá thép tấm Châu Âu ổn định kể từ đầu năm nhưng thị trường vẫn đối mặt với các áp lực gia tăng từ giá nguyên liệu thô và giá nhập khẩu. Các nhà máy cán lại Ý chính thức chào bán thép tấm S275 tại mức 350-360 Euro/tấn xuất xưởng trong khi giá giao dịch vẫn ở mức 320-330 Euro/tấn xuất xưởng. Tại Bắc Âu, các nhà máy đang chào bán thép tấm S235 tại mức cao hơn giá giao dịch phía Nam 50 Euro/tấn nhưng giá chốt thấp hơn các mức này.
Giá nhập khẩu từ Châu Á ở mức 280-285 Euro/tấn CFR Antwerp, bình ổn kể từ tuần cuối năm qua trong khi giá nhập khẩu vào phía Nam Châu Âu tăng từ 270 Euro/tấn lên 280 Euro/tấn CIF.
Châu Á
Giá cuộn trơn ở Châu Á tăng vì giá mua của khách hàng đang có xu hướng đi lên cùng với thị trường Trung Quốc. Đây là lần tăng giá thứ ba liên tiếp kể từ ngày 04/11 năm ngoái. Gía thép dây dạng lưới 6.5mm tăng 1 USD/tấn so với tuần trước đó lên 260-264 USD/tấn FOB.
Trong khi đó, giá thép cây giao ngay vẫn duy trì ổn định. BS500 đường kính 16-20mm trong khoảng 245-248 USD/tấn FOB trọng lượng thực tế, không đổi kể từ ngày 05/01. Một giao dịch 5.000 tấn được chốt hồi đầu tuần này với giá 245 USD/tấn CFR Singapore trọng lượng lý thuyết giao tháng 02 và 03.
Mặc dù giao dịch gia tăng nhưng giá giao ngay của HRC ở Châu Á vẫn không đổi trong ngày thứ tư liên tiếp. HRC SS400 3.0mm trong khoảng 270-275 USD/tấn FOB, bằng với ngày trước đó.
Đài Loan
Nhà máy thép cây Feng Hsin Iron & Steel đã quyết định sẽ giữ cả giá niêm yết cho thép cây và giá mua phế không đổi trong tuần này vì thị trường chưa có biểu hiện rõ ràng.
Theo đó, giá niêm yết của Feng Hsin cho thép cây đường kính chuẩn 13mm vẫn chốt tại 11.400 Đài tệ/tấn (341 USD/tấn) xuất xưởng Taichung. Đồng thời, giá mua của nhà máy cho phế HMS 1&2 (80:20) vẫn duy trì mức 4.900 Đài tệ/tấn.
Nhật Bản
Giá thép cây lại giảm ở Tokyo vì sức mua yếu. Thép cây SD290 cỡ thường tại Tokyo hiện có giá khoảng 49.000-50.000 Yên/tấn (415-424/ USD/tấn), giảm 1.000 Yên/tấn so với 1 tháng trước đó, trong khi giá ở Osaka vẫn duy trì mức 44.000-45.000 Yên/tấn.